MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ THUYẾT CĂN BẢN VỀ LỢI NHUẬNTRONG DOANH NGHIỆP 3
1.1.Khái niệm về lợi nhuận 3
1.1.1.Định nghĩa: 3
1.1.2. Ý nghĩa của lợi nhuận 4
1.1.3.Hạn chế 5
1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá mức sinh lời của doanh nghiệp khác 6
1.2.Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp 8
1.2.1. Hạ giá thành sản phẩm 10
1.2.2.Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm tiêu thụ 11
1.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 12
1.3.Các phương pháp tính lợi nhuận: 14
1.3.1.Phương pháp so sánh vốn chủ sở hữu. 15
1.3.2.Phương pháp so sánh giữa doanh thu và chi phí 16
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. 16
1.4.1.Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ 17
1.4.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới giá thành và chi phí. 19
1.4.3. Nhân tố ảnh hưởng về điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. 20
CHƯƠNG 2MÔ HÌNH PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNGVÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NHẬT 21
2.1.Khái quát về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh tại công ty Maxvitra 21
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 21
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý, kế toán, tổ chức sản xuất của công ty. 23
2.1.3.Những khó khăn chủ yếu tại công ty: 25
2.1.3.1.Khách quan: 25
2.1.3.2. Chủ quan: 27
2.2.Thực trạng lợi nhuận tại công ty Maxvitra. 27
2.2.1. Một số kết quả chủ yếu về hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2007 và năm 2008. 29
2.2.1.1.Tình hình tiêu thụ máy móc thiết bị năm 2007 và năm 2008 30
2.2.1.2.Trong lĩnh vực gia công lắp ráp điện tử: 31
2.2.1.3.Đối với lĩnh vực thi công công trình giao thông: 31
2.2.2.Một số chỉ tiêu tài chính năm 2007 và năm 2008 32
2.2.2.1. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty trong năm 2007 và năm 2008. 32
2.2.2.2.Chỉ tiêu tài chính đặc trưng 35
2.2.3.Tình hình quản lý chi phí kinh doanh ở công ty 36
2.2.3.1.Tình hình quản lý giá vốn hàng bán 37
2.2.3.2.Quản lý chi phí kinh doanh 37
2.2.4.Tình hình quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp 39
2.3.Xây dựng mô hình lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí. 39
2.3.1.Mô tả số liệu 39
2.3.2. Thống kê mô 40
2.3.3.Kiểm định tính dừng của sai phân bậc 1 43
2.3.4.Mô hình 44
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NHẬT 51
3.1.Huy động vốn ,quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 52
3.2.Đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ công nhân viên 53
3.2.1.Đối với hoạt động xuất nhập khẩu 53
3.2.2.Đối với lĩnh vực gia công lắp ráp linh kiện điện tử. 54
3.2.3. Đối với lĩnh vực thi công công trình giao thông. 54
3.3.Phấn đấu khai thác ,mở rộng thị trường những mặt hàng cũ đồng thời tìm kiếm thâm nhập thị trường mặt hàng kinh doanh mới. 54
3.4.Tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ 55
3.5.Đổi mới và đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ , hoạt động tài chính , góp phần tăng lợi nhuận của công ty 56
3.6. Một số thủ thuật làm tăng lợi nhuận mà các doanh nghiệp hay áp dụng 56
KẾT LUẬN CHUNG 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1683 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng mô hình lợi nhuận tại công ty Maxvitra, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỹ thuật, công nghệ sản xuất.
Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ sản xuất, doanh nghiệp nào nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu đó vào sản xuất thì doanh nghiệp đó sẽ có nhiều lợi thế trong cạnh tranh ,tiết kiệm được chi phí sản xuất ,hạ giá thành nâng cao chất lượng của sản phẩm.
Tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính doanh nghiệp
Thực tế cho thấy tổ chức quản lý sản xuất , quản lý tài chính một cách khoa học hợp lý có tác động tới việc tiết kiệm chi phí sản xuất và việc hạ giá thành sản phẩm. Tổ chức lao động hợp lý ,khoa học sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được cân đối, liên tục ,hạn chế được những thiệt hại ,tận dụng thời gian và công suất máy móc ,sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động.
Vai trò quản lý tài chính được phát huy đầy đủ sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Nó giúp doanh nghiệp tận dụng được cơ hội kinh doanh có hiệu quả . Việc phân phối, sử dụng vốn hợp lý ,tăng cường kiểm tra giám sát sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả cao ,bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.3. Nhân tố ảnh hưởng về điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của từng doanh nghiệp khó khăn hay thuận lợi cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Ngoài ra chi phí tiêu thụ( chi phí bán hàng) là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đảm bảo quá trình tiêu thụ sản phẩm được thực hiện . Các khoản chi phí này được phát sinh trong quá trình tiêu thụ: trả lương nhân viên bán hàng , vận chuyển bảo quản và chi phí cho công tác điều tra nghiên cứu thị trường ,giới thiệu quảng cáo sản phẩm. Chi phí tiêu thụ còn phục thuộc còn phục thuộc vào điều kiện tự nhiên và xã hội của từng địa phương . Nếu các khoản chi phí này được tiết kiệm sẽ góp phần vào việc hạ chi phí , giảm giá thành từ đó tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng phải tiến hành giảm chi phí tiêu thụ một cách hợp lý để không ảnh hưởng tới đời sống của những người liên quan và ảnh hưởng xấu đến uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Kết: lợi nhuận là một chỉ tiêu hữu hiệu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp không những thế nó còn quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần cân nhắc các phương án để có thể lựa chọn được phương án tối đa hoá lợi nhuận , tuy nhiên cũng không vì chạy theo lợi nhuận mà các doanh nghiệp đã không quan tâm tới lợi ích chung của xã hội , cần phải cân đối lợi ích hài hoà giữa các bên để có thể tồn tại và phát triển bền vững.
CHƯƠNG 2
MÔ HÌNH PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NHẬT
2.1.Khái quát về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh tại công ty Maxvitra
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xây dựng và thương mại Việt Nhật , tên giao dịch là Maxvitra..co, tiền thân là công ty liên doanh Xây Dựng và thương mại Việt Nhật, được thành lập theo quyết định 243/CP ngày 24-9-1991 của uỷ ban nhà nước về hợp tác và đầu tư (SCCI). Công ty thành lập trên cơ sở ký kết hợp đồng liên doanh giữa hai doanh nghiệp:
-Tổng công ty xây dựng và thương mại Việt Nhật ,
Tên giao dịch : Vietracimex
Địa chỉ: 201 Minh Khai,quận Hai Bà Trưng,thành phố Hà Nội
-Công ty:maxroud..co..ltd của Nhật Bản.
Trụ sở :Ehara..chokaoroku Tokyo J65Nhật bản
Công ty liên doanh xây dựng và thương mại việt nhật là một doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân, có tài khoản có con dấu riêng hoạt động động lập,dựa theo nguyên tắc lãi-lỗ, chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp và luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Công ty hoạt động trên cơ sở vốn góp chia đều cho hai bên. Tổng số vốn góp ban đầu theo giấy phép đầu tư là: 3000.000.USD
Vốn cố định chiếm từ 500.000USD tới 1.000.000 USD
Vốn lưu động chiếm từ 1.000.000USD tới 2.000.000USD
Maxvitra là doanh nghiệp chuyên sửa chữa tân trang và tiêu thụ các mặt hàng phục vụ thi công các công trình giao thông như: máy ủi, máy san gặt ,máy rải nhựa đường, máy rải đá,xe lu… tại Việt Nam. Những năm đầu hoạt động của công ty là những năm đổi mới về máy móc thiết bị phục vụ của ngành giao thông vận tải , cộng thêm nguồn hàng cung cấp dồi dào từ phía Nhật Bản nên hoạt động kinh doanh của công ty khá suôn sẻ. Từ những kết quả kinh doanh thu được công ty đã dần khẳng định lại vị trí của mình một công ty hàng đầu về cung cấp thiết bị thi công công trình giao thông vận tải có uy tín chất lượng sản phẩm đảm bảo, có chính sách bảo hành tốt.
Tới năm 1996 do Nhà nước ban hành chính sách hạn chế xuất nhập khẩu máy móc thiết bị , đồng thời nhu cầu về thiết bị đã bị bão hoà do đã xuất hiện rất nhiều đối thủ cạnh tranh . Vì vậy công ty đã dần bổ sung thêm vốn và mở thêm một số lĩnh vực mới đó là nhận xây dựng và thi công các công trình giao thông vận tải , cho thuê thiết bị thi công giao thông vận tải và láp ráp linh kiện điện tử.
Qua nhiều năm hoạt động công ty đã mang lại hiệu quả kinh tế cao , tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và mang lại lợi nhuận cho các bên. Tính đến hết ngày 31-12-2008 giá trị tài sản ròng của công ty là 50.675.421.081 VND trong đó vốn cố định là 28.108.472.316 VND và vốn lưu động là 22.566.948.765 VND và quyền sử dụng đất , sử dụng mặt bằng nhà xưởng rộng 1768m2.
Tháng 7 năm 2002 do có nhiều sự thay đổi nên công ty liên doanh Xây dựng và thương mại Việt Nhật được chuyển thành công ty Xây Dựng và thương mại Việt Nhật tên giao dịch vẫn là maxvitra..co. Công ty chính thức trở thành doanh nghiệp nhà nước từ tháng 7-2002, và là công ty thành viên thuộc trực thuộc tổng công ty Thương Mại và Xây Dựng –Vietracimex. Công ty xây dựng và thương mại Việt Nhật hoạt động với một tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kế toán độc lập , có con dấu riêng và chịu sự quản lý của bộ Giao Thông Vận Tải.
Tính đến nay công ty có các đơn vị trực thuộc:
-Xí nghiệp láp ráp các linh kiện điện tử
-Xưởng sữa chữa tân trang thiết bị máy móc
-Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông vận tải
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý, kế toán, tổ chức sản xuất của công ty.
Bộ máy công ty được xây dựng trên mô hình quản lý tập trung.
Bảng 1:Sơ đồ tổ chức:
Ban Giám Đốc
GĐ và Phó GĐ
Phòng TCKT
VP
công ty
Phòng KD
Phòng ban liên quan
Xưởng sửa chữa tân trang MMTB
XN Xây dựng công trình GT
XN Lắp ráp linh kiện ĐT
Hoạt động của bộ máy tổ chức
Ban giám đốc
Cơ quan cao nhất của công ty và công ty gồm giám đốc và phó giám đốc chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng tài chính kế toán:
-Quản lý toàn bộ tài sản, các loại vốn quỹ của công ty, bảo toàn vốn và phát triển có hiệu quả.
-Tham gia kiểm tra xét duyệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
-Tham gia thanh quyết toán hợp đồng với khách hàng.
-Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo luật thuế và biểu thuế
.Phòng kinh doanh:
-Xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về sản xuất, kỹ thuật tài chính xuất nhập khẩu theo mục tiêu kinh doanh của công ty.
- Giao kế hoạch sản xuất cho các đơn vị trực thuộc , điều phối hoạt động của các đơn vị đảm bảo cân đối , đồng bộ và hiệu quả.
- Khai thác nguồn công trình để tham gia nhận đấu thầu xây dựng công trình giao thông.
- Chỉ đạo điều hành sản xuất, giám sát kỹ thuật sử dụng thiết bị kỹ thuật xây dựng, thi công công trình.
Văn phòng công ty:
- Tổ chức tiếp nhận, luân chuyển quản lý văn thư giữa các công ty với các cơ quan nhà nước, các đơn vị trực thuộc và các cơ quan địa phương
- Đầu mối phối hợp, tổng hợp truyền đạt các quyết định, chỉ thị tới lãnh đạo phòng ban và công ty.
- Đôn đốc theo dõi kế hoạch
- Tham mưu lãnh đạo trong việc bổ miễn nhiệm ,khen thưởng- kỷ luật, xây dựng chỉ tiêu, tiêu chuẩn xét duyệt và tuyển dụng.
- Phục vụ nhu cầu về hành chính quản trị đời sống.
Các đơn vị thành viên
- Đảm bảo tiến độ sản xuất và nâng cao năng suất lao động , nâng cao chất lượng sản phẩm ,dịch vụ.
- Xây dựng chi tiêu các định mức lao động ,sử dụng hợp lý lao động ,chuẩn bị điều kiện sản xuất kế hoạch.
- Có trách nhiệm bảo toàn và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định và vật tư công ty đã giao nhận.
Bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm những người có trình độ năng lực ,có đủ kinh nghiệm có thể đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc.
Trưởng phòng là người thay mặt giám đốc điều hành công tác hạch toán kế toán chung của công ty và tình hình hoạt động của trưởng phòng tài chính kế toán.
Còn lại bao gồm : kế toán tổng hợp(3 người), thủ quỹ.
2.1.3.Những khó khăn chủ yếu tại công ty:
2.1.3.1.Khách quan:
Người cung ứng:
Ban đầu Maxround là đối tác chính của công ty. Chính vì vậy công ty đã dễ dàng tiếp cận được một thị trường thiết bị thi công giao thông vận tải và xây dựng công trình như Nhật Bản, đó là một cường quốc có nền kinh tế phát triển .Nhờ mối quan hệ này công ty có thể lựa chọn được những máy móc thiết bị phù hợp với nhu cầu thực tế ở Việt Nam quan các bạn hàng khác như: KOMASTU, SAKAI,WATANABE…
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là các máy móc thiết bị trong khi đó nhu cầu về các mặt hàng náy là rất lớn do sự phát triển cơ sở hạ tầng lớn, nhưng có thể đáp ứng được số lượng lớn số thiết bị đó đòi hỏi công ty phải có lượng vốn lớn song như ta đã biết vốn luôn luôn là vấn đề tồn tại ở mọi doanh nghiệp và thực tế khả năng của khách hàng thường có hạn nên công ty đã tìm kiếm tại một số thị trường như: Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan…phù hợp với điều kiện kinh tế và điều kiện sản xuất trong nước.
Thị trường tiêu thụ:
Đầu ra cho sản phẩm là một yếu tố quan trọng để đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nếu có một doanh nghiệp có thị trường tiêu thụ mạnh ,sức mua lớn thì doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng thu được nhiều lợi nhuận .Nhận thức được tầm quan trọng của thị trường đầu ra, tập thể lãnh đạo của công ty đã có những biện pháp phát triển tiêu thụ thông qua các công cụ :marketting,quảng cáo…đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm ,giá cả thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Nhờ vào việc tổ chức quản lý kinh doanh một cách hợp lý linh hoạt uy tín của công ty ngày một nâng cao , được các bạn hàng tin cậy. Công ty có các khách hàng lớn như công ty xây dựng Thăng Long, Tổng công ty xây dựng công trình 1…
Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công ty, nó vừa làm tăng rủi ro cho các doanh nghiệp mặt khác lại tạo cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh một cách linh hoạt hơn vừa có lợi cho khách hàng và cho doanh nghiệp.
Hiện nay công ty cũng có nhiều đối thủ cạnh tranh như công ty xuất nhập khẩu máy Hà Nội…làm cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn dẫn tới giảm bớt cơ hội kinh doanh của công ty hơn nhưng do công ty có mối quan hệ chặt chẽ với các bạn hàng uy tín nên cũng được khách hàng quan tâm.
Cơ quan quản lý nhà nước:
Công ty hiện nay thuộc tổng công ty thương mại và xây dựng thuộc bộ giao thông vận tải. Công ty đã được sự giúp đỡ của bộ và tổng công ty , nên thuận lợi hơn trong việc vay vốn, chính sách thuế khoá và những vấn đề liên quan khác.
2.1.3.2. Chủ quan:
Quy mô vốn:
Vốn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp, với mọi nguồn vốn ban đầu không lớn nhưng do nhiều năm tích luỹ cho phát triển kinh doanh nên doanh nghiệp hiện nay cũng có một lượng vốn kinh doanh khá lớn có thể đảm bảo cho việc đấu thầu máy móc thiết bị ,công trình xây dựng có giá trị cao.
Song nhu cầu không bao giờ dừng lại ,cộng thêm đặc thù mặt hàng kinh doanh của công ty đòi hỏi một lượng vốn lớn nên công ty có vay vốn tại một số ngân hàng trong nước như: NH Công thương Việt Nam ,NH hà tây…Thiếu vốn là căn bệnh vốn có tại hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam do thị trường vốn chưa thực sự phát triển đây là một hạn chế lớn cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh .
Trình độ của cán bộ và đội ngũ nhân viên:
Đội ngũ cán bộ quản lý tại công ty là những ngưòi có chuyên môn ,kinh nghiệm trong nghề, cùng với một đội ngũ công nhân lành nghề đã dần giúp doanh nghiệp có những bước phát triển mạnh mẽ, hoà nhập với nền kinh tế thị trường,
. Vị trí kinh doanh:
Vị trí kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp .Với lợi thế là thành viên của Vietracimex cũng như vị trí trụ sở thuận lợi nên hầu hết các bạn hàng đều tin tưởng vào chất lượng sản phẩm của công ty bao gồm các máy móc thiết bị các công trình giao thông vận tải do công ty đảm nhận.
2.2.Thực trạng lợi nhuận tại công ty Maxvitra.
Trong những năm hoạt động vừa qua ,công ty đã có nhiều thuận lợi nhưng gặp không ít những khó khăn. Song công ty đã biết nắm bắt ,khai thác những thời cơ ,thuận lợi, đồng thời tìm cách tháo gỡ những khó khăn để từ đó tìm ra biện pháp phù hợp .Sau 18 năm đi vào hoạt động Maxvitra..co là công ty được bộ giao thông vận tải đánh giá cao.
Đi vào hoạt động dù đã có những giai đoạn khó khăn nhưng với tinh thần làm việc có trách nhiệm của ban lãnh đạo công ty với sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ công nhân viên nên công ty đã đạt được những thành công nhất định .
Nguồn vốn kinh doanh là một trong những chỉ tiêu đánh giá hoạt động của công ty . Sau nhiều năm hoạt động công ty đã có những kết quả nổi bật. Từ nguồn vốn ban đầu không lớn sau nhiều năm tích luỹ phát triển công ty đã có một lượng vốn đáng kể giúp công ty chủ động tìm kiếm và thực hiện những hợp đồng kinh tế có giá trị kinh tế cao. Công ty đã dần khẳng định mình trong cơ chế thị trường và trong quá trình hội nhập .
Đánh giá khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua một số chỉ tiêu sau:
2.2.1. Một số kết quả chủ yếu về hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2007 và năm 2008.
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2007 - 2008
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh
%
Số tiền
1. Tổng doanh thu
17.898.400.242
24.688.202.618
+37.93
+6.789.802.376
2. Các khoản giảm trừ
349.114.184
741.331.761
+112.3
+392217577
+chiết khấu
+Giảm giá
+ Gía trị hàng bán trả lại
355.000.000
+ Thuế doanh thu
349.114.184
386.331.764
+10.67
+3.721.580
Doanh thu thuần
17.549.286.058
23.946.870.857
+36.45
+6.397.584.799
GVHB
14.418.772.268.
18.700.755.832
+29.7
+4.281.983.563
LN từ hoạt động kinh doanh
613.514.327
974.947.108
+58.9
+361.432.781
LN từ hoạt động tài chính
730.909.781
1.245.159.111
+70.36
+514.249.330
Lợi nhuận bán hàng
402.951.294
Tổng lợi nhuận trước thuế
1.786.089.682
2.623.057.513
+46.86
+836.967.831
2.2.1.1.Tình hình tiêu thụ máy móc thiết bị năm 2007 và năm 2008
Bảng 3: Tình hình tiêu thụ máy móc thiết bị năm 2007 - 2008
Đơn vị tính: chiếc
Doanh thu: triệu đồng
Tên thiết bị
Năm 2007
Năm 2008
So sánh
SL
Doanh thu
SL
Doanh thu
%
số tiền
1.Máy lu
16
2.196
20
3.300
50.3
1.104
2.Máy xúc đào
19
2.814
26
4.260
64.2
1.806
3.Máy ủi
10
1.060
12
1.540
45.3
480
4.Máy xúc lật
12
1.372
10
1.100
19.8
-272
5.Máy rải nhựa đường
14
1.784
13
1.760
-1.4
-24
6.Máy gặt tự động
13
1.578
15
2.200
39.4
622
7.Ô tô
05
999
06
982
-1.7
-17
8.Xe phun nhựa
12
1.372
10
1.100
-19.8
-272
9.Máy khác
12
1.394
16
2.460
76.5
1066
Cộng
113
14.563
128
19.062
30.9
4.493
Nhận xét: hoạt động kinh doanh máy móc thiết bị của công ty cho thấy nhu cầu thị trường tăng lên hàng năm .Xem xét số liệu từ bảng trên ta thấy năm 2008 tổng máy bán ra tăng 13.3% tương ứng với mức doanh thu tăng 30.9%. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngày càng tăng sẽ làm tăng doanh thu toàn công ty ,nâng cao thu nhập người lao động. Các thiết bị thi công công trình giao thông vận tải của công ty là những thiết bị có giá trị kinh tế cao.
Công ty đã dựa vào nhu cầu thị trường để nhập khẩu số lượng lớn máy móc thiết bị . Đối với công ty đây là hoạt động thu lại lợi nhuận cao nhất trong 3 hoạt động của công ty . Hiện nay công ty không còn độc quyền trong lĩnh vực này , đã có nhiều công tổ chức khác hoạt động trong lĩnh vực này . Do đó thị phần dành cho công ty đã bị thu hẹp và cạnh tranh diễn ra gay gắt .Mặc dù thế nhưng với tinh thần làm việc có trách nhiệm của hầu hết các cán bộ công nhân viên trong công ty đã nỗ lực cố gắng đưa công ty ngày một phát triển ,doanh thu ngày một tăng cao lợi nhuận thu về một lớn, lợi nhuận từ kinh doanh máy móc thiết bị đạt 770.208.222triệu đồng.
Đó là nhờ công ty có mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp nguồn hàng phong phú đa dạng có chất lượng, đã biết khai thác thị trường tiêu thụ ,làm tốt công tác nghiên cứu thị trường ,tìm hiểu kỹ về nhu cầu trong nước .Điều này thể hiện rõ sự cố gắng nỗ lực của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng nâng cao uy tín của công ty .Với việc chú trọng nâng cao uy tín chất lượng của mình đã giúp cho công ty có những hợp đồng kinh doanh lớn với các khách hàng lớn có tiếng trong nghành xây dựng và thi công công trình giao thông: tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long, Công ty xây dựng công trình giao thông 56 Bộ quốc phòng…
2.2.1.2.Trong lĩnh vực gia công lắp ráp điện tử:
Lợi nhuận từ hoạt động này sẽ đem về không nhiều. Do chi phí thâm nhập thị trường không đơn dản trong điều kiện khả năng tài chính của doanh nghiệp và đất nước còn hạn chế nên công ty chỉ nhận gia công và lắp ráp ,tất cả nguyên liệu đều được chuyển từ nước ngoài vào nên công ty thường bị động trong sản xuất nên không có một kế hoạch lao động cụ thể nào ,phụ thuộc quá nhiều vào nhà cung cấp gây cản trở cho việc lập kế hoạch và quyết định kinh doanh nên chắc chắn lợi nhuận sẽ bị giảm sút.
2.2.1.3.Đối với lĩnh vực thi công công trình giao thông:
Các công trình do công ty tiến hành thi công đã được đánh giá là tốt ,tạo được uy tín với khách hàng .Đạt được kết quả đó là do công ty có nhiều máy móc thiết bị nên đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng để tham gia vào các cuộc đấu thầu nên kết quả kinh doanh trong lĩnh vực này cũng khá cao,doanh thu về cho công ty chỉ đứng sau hoạt động kinh doanh máy móc thiết bị .Tuy nhiên trong những năm gấn đây công ty cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty thuộc bộ giao thông vận tải và bộ xây dựng song với lợi thế vốn có của mình công ty cũng có những kết quả đáng ghi nhận. Năm 2008 lợi nhuận từ hoạt động này tăng ít song vẫn góp phần đáng kể vào tổng lợi nhuận công ty.
2.2.2.Một số chỉ tiêu tài chính năm 2007 và năm 2008
2.2.2.1. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty trong năm 2007 và năm 2008.
Bảng 4: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty trong năm 2007 - 2008.
Đvt: đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh
%
Số tiền
1. Tổng vốn SXKD( BQ)
41.891.273.905
48.071.464.773
+14.75
+6.180.190.868
+VLĐ BQ
15.233.713.969
20.395.458.383
+33.89
+5.161.744.414
+VCĐ BQ
26.657.559.935
27.676.006.390
+3.82
+1.018.446.454
2. Các khoản nộp NSNN
342.942.102
497.875.542
+45.2
+154.933.410
3.Chi phí SXKD theo các yếu tố
5.249.980.417
8.136.314.827
+54.98
+2.886.334.410
+Nguyên vật liệu
3.793.617.954
6.983.902.473
+84.1
+3.190.284.519
+Nhiên liệu động lực
344.139.577
75.342.001
-78.1
-268.797.576
+Tiền lương
195.447.385
196.249.365
+0.41
+801.980
+Bảo hiểm
14.272.117
18.788.730
+31.64
+4.516.613
+Khấu hao TS
522.380.229
375.065.308
-28.2
-147.314.921
+Dịch vụ mua ngoài
389.321.175
487.768.993
+25.3
+98.447.758
4.Tình hình thu nhập của nhân viên
+Tổng quỹ lương
312.909.900
430.525.715
+37.6
117.615.815
+Tiền thưởng
+Tiền lương bình quân /quý
2.623.220
3.011.224
+14.8
+388.004
5. Kim nghạch nhập khẩu
8.154.085.814
10.581.069.997
+29.8
+2.426.984.183
Thông qua số liệu của hai bảng trên cho ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2007 và 2008, tỷ lệ tăng giữa các năm không ổn định nhưng có thể khẳng định được rằng công ty hoạt động có hiệu quả, phát triển trong thế ổn định. Điều này thể hiện rõ thông qua 2 chỉ tiêu tổng lợi nhuận năm 2007 là 1.786.089.682 thì đến năm 2008 tổng lợi nhuận của công ty tăng 29.7% ứng với 2.623.057.513( tăng 836.967.831) với mức tăng lợi nhuận như vậy cho thấy năm 2008 công ty làm ăn có hiệu quả , để đạt được kết quả đó một mặt công ty đã nỗ lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh phấn đấu tăng lợi nhuận mặt khác với lợi thế về mặt hàng kinh doanh và sự phát triển của đất nước.
Với mức lợi nhuận như vậy công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước như nộp thuế bảo hiểm,..Năm 2008 tổng nộp ngân sách nhà nước của công ty là 497.875.542 đồng tăng 45.2% so với năm 2007
Cùng với đó mức tăng lương của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng tăng lên nếu mức bình quân năm 2007 là 2.623.220 đ/ quý thì tới năm 2008 đã tăng lên 3.011.22 đ/ quý tăng 14.8% điều này góp phần nâng cao năng suất lao động trong công ty và cho thấy tiền lương là công cụ kích thích hiệu quả cao nhất đối với người lao động.
Về kim ngạch nhập khẩu năm 2007 chỉ đạt 8.154.085.814 đồng thì cho tới năm 2008 con số này đã là 10.581.069.997 đồng ứng với 28.9%. Điều này hứa hẹn một tương lai tốt cho hoạt động nhập khẩu của công ty.
Thị trường xất khẩu linh kiện điện tử của công ty là Nhật Bản , ngoài ra công ty còn tìm kiếm được những đối tác đầy tiềm năng như Hàn Quốc và Đài Loan . Tuy kim nghạch xuất khẩu còn thấp nhưng nó hứa hẹn sự phát triển trong tương lai.
Như vậy công ty xây dựng và thương mại Việt Nhật hoạt động trong những năm gần đây đã đạt được những mục tiêu: phục vụ đời sống nhân dân, tham gia xây dựng kinh tế cho đất nước, đảm bảo công ăn việc làm và lương thưởng cho cán bộ nhân viên và đặc biệt là đảm bảo được lợi nhuận cho doanh nghiệp và tăng lợi nhuận. Đó là kết quả bằng sự nỗ lực , cố gắng của ban lãnh đạo và các phòng ban trực thuộc.
Theo bảng trên thấy lợi nhuận trước thuế của công ty tăng đáng kể phải nói là tăng ở một mức khá cao, sự cố gắng đó là chính là do công ty đã nỗ lực tích cực nhất là trong việc tìm nguồn hàng của công ty trong năm 2008. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả đã đem lại lợi nhuận cao trong đó lợi nhuận từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp đạt 47.5% với số tiền thu về là 1.245.159.111 đồng điều này làm cho công ty hoạt động dễ dàng hơn khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế luôn đỏi hỏi phải có đầy đủ lượng vốn cần thiết để tìm cơ hội kinh doanh đáp ứng yêu cầu ngày một cao của thời đại cũng như đời sống vật chất ,tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên .
Năm 2008 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng 58.9% so với năm 2007 với số tiền tương ứng là 974.947.108 đồng.
Và để đánh giá được công ty đã thực hiện được lợi nhuận đó như thế nào ta cần đi sâu xem xét từng vấn đề công ty đã thực hiện.
Các số liệu báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của công ty , do vậy để đánh giá được thực tế thực hiện lợi nhuận của công ty ta cần đi sâu xem xét từng vấn đề mà công ty đã thực hiện được .
Các số liệu báo cáo tài chính chưa lột tả hết được thực trạng tài chính của công ty ,do vậy để đánh giá được sát tình hình tài chính cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty cần xem xét tới một số hệ số tài chính được coi là biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.2.2.2.Chỉ tiêu tài chính đặc trưng
Bảng 5: Chỉ tiêu tài chính đặc trưng
Đvt:đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh
tuyệt đối
Tương đối(%)
1.Khả năng thanh toán tổng quát (lần)
2.77
2.1
-0.67
-24.2
2.Hệ số nợ
0.36
0.48
+0.12
+33.3
3.Hệ số vốn chủ sở hữu
0.64
0.52
-0.12
-18.75
4.Cơ cầu tài sản
0.668
0.802
+0.134
+20.06
5.Vòng quay toàn vộ vốn
0.41
0.5
+0.09
+21.95
6. Vòng quay vốn lưu động
1.15
1.2
+0.05
+4.34
7.Hiệu suất sự dụng VCĐ
0.66
0.87
+0.21
+31.81
8. Vòng quay hàng tồn kho
9
12
+3
+33.33
9.Vòng quay hàng tồn kho
40
30
-10
-25
10.Vòng quay các khoản phải thu
13
16
+3
+23.07
11. Kỳ thu tiền trung bình
28
22.5
-5.5
-19.64
12.Tỷ suất LNTT/DT
9.98%
10.63%
+0.65%
+6.5
13.Tỷ suất LNTT/VKD
4.3%
5.46%
+1.16%
+26.98
14.Tỷ suất LNTT/VLĐbq
11.73%
12.86%
+1.13%
+9.6
15.Tỷ suất LNTT/VCĐbq
6.7%
9.48%
+2.78%
+41.5
Qua biểu trên cho thấy khả năng thanh toán của công ty năm 2008 mặc dù giảm so với năm 2007 nhưng điều đó không ảnh hưởng tới việc huy động vốn của doanh nghiệp, khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cao tạo ra sự an tâm của các chủ nợ đối với công ty giúp công ty dễ dàng hơn trong việc huy động vốn cần thiết.
Hệ số nợ năm 2008 được cải thiện 48% (tăng 33.3%) , qua đó cho thấy công ty nếu có nhu cầu về vốn vẫn có thể huy động được từ bên ngoài . Hệ số nợ càng cao thì mức độ rủi ro tài chính càng lớn và khi đó doanh nghiệp sẽ bị ràng buộc ,bị sức ép từ các khoản nợ tới hạn nhưng công ty lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ và đây là một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận.
2.2.3.Tình hình quản lý chi phí kinh doanh ở công ty
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh , các doanh nghiệp luôn phải quan tâm tới việc quản lý chi phí , bởi nếu chi phí không hợp lý không đúng với thực chất của nó đều gây ra những khó khăn trong quản lý và đều làm giảm lợi nhuận của công ty. Vì vậy vấn đề qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111462.doc