MỤC LỤC
Lời nói đầu .3
PHẦN 1 GIỚI THIỆU VỀ BẢN THÂN 6
PHẦN 2 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN HỌC VIỆC 8
PHẦN 3 TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI 13
I Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội 13
1 Quá trình xây dựng và trưởng thành 13
1.1 Những mốc son lịch sử đánh dấu sự ra đời. 13
1.2 Những mốc son phát triển của dịch vụ 15
2 Các thành tựu 17
II Mô hình tổ chức của Tổng Công ty 19
1 Mô hình tổ chức 19
2 Nhân sự Tổng Công ty 22
III Triết lý thương hiệu, triết lý kinh doanh 22
1 Triết lý thương hiệu 22
2 Triết lý kinh doanh 22
IV Giá trị cốt lõi của Văn hóa Viettel 23
PHẦN 4 TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO 24
I Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Đào tạo 24
II Chức năng, nhiệm vụ, và mô hình tổ chức Trung tâm Đào tạo Viettel 24
1 Chức năng 24
2 Nhiệm vụ 24
3 Mô hình tổ chức của Trung tâm Đào tạo 25
III Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ của Phòng Tài liệu 27
1 Chức năng 27
2 Nhiệm vụ 27
3 Quyền hạn 27
4 Mối quan hệ 27
5 Nhiệm vụ của các ban 27
5.1 Ban Tài liệu 27
5.2 Ban Quản lý thư viện và lưu trữ: 28
IV Những kết quả đạt được của Trung tâm 28
PHẦN 5 NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI 30
I Lý do chọn đề tài 30
II Cơ sở lý luận và phương pháp thực hiện 30
1 Cơ sở lý luận 30
2 Phương pháp thực hiện 31
III Nguyên tắc bốc đề thi: 32
IV Các thông tin kèm theo câu hỏi 32
V Kết luận, đề xuất và kiến nghị 35
1 Những kết quả đạt được 35
2 Những điều chưa làm được 36
3 Các nội dung tiếp tục nghiên cứu, phát triển 36
4 Các đề xuất và kiến nghị 37
PHẦN 6 NHẬN XÉT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KẾT QUẢ HỌC VIỆC 38
39 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2344 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng ngân hàng câu hỏi tuyển dụng đầu vào ngành điện tử-viễn thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệm dịch vụ VoIP (mã số 178). Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu bước phát triển mới trong sản xuất kinh doanh BCVT của VIETTEL.
Ngày 15/10/2000: Chính thức tổ chức kinh doanh thử nghiệm có thu cước dịch vụ điện thoại đường dài VoIP trên tuyến Hà Nội - Hồ Chí Minh với giá cước chỉ bằng 55%-60% giá cước điện thoại truyền thống. Đánh dấu sự kiện lần đầu tiên có một Công ty ngoài VNPT cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam, bước đầu phá vỡ thế độc quyền, người sử dụng được lựa chọn dịch vụ viễn thông của nhà khai thác khác.
Từ năm 2001 đến 2003: Triển khai hạ tầng viễn thông, mở rộng các loại hình dịch vụ viễn thông, liên tục củng cố hoàn thiện mô hình tổ chức. Đây là thời kỳ một loạt các đơn vị thành viên của VIETTEL được thành lập. Việc thành lập các Trung tâm theo hướng tách riêng các dịch vụ cố định, di động, Internet, … ra để tập trung phát triển nhanh giai đoạn đầu.
Các dịch vụ liên tục được mở rộng:
- Tháng 7/2001: chính thức kinh doanh dịch vụ VoIP đường dài trong nước;
- Tháng 12/2001: chính thức kinh doanh dịch vụ VoIP quốc tế;
- Tháng 10/2002: Cung cấp dịch vụ thuê kênh nội hạt và đường dài trong nước; chính thức cung cấp dịch vụ Internet.
- Tháng 1/2003: Cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP).
- Tháng 9/2003: Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN) tại Hà Nội và Hồ Chí Minh.
- Tháng 11/2003: Khai trương cổng quốc tế vệ tinh tại Sơn Tây
- Hạ tầng mạng được triển khai rộng khắp, quang hoá trên toàn quốc: đường trục cáp quang Bắc Nam đã có 1A, 1B, 1C; truyền dẫn quốc tế cũng được triển khai nhanh với dung lượng lớn (cáp quang 2x2,5 Gbps, vệ tinh 155 Mbps); Kết nối cáp quang với Lào và Campuchia vừa giải quyết được vấn đề thông tin liên lạc, an ninh mạng cho các nước bạn vừa tạo cho VIETTEL thành Hub của 3 nước.
- Sau đúng tròn 4 năm kinh doanh dịch vụ VoIP thành công thì sự kiện quan trọng và ấn tượng nhất chính là ngày 15/10/2004 VIETTEL chính thức kinh doanh dịch vụ điện thoại di động - mạng di động ra đời thứ 4 tại Việt nam sau Vinafone, Mobifone, S-Fone nhưng chỉ hơn một tháng sau khi vào hoạt động, VIETTEL đã có 100.000 khách hàng; gần 1 năm sau đón khách hàng 1 triệu; ngày 21/7/2006 đón khách hàng thứ 4 triệu và đến cuối tháng 12/2007 đã vượt con số trên 7 triệu khách hàng. Là mạng di động phát triển nhanh nhất, chỉ sau hơn 2 năm chính thức kinh doanh đã có trên trên 3000 trạm BTS trên toàn quốc và trên 7 triệu khách hàng. Năm 2006 Viettel bắt đầu đầu tư sang Campuchia, năm 2007 đầu tư sang Lào, tháng 3/2007 bắt đầu triển khai dịch vụ cố định không dây (Homephone).
Năm 2008 là năm thứ 4 liên tiếp Viettel đạt mức tăng trưởng năm sau gấp đôi năm trước và đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch từ 20 – 50% hầu hết các chỉ tiêu cơ bản:
- Doanh thu đạt 33.000 tỷ đồng, bằng trên 60% của VNPT và lớn hơn 10 lần doanh nghiệp viễn thông đứng thứ 3 là EVN Telecom. Lợi nhuận đạt 26% so với doanh thu và đạt 8.600 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 4.900 tỷ, nộp BQP 150 tỷ. Năng suất lao động đạt 2.73 tỷ/người/năm (tăng 50% so với năm 2007), thu nhập bình quân đạt 10 triệu đồng/người (tăng gần 50% so với năm 2007)
- Lắp đặt 8.000 trạm BTS, phát sóng 6.600 trạm, nâng tổng số trạm phát sóng lên gấp đôi năm trước và hiện có 14.000 trạm BTS đang phát sóng. Viettel là Công ty có số trạm phát sóng lớn nhất và gấp hơn 2 lần Công ty đứng thứ 2 là Mobifone; Lắp đặt mới 1.400 thiết bị truy nhập cho mạng cố định và Internet băng thông rộng, nâng tổng số thiết bị mạng cố định lên 5.700. Triển khai mới 25.000 km cáp quang, 5.300 thiết bị SDH, nâng tổng số chiều dài cáp quang là 58.000 km. Số node mạng truyền dẫn là trên 10.000 và là doanh nghiệp có mạng truyền dẫn quang lớn nhất Việt Nam. Phát sóng 51 trạm khu vực biển đảo, 184 trạm đồn biên phòng và đoàn kinh tế, cấp trên 700 luồng truyền dẫn và 2.500 km cáp quang cho BTL Thông tin Liên lạc, chuẩn bị chuyển giao hai tổng đài lớn và gần 300 thiết bị truyền dẫn SDH cho BTL Thông tin Liên lạc, đầu tư và nâng cấp hai đường trục Bắc - Nam mới cho BQP để xây dựng mạng dùng riêng.
- Phát triển mạng lưới: 13 triệu thuê bao di động thực hoạt động có phát sinh cước trong tháng, nâng tổng số thuê bao hoạt động có phát sinh cước trong tháng trên hệ thống lên 23 triệu và là Công ty di động lớn nhất Việt Nam, đứng thứ 41 trên thế giới. Thuê bao cố định phát triển mới (kể cả công nghệ hữu tuyến và vô tuyến) là 1.3 triệu, chiếm 50% tổng số thuê bao phát triển mới của cả nước, thuê bao Internet phát triển mới là 150.000.
- Đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài: Lào và Campuchia. Tại Camphuchia có trên 1.000 trạm BTS, triển khai gần 5.000 km cáp quang. Chỉ sau gần 2 tháng kinh doanh thử nghiệm chúng ta đã đạt gần 100.000 thuê bao di động. Tại Lào có hơn 200 trạm phát sóng và gần 50.000 thuê bao. Tổng Công ty cũng đã hoàn tất thủ tục mở văn phòng đại diện ở Myanmar, tiếp xúc với Bắc Triều tiên về đầu tư viễn thông, chuẩn bị tiếp xúc với Cuba và Venezuela.
Các thành tựu
Xây dựng và định vị thương hiệu trên thị trường, truyền thông Slogan “Hãy nói theo cách của bạn” trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam. Tất cả mọi hoạt động kinh doanh, các hoạt động xã hội đều đi theo triết lý kinh doanh “quan tâm, chăm sóc và sáng tạo, đột phá”.
Liên tục trong hai năm 2004, 2005 VIETTEL được bình chọn là thương hiệu mạnh, và đặc biệt năm 2006 VIETTEL được đánh giá là thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ BCVT do VCCI phối hợp với Công ty Life Media và công ty nghiên cứu thị trường ACNielsen tổ chức.
Ngày 07/01/2007, Viettel là một trong 7 đơn vị được Ban thi đua khen thưởng trao tặng siêu cúp sản phẩm Việt Nam uy tín và chất lượng lần thứ nhất.
Ngày 27/04/2007, với những đóng góp cho nền kinh tế và sự phát triển của đất nước, Viettel đã vinh dự được nhận Danh hiệu Anh hùng lao động.
Năm 2008 cũng là năm thương hiệu Viettel khẳng định tên tuổi mình trên bản đồ viễn thông thế giới với một loạt giải thưởng:
Tháng 12/2008 được Informa Telecoms and Media – một Công ty có uy tín hàng đầu thế giới về phân tích viễn thông xếp Viettel thứ 83/100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới, đứng trên cả Singapore Telecom là Công ty viễn thông lớn nhất Đông Nam Á.
Tháng 10/2008, tổ chức WCA (World Communication Awards) bình chọn Viettel là 1 trong 4 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất ở các quốc gia đang phát triển
Liên tục thăng hạng trên bảng xếp hạng nhà cung cấp dịch vụ viễn thông dựa trên số lượng thuê bao di động do tổ chức WI (Wireless Intelligence) đưa ra: Quý I/2008 xếp thứ 53, quý II/2008 xếp thứ 42, hiện nay đứng thứ 41 trong tổng số hơn 650 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động trên toàn thế giới
Viettel cũng được nhiều tạp chí nước ngoài nhắc đến như một trường hợp hy hữu trong ngành viễn thông là Công ty ra đời thứ 4, sau 4 năm đã vươn lên vị trí thứ nhất. Trên thế giới chỉ có 2 Công ty ra đời thứ 2 lên thứ nhất, Công ty ra đời thứ 3 vươn lên thứ nhất hầu như không có còn Công ty ra đời thứ 4 mà vươn lên thứ nhất thì hoàn toàn chưa có.
Viettel liên tục được xếp hạng là một trong số 20 doanh nghiệp phát triển nhanh nhất và đặc biệt có 4 năm liên tục có sự phát triển năm sau gấp đôi năm trước
Cùng với sự lớn mạnh và phát triển của mình, Viettel luôn chú trọng phát triển và đào tạo nguồn nhân lực và tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, hoạt động từ thiện nhân đạo, hoạt động đề ơn đáp nghĩa. Điển hình như đã xây dựng quỹ “Viettel tấm lòng Việt”, chương trình “nối vòng tay lớn” vào dịp Tết Dương lịch hàng năm, tổ chức cuộc hành quân “thắp lửa truyền thống vang mãi khúc quân hành” xuyên Việt với hơn 1000 cựu chiến binh tham gia, tổ chức cuộc giao lưu “Một thời hoa lửa” giữa hơn 1000 cựu chiến binh tại thành cổ Quảng Trị với hơn 5000 sinh viên Hà Nội, ủng hộ xây dựng mộ liệt sỹ tập thể tại nghĩa trang đường 9 với số tiền 200 triệu đồng, xây dựng gần 200 ngôi nhà tình nghĩa và 01 nhà mẫu giáo tình thương với số tiền 800 triệu đồng. Tích cực tham gia vào các hoạt động từ thiện nhân đạo, ủng hộ đồng bào thiên tai, bão lụt, đền ơn đáp nghĩa, với tổng số tiền từ năm 2000 đến nay (2008) là gần 20 tỷ đồng. Tài trợ cho các chương trình có tiếng vang lớn như Chúng tôi là chiến sỹ, Như chưa hề có cuộc chia ly, Chương trình mổ tim nhân đạo: Trái tim cho em, chương trình phẫu thuật nụ cười, chương trình 1.500 nhà tình nghĩa của BQP. Trong năm 2008, chúng ta đưa ra chủ trương xây dựng hệ thống lý luận và tìm ra giải pháp kinh doanh cho đối tượng khách hàng có thu nhập thấp, thậm chí cả đối tượng người nghèo.
Đến nay, năm 2009, với dự báo kinh tế thế giới vẫn tiếp tục suy thoái nhưng Viettel cũng tự tìm thấy cho mình những cơ hội và đề ra chỉ tiêu cơ bản của năm:
Mạng lưới: Lắp đặt phát sóng mới 9000 trạm BTS trong nước ( 7000 trạm 2G và 2000 trạm 3G). Hết năm 2009 đạt 22000 trạm BTS phát sóng và 1500-2000 trạm BTS tại Lào và Campuchia.
Phát triển thuê bao mới 13,6 triệu thuê bao các loại, trong đó: 10 triệu thuê bao di động phát sinh cước trong tháng; 100.000 thuê bao PSTN; 200.000 thuê bao ADSL; 200.000 thuê bao EDGE; 100.000 thuê bao Internet băng rộng công nghệ 3G; 3 triệu thuê bao HP.
Doanh thu: 45 – 48.000 tỷ đồng
Giá trị đầu tư: 10.000 tỷ đồng
Lợi nhuận: 9.000 – 10.000 tỷ đồng
Nộp ngân sách nhà nước: 6.000 tỷ đồng; BQP: 180 tỷ đồng
Lao động cuối kỳ: 17.000 – 18.000 người
Năng suất lao động: theo doanh thu 3,3 tỷ đồng/ người; phấn đấu thu nhập bình quân 11 triệu đồng/ người/ tháng.
Một số chương trình trọng điểm năm 2009:
Chương trình 3G, bao gồm giấy phép và đầu tư
Chương trình trồng cột và ngầm hoá
Chương trình và quang hoá đến xã (2009-2010)
Chương trình quang hoá đến các khu đô thị mới, khu công nghiệp, các toà nhà
Chương trình phủ sóng các toà nhà cao tầng
Chương trình mỗi xã 01 trạm BTS (2009-2100)
Chương trình đưa Internet về xã, về trường
Chương trình HomePhone cho các hộ nông dân
Chương trình xây 63 trụ sở Viettel (2009-2010) ; Mua quyền sử dụng đất hoặc thuê đất dài hạn để xây dựng các siêu thị tại thành phố/ thị xã và trung tâm kinh doanh huyện
Chương trình xây dựng chi nhánh tỉnh :
Kiện toàn nhân lực
Xây dựng trung tâm huyện (cả kinh doanh và kỹ thuật)
Khoán và đóng thuế tại tỉnh
Chương trình xây dựng CTV tuyến xã
Chương trình Viettel HCM trở thành số 1 về di động
Chương trình xây dựng hệ thống tri thức Viettel
Chương trình đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật cho các chi nhánh
Chương trình chống bệnh quan liêu
Chương trình dân chủ cơ sở
Chương trình đầu tư cho An ninh Quốc phòng
Chương trình truyền thông văn hoá Viettel
Mô hình tổ chức của Tổng Công ty
Mô hình tổ chức
Mô hình tổ chức của Tổng Công ty có những đổi mới nhanh chóng phù hợp với sự phát triển, phương pháp quản lý của Tổng Công ty:
Tổ chức bộ máy của Tổng Công ty gồm: gồm Tổng Giám đốc và 05 Phó Tổng Giám đốc; 13 Phòng/Ban và 08 đại diện vùng; 11 Công ty thành viên; 02 Trung tâm; 63 chi nhánh kinh doanh Tỉnh/Thành phố và Câu lạc bộ bóng đá Thể Công.
Ngoài mô hình tổ chức bộ máy của TCT như trên, để chuyên nghiệp hoá bộ máy kỹ thuật thì tổ chức bộ máy TCT còn xây dựng mô hình tổ chức hệ thống kỹ thuật: tổ chức thành 3 mảng việc chính là Tối ưu nâng cao chất lượng mạng; Khai thác, ứng cứu thông tin và Phát triển hạ tầng mạng. Tổ chức theo mô hình ma trận hàng ngang và hàng dọc, mỗi việc phải có một người đứng đầu chịu trách nhiệm chính.
MÔ HÌNH TỔ CHỨC TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI – VIETTEL
KHỐI CƠ QUAN TỔNG CÔNG TY
KHỐI ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
TỔNG GIÁM ĐỐC
VĂN PHÒNG TCT.
P. CHÍNH TRỊ.
P. TỔ CHỨC LĐ.
P. TÀI CHÍNH.
P. KẾ HOẠCH.
P. KINH DOANH.
P. KỸ THUẬT.
P. ĐẦU TƯ PT.
P. XÂY DỰNG CSHT.
BAN CSBCVT.
BAN THANH TRA.
BAN ỨNG DỤNG CNTT.
BAN QLÍ ĐIỀU HÀNH DA XD VT.
08 ĐẠI DIỆN VÙNG.
3
TRUNG
TÂM
ĐÀO
TẠO
VIETTEL
1
CÂU
LẠC BỘ BÓNG ĐÁ
THỂ
CÔNG
2
TRUNG
TÂM
ĐÀO
TẠO BÓNG ĐÁ
VIETTEL
1
CÔNG
TY
CỔ
PHẦN
CÔNG NGHỆ VIETTEL
KHỐI CÁC CÔNG TY CÓ VỐN GÓP KHÔNG CHI PHỐI CỦA TỔNG CÔNG TY
CÔNG TY 100%
VỐN GÓP CỦA TCT
3
CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN TƯ
VẤN
THIẾT
KẾ
VIETTEL
2
CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG
TRÌNH
VIETTEL
4
CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN TM
XUẤT
NHẬP
KHẨU
VIETTEL
1
CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
BƯU
CHÍNH
VIETTEL
1
CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
VIETTEL
2
CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN
VIETTEL
3
CÔNG TY
CỔ PHẦN
VIETTEL - MAI LINH
4
CÔNG TY
TNHH
VIETTEL - CHT
KHỐI ĐƠN VỊ
HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC
1
CÔNG TY
VIỄN THÔNG
VIETTEL
2
CÔNG TY
TRUYỀN
DẪN
VIETTEL
3
CÔNG TY
THU CƯỚC VÀ DỊCH VỤ VIETTEL
4
TRUNG TÂM
VIETTEL MEDIA
5
CHI NHÁNH
KINH DOANH
TỈNH,
THÀNH
PHỐ
(63 CNKD)
C.TY CÓ VỐN GÓP
CHI PHỐI CỦA TCT
KHỐI ĐƠN VỊ
HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP
Phòng Xây dựng Hạ tầng
Phòng Tổng hợp
Phòng Tài chính
Phòng Kỹ thuật
Phòng NOC Tỉnh
Tuyến Huyện/ Xã
PGĐ Phụ trách Tối ưu nâng cao chất lượng mạng
PGĐ Phụ trách Khai thác ƯCTT
PGĐ Phụ trách Phát triển Hạ tầng
Ban TK & Tối ưu Vô tuyến
Ban TK & Tối ưu Hữu tuyến
Ban Truyền dẫn
Nhân viên Nghiệp vụ kỹ thuật
Ban Trực điều hành viễn thông
Ban Khai thác
Nhân viên Quản lý Tài sản
Ban Xây dựng cơ bản
Ban Tổ chức thi công
Phòng Khách hàng Doanh nghiệp và Dự án
Tổ Quản lý thiết bị
Tổ dây máy cáp
Tổ Quản lý thiết bị
Tổ dây máy cáp
ĐỘI QL VẬN HÀNH KHAI THÁC 1
ĐỘI QL VẬN HÀNH KHAI THÁC 2
ĐỘI QL VẬN HÀNH KHAI THÁC N
Tổ Quản lý thiết bị
Tổ dây máy cáp
Cấp Công ty
PGĐ Phụ trách Tối ưu, nâng cao chất lượng mạng
PGĐ Phụ trách Khai thác và ƯCTT
PGĐ Phụ trách Phát triển Hạ tầng
Phòng Công nghệ & KH mạng
Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ
Phòng IT
Phòng Thiết kế & Tối ưu
Phòng Quản lý khai thác
(Back fficee)
Phòng NOC Công ty
(Điều hành toàn quốc)
Phòng Xây dựng Hạ tầng
Cấp Tỉnh
Tối ưu, nâng cao chất lượng mạng
Khai thác, Ứng cứu thông tin
Phát triển Hạ tầng
Cấp Khu vực
PGĐ Phụ trách Tối ưu nâng cao chất lượng mạng
PGĐ Phụ trách Khai thácƯCTT
Phòng Thiết kế và Tối ưu
Phòng Vận hành khai thác
Phòng NOC khu vực
Ban Xây lắp mạng Core
Phòng Tổng hợp, Đảm bảo
Nhân viên Thanh tra kỹ thuật
Phòng Quản lý Tài sản
Phòng Chỉ tiêu định mức
Hãy nói theo cách của bạn
MÔ HÌNH TỔ CHỨC HỆ THỐNG KỸ THUẬT CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL NĂM 2009
Nhân sự Tổng Công ty
Viettel tự hào với đội ngũ hơn 14.000 cán bộ nhân viên bao gồm: Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp, Công nhân viên quốc phòng và lao động hợp đồng, đội ngũ hơn 20.000 cộng tác viên. Đặc biệt Viettel luôn quan tâm đến chính sách đào tạo và trọng dụng nhân tài, đề cao vai trò của từng cá nhân trong sự nghiệp phát triển của Tổng Công ty. Trong năm qua, chúng ta đã tuyển mới trên 5.000 người, luân chuyển công tác trên 1.200 lượt người, đào tạo trên 11.000 người, thải loại lao động không đảm bảo chất lượng 650 người (khoảng 5% tổng nhân lực), tuyển chọn 9 đồng chí đi đào tạo thạc sỹ ở nước ngoài, bắt đầu xây dựng hệ thống tri thức Viettel.
Triết lý thương hiệu, triết lý kinh doanh
Triết lý thương hiệuTriết lý thương hiệu
Thương hiệu của Viettel phải thể hiện được những tiêu chí, đặc điểm:
Luôn đột phá, đi đầu, tiên phong.
Công nghệ mới, đa sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt.
Liên tục cải tiến.
Quan tâm đến khách hàng như những cá thể riêng biệt.
Làm việc và tư duy có tình cảm, hoạt động có trách nhiệm xã hội.
Trung thực với khách hàng, chân thành với đồng nghiệp.
Nhận diện thương hiệu
Logo của Viettel được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình tượng hai dấu nháy đơn muốn nói với mọi người rằng: Viettel luôn luôn biết lắng nghe và cảm nhận, trân trọng những ý kiến của mọi người như những cá thể riêng biệt – các thành viên của Công ty, khách hàng và đối tác. Đây cũng chính là nội dung của câu khẩu hiệu (slogan) của Viettel: Hãy nói theo cách của bạn (Say it your way).
Nhìn logo Viettel, ta thấy nó đang chuyển động liên tục, xoay vần vì hai dấu nháy được thiết kế đi từ nét nhỏ đến nét lớn, nét lớn lại đến nét nhỏ, thể hiện tính logic, luôn luôn sáng tạo, đổi mới.
Khối chữ Viettel được thiết kế có sự liên kết với nhau thể hiện sự gắn kết, đồng lòng, kề vai sát cánh của các thành viên trong Tổng Công ty. Khối chữ được đặt ở chính giữa thể hiện triết lý kinh doanh của Viettel là nhà sáng tạo và quan tâm đến khách hàng, chung sức xây dựng một mái nhà chung Viettel.
Ba màu của logo là: xanh thiên thanh, vàng đất và trắng thể hiện cho thiên, địa, nhân. Sự kết hợp giao hòa giữa trời, đất và con người thể hiện cho sự phát triển bền vững của thương hiệu Viettel.
Triết lý kinh doanh
Liên tục đổi mới, sáng tạo và luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá thể riêng biệt để cùng họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, hoạt động xã hội.
Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà chung Viettel.
Giá trị cốt lõi của Văn hóa Viettel
Văn hóa Viettel là cách làm, cách thực hiện và hoàn thành công việc như thế nào. Bản sắc văn hoá, sức mạnh của con người Viettel nằm trong 8 giá trị cốt lõi được đúc kết qua 17 năm hình thành và phát triển:
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý
Trưởng thành quan những thách thức và thất bại
Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh
Sáng tạo là sức sống
Tư duy hệ thống
Kết hợp Đông – Tây
Truyền thống và cách làm người lính
Viettel là ngôi nhà chung
TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO
Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Đào tạo
- Ngày 27/03/2006, Trung tâm Đào tạo Viettel được thành lập, trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội trên cơ sở tổ chức lại Ban Đào tạo thuộc phòng Kỹ thuật Tổng Công ty.
- Từ khi đi vào hoạt động, Trung tâm đã được Lãnh đạo TCT tin tưởng giao nhiệm vụ tổ chức các kỳ thi cấp TCT. Đặc biệt là các kỳ thi: thi nâng lương nâng bậc, thi kết thúc thử việc, thi tuyển dụng đầu vào, thi cán bộ quản lý cao cấp. Công tác điều hành quản lý đào tạo đang được Trung tâm nỗ lực chuẩn hóa và ngày càng hoàn thiện hơn. Từ đơn vị chỉ thực hiện các thủ tục hành chính về đào tạo thì hiện nay từng bước chuyển dần sang chủ động đào tạo
+ Xây dựng các quy trình, quy định đã được trình ký và đưa vào hoạt động, áp dụng thực hiện tại Trung tâm Đào tạo. Quá trình đào tạo dần dần đi vào nề nếp, quy chuẩn. Hiện nay Trung tâm Đào tạo đang tin học hóa quá trình đào tạo: thiết kế, xây dựng, triển khai các phềm phục vụ cho công tác quản lý đào tạo như: phần mềm quản lý đào tạo, phần mềm quản lý thư viện, phần mềm thi, kiểm tra trực tuyến.
+ Đưa ra Hướng dẫn các công tác chuẩn bị tổ chức thi, kiểm tra qua Cầu truyền hình.
+ Xây dựng chương trình khung cho đào tạo nhân viên sau tuyển dụng.
+ Xây dựng đội ngũ giáo viên để có thể chủ động đào tạo như: đã thực hiện chủ động giảng nội dung văn hoá Viettel, an toàn lao động và quân sự, chuẩn bị triển khai giảng dạy các nội dung kỹ năng cho học viên.
+ Tập hợp và xây dựng ngân hàng tài liệu, câu hỏi phục vụ cho các kỳ thi, sát hạch của toàn Tổng Công ty.
Định hướng chung trong kế hoạch hoạt động của Trung tâm Đào tạo Viettel là:
+ Xây dựng Trung tâm thành Học viện đào tạo Viettel, đào tạo nhân lực phục vụ các ngành nghề Viettel kinh doanh.
+ Đào tạo nhân lực cho nội bộ TCT đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng và đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ về chất lượng, tiến tới tuyển sinh và đào tạo theo mô hình học viện.
Chức năng, nhiệm vụ, và mô hình tổ chức Trung tâm Đào tạo Viettel
Chức năng
Trung tâm Đào tạo Viettel là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội có chức năng tham mưu về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của TCT; Quản lý, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát các hoạt động đào tạo, thi, kiểm tra đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong giúp các cơ quan, đơn vị trong TCT tuyển chọn và sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả cao.
Nhiệm vụ
Xây dựng chiến lược về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với từng giai đoạn phát triển của TCT;
Tổ chức bộ máy đào tạo bao gồm hệ thống giáo viên và mô tình tổ chức từ Trung tâm - Công ty - Vùng - Chi nhánh VT tỉnh/TP ;
Xây dựng, hệ thống hóa tài liệu, câu hỏi, đề thi cho TCT;
Xây dựng hệ thống công cụ phục vụ cho đào tạo, thi, kiểm tra;
Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo đối với các cơ quan, đơn vị trong toàn TCT;
Xây dựng các qui trình, hướng dẫn nghiệp vụ đào tạo trên phạm vi toàn quốc;
Kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo của Trung tâm và các đơn vị;
Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban Tổng Công ty, các Công ty, đơn vị xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn cho các vị trí chức danh;
Xây dựng tiêu chuẩn, phương án triển khai đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất cho đào tạo tại Trung tâm và các đơn vị trong Tổng Công ty;
Xây dựng các cơ chế chính sách đảm bảo cho toàn thể cán bộ, nhân viên toàn Tổng Công ty tham gia vào các khâu của hoạt động đào tạo.
Thường xuyên kiện toàn mô hình tổ chức và bộ máy nhân sự, đội ngũ giáo viên của Trung tâm đáp ứng yêu cầu về công tác đào tạo phát triển của TCT;
Xây dựng đơn vị VMTD, tổ chức Đảng trong TSVM, các tổ chức quần chúng thường xuyên đạt vững mạnh. Duy trì nghiêm kỷ luật đơn vị, đảm an toàn tuyệt đối về người và phương tiện tài sản của đơn vị, làm tốt công tác dân vận trên địa bàn đóng quân, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV của Trung tâm.
Mô hình tổ chức của Trung tâm Đào tạo
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Kế hoạch đào tạo
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Tài liệu, Thư viện
Phòng Kế toán
Phòng Ứng dụng CNTT
Phòng Giáo viên
Ban Kế hoạch Đào tạo
Ban Kế hoạch Tổng hợp
Ban chiến lược
Ban Giáo viên
Ban Tài liệu
Ban Thư viện Lưu trữ
Ban Tổ chức lao động
Ban Hành chính
Phòng Chiến lược
Ban Quan hệ Quốc tế
Ban Khảo thí
Quản lý, chỉ đạo về nghiệp vụ đào tạo, thi, kiểm tra
Thu nhận thông tin phản hồi về hoạt động đào tạo, thi, kiểm tra
HỆ THỐNG GIÁO VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN ĐÀO TẠO
Ban/Bộ phận đào tạo tại các Cơ quan TCT
Ban/Bộ phận Đào tạo tại các Công ty dọc
Ban/Bộ phận Đào tạo tại 8 Vùng
Ban/Bộ phận đào tạo tại Chi nhánh tỉnh
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ của Phòng Tài liệu
Chức năng
Tham mưu giúp Ban Giám đốc Trung tâm về công tác xây dựng và quản lý hệ thống tài liệu, thư viện và ngân hàng câu hỏi, đề thi của toàn TCT theo đúng quy trình, qui định; tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi và đảm bảo tài liệu, câu hỏi, đề thi cho các khóa đào tạo, thi, kiểm tra và nhu cầu tự học tập, nghiên cứu của CBCNV trong TCT; quản lý và khai thác thư viện tài liệu đào tạo của TCT.
Nhiệm vụ
Lập kế hoạch xây dựng tài liệu, ngân hàng câu hỏi, đề thi phục vụ đào tạo, nghiên cứu và quản lý thư viện;
Xây dựng các quy trình, quy định, cơ chế chính sách cho công tác biên soạn, hiệu chỉnh tài liệu, ngân hàng câu hỏi; công tác ra đề, chấm thi;
Tự xây dựng và đôn đốc, phối hợp với các cơ quan đơn vị để xây dựng hệ thống tài liệu, ngân hàng câu hỏi, đề thi phục vụ công tác đào tạo, thi, kiểm tra và nghiên cứu trong Tổng Công ty;
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy trình, qui định, cơ chế chính sách liên quan đến tài liệu, ngân hàng câu hỏi, đề thi;
Phối hợp với các cơ quan đơn vị để xây dựng, cập nhật Bộ mô tả chức danh công việc.
Chủ trì xây dựng Hệ thống tiêu chuẩn cho cho các chức danh trong toàn TCT.
Chủ trì tổng hợp, phân loại, phân tích, đánh giá hệ thống ngân hàng câu hỏi, đề thi toàn TCT.
Đảm bảo tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu, đào tạo và học tập trong Tổng Công ty;
Triển khai, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và khai thác tài liệu, thư viện
Quản lý hệ thống thư viện (vật lý và điện tử), hệ thống tài liệu của Tổng Công ty.
Quyền hạn
Phối kết hợp với các cơ quan đơn vị trong và ngoài Tổng Công ty trong việc xây dựng, đảm bảo hệ thống tài liệu, ngân hàng câu hỏi, đề thi cho hoạt động đào tạo, thi, kiểm tra của toàn Tổng Công ty;
Được yêu cầu Trung tâm đảm bảo các điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ.
Mối quan hệ
Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban Giám đốc Trung tâm;
Phối hợp, hiệp đồng để thực hiện nhiệm vụ với các Phòng, Ban trong Trung tâm, các Cơ quan, Đơn vị trong TCT và các tổ chức bên ngoài.
Nhiệm vụ của các ban
Ban Tài liệu
Lên kế hoạch xây dựng tài liệu, biên soạn, biên dịch tài liệu, NHCH, đề thi;
Tự xây dựng và đôn đốc, phối hợp cùng các cơ quan đơn vị để xây dựng, hiệu chỉnh, bổ sung tài liệu, ngân hàng câu hỏi và đề thi;
Quản lý và phát triển hệ thống tài liệu, ngân hàng câu hỏi, đề thi;
Xây dựng các quy trình, quy định, cơ chế chính sách cho công tác biên soạn, hiệu chỉnh tài liệu, ngân hàng câu hỏi; công tác ra đề, chấm thi;
Phối hợp với các cơ quan đơn vị để xây dựng, cập nhật Bộ mô tả chức danh công việc.
Chủ trì xây dựng Hệ thống tiêu chuẩn cho cho các chức danh trong toàn TCT.
Chủ trì tổng hợp, phân loại, phân tích, đánh giá hệ thống ngân hàng câu hỏi, đề thi toàn TCT.
Thống kê, tổng hợp, phân tích nhu cầu tài liệu, ngân hàng câu hỏi, đề thi phục vụ công tác đào tạo, thi, kiểm tra toàn Tổng Công ty;
Đảm bảo hệ thống tài liệu, ngân hàng câu hỏi, đề thi cho các khóa học do Trung tâm tổ chức và khi có yêu cầu từ các cơ quan đơn vị trong toàn Tổng Công ty;
Chỉ đạo, hướng dẫn thực h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng ngân hàng câu hỏi tuyển dụng đầu vào ngành điện tử - viễn thông.doc