MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 4
KHÁI QUÁT MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI 5
CHƯƠNG I: KHẢO SÁT THỰC TẾ NGHIỆP VỤ HỆ THỐNG 7
I. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM 7
1. Hệ thống tổ chức quản lý của Trung tâm 8
2. Cơ sở vật chất 8
3. Mục tiêu, kế hoạch giảng dạy 9
4. Đội ngũ giáo viên 9
5. Xe tập lái 10
6. Sân tập lái 10
7. Về các cấp độ của GPLX 11
8. Về đào tạo lái xe 12
II. NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ HỌC VIÊN TẠI TRUNG TÂM 17
1. Yêu cầu về bài toán 18
2. Nhiệm vụ cơ bản của bài toán 19
3. Nhu cầu và ý nghĩa việc tin học hóa bài toán 19
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN 21
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 21
1. Các khái niệm cơ bản 21
2. Khái niệm phụ thuộc dữ liệu và các dạng chuẩn 22
3. Khái niệm chỉ dẫn và khoá chỉ dẫn 23
4. Mục tiêu và tính ưu việt của mô hình quan hệ 23
II. CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN 24
1.Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình Visual Basic 24
2. Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu và SQL SERVER 2000 32
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VÀ THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 39
I. PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG NGHIỆP VỤ CỦA HỆ THỐNG 39
1. Chức năng chính của hệ thống 39
2. Sơ đồ chức năng của hệ thống 42
II. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU 42
1. Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh 42
2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 43
3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 44
III - THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 49
1. Danh sách các kiểu thực thể 49
2. Thiết kế các bảng của CSDL 50
3. Mối quan hệ giữa các bảng trong CSDL 53
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 54
I. PHẦN HỆ THỐNG 54
II. PHẦN DANH MỤC HỆ THỐNG 56
III. PHẦN TÁC NGHIỆP 57
IV. PHẦN THỐNG KÊ 66
KẾT LUẬN 73
Tài liệu tham khảo 74
72 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 1768 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng phân hệ phần mềm quản lý học viên học lái xe tại trung tâm dạy nghề lái xe, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ật chặt chẽ việc đào tạo lái xe mà còn cải cách một bộ máy, một lề lối làm viêc, xây dựng một quy trình mới nhờ công nghệ hiện đại.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Các khái niệm cơ bản
- Cơ sở dữ liệu: Là một tập hợp các bảng dữ liệu có quan hệ với nhau sao cho cấu trúc của chúng cũng như các mối quan hệ bên trong giữa chúng là tách biệt với chương trình ứng dụng bên ngoài, đồng thời nhiều người dùng khác nhau cũng như nhiều ứng dụng khác nhau có thể cùng khai thác và chia xẻ một cách chọn lọc lúc cần.
- Thực thể: Là hình ảnh cụ thể của một đối tượng trong hệ thống thông tin quản lý. Một thực thể xác định Tên và các thuộc tính.
- Thuộc tính: Là một yếu tố dữ liệu hoặc thông tin của thực thể ấy.
- Lớp thực thể: Là các thực thể cùng thuộc tính.
- Lược đồ quan hệ: Tập các thuộc tính của một quan hệ. Lược đồ một quan hệ gồm các thuộc tính của thực thể cùng với các mệnh đề ràng buộc.
VD: Lược đồ một quan hệ
R = = ( A1:D1,A2:D2, .., An :Dn , M)
Trong đó: R là một lược đồ quan hệ
Ai : tên thuộc tính
Di : miền xác định của thuộc tính
M : mệnh đề ràng buộc
Nội dung của một lược đồ quan hệ gọi là các bộ.
- Các phép toán tối thiểu:
* Tìm kiếm dữ liệu theo tiêu chuẩn đã chọn, không làm thay đổi trạng thái cơ sở dữ liệu.
* Thay đổi cấu trúc cơ sở dữ liệu.
* Thay đổi nội dung cơ sở dữ liệu.
* Xử lý, tính toán trên cơ sở dữ liệu.
2. Khái niệm phụ thuộc dữ liệu và các dạng chuẩn
- Một thuộc tính gọi là phụ thuộc vào các thuộc tính khác khi giá trị của thuộc tính này phụ thuộc vào giá trị của thuộc tính kia. Sự phụ thuộc này có thể là gián tiếp hay trực tiếp.
- Một quan hệ bao giờ cũng có một nhóm thuộc tính mà giá trị của chúng qui định giá trị của các thuộc tính khác, nhóm thuộc tính đó gọi là khoá.
- Với một quan hệ tuỳ vào các phụ thuộc của các thuộc tính vào khoá có trong đó mà ta phân chia các quan hệ đó thành các dạng chuẩn khác nhau. Các dạng chuẩn cơ bản:
* Dạng chuẩn 1: Một lược đồ quan hệ R được gọi là dạng chuẩn thứ nhất khi và chỉ khi toàn bộ các miền có mặt trong R đều chỉ chứa các giá trị nguyên tố, tức là các giá trị đơn.
* Dạng chuẩn 2: Lược đồ quan hệ R ở dạng chuẩn hai nếu nó ở dạng chuẩn một và nếu mỗi thuộc tính không khoá của R là phụ thuộc hàm đầy đủ vào khoá chính, không phụ thuôc hàm vào một phần của khoá.
* Dạng chuẩn 3: Lược đồ quan hệ R ở dạng chuẩn ba nếu nó ở dạng chuẩn hai và mỗi thuộc tính không khoá của R không phụ thuộc hàm bắc cầu vào khoá chính. Hay nói cách khác, các thuộc tính không khoá không phụ thuộc hàm vào bất kỳ phần tử không phải khoá nào.
Các dữ liệu lưu trữ dưới dạng chuẩn 3 tránh được hiện tượng dư thừa dữ liệu, tạo cho dữ liệu có tính độc lập cao. Các quan hệ nếu chưa ở dạng chuẩn 3 sẽ được phân rã thành các quan hệ nhỏ hơn có dạng chuẩn 3.
3. Khái niệm chỉ dẫn và khoá chỉ dẫn
Để có thể tìm kiếm thông tin nhanh theo một tiêu chuẩn nào đó chúng ta tạo ra các thông tin chỉ dẫn theo tiêu chuẩn đó. Các thông tin chỉ dẫn là các thông tin giúp ta tìm kiếm dữ liệu nhanh. Các thông tin này gọi là khoá chỉ dẫn. Khoá chỉ dẫn có thể là 1 trường hoặc nhiều trường trong trường hợp này phải chỉ ra thứ tự. Với cách tạo ra khoá theo tiêu chuẩn nào đó ta có thể tìm kiếm dữ liệu nhanh theo tiêu chuẩn đó.
4. Mục tiêu và tính ưu việt của mô hình quan hệ
- Cho một lược đồ dữ liệu dễ sử dụng, mô hình đơn giản, người dùng không cần biết cấu trúc vật lý của dữ liệu. Tiện lợi cho người dùng cuối không chuyên tin học.
- Tăng cường tính độc lập của dữ liệu, đặc biệt là độc lập vật lý.
- Cho một khả năng có một ngôn ngữ thao tác bậc cao.
- Tối ưu việc tìm kiếm dữ liệu trong cơ sở dữ liệu, hệ quản trị tự tìm cách truy nhập.
- Cải thiện nâng cao toàn vẹn dữ liệu và bảo mật dữ liệu.
- Có thể phục vụ cho nhiều chương trình ứng dụng.
- Có cơ sở toán học phong phú chắc chắn:
* Lý thuyết quan hệ
* Dạng chuẩn có độ bền vững và đầy đủ thông tin
II. CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN
1.Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình Visual Basic
1.1. Tổng quan
1.1.1. Giới thiệu về Visual Basic
Vài năm trước đây, khi Microsoft giới thiệu Visual Basic 1.0 Bill Gates, chủ tịch hãng đã mô tả Visual Basic như một “kỳ công mới tuyệt vời” và “sẽ thay đổi đáng kể cảm nhận và cách dùng Microsoft Windows”. Còn Stewart Alsop thì khẳng định “Visual Basic là môi trường lập trình hoàn hảo của những năm 1990”.
Thật vậy, với Visual Basic, Microsoft đã thiết lập một tiêu chuẩn mới trong lĩnh vực phát triển công cụ tạo ứng dụng (program development languages). Càng ngày Visual Basic càng chứng tỏ là một trong những công cụ lập trình thoải mái và cơ động nhất trên Windows. Visual Basic đưa ra phương pháp lập trình mới, nâng cao tốc độ lập trình so với các phương pháp lập trình truyền thống cũ như Pascal, C/C++, … đồng thời cung cấp sẵn các công cụ trợ giúp lập trình dễ sử dụng. Visual Basic có thể kết hợp với C++ tạo ra các đối tượng VBX có thể dùng trong cả môi trường Visual Basic cũng như trong C++.
Giao diện lập trình của Visual Basic là trực quan (visual) làm cho người sử dụng dễ tiếp cận, kết quả từng công đoạn cũng như toàn bộ hệ thống có thể kiểm chứng từng bước và được hỗ trợ nhiều trong quá trình lập trình. Người lập trình có thể dùng các đối tượng của nó, cài đặt cơ chế kết nhúng đối tượng OLE, lập trình Active X, lập trình quản lý cơ sở dữ liệu mới như cơ sở dữ liệu mở ODBC hay truy xuất các đối tượng dữ liệu DAO, dùng các hàm trong thư viện liên kết động DLL thật dễ dàng…
Một trong những đặc tính nổi bật của Visual Basci là hỗ trợ (support) cho Visual Basic for Application (VBA). VBA được dùng trong Microsoft Excel, Microsoft Project, Microsoft Access để viết các macro điều khiển. VBA được dùng cho các version của Microsoft Excel trước đó, và sau này ngôn ngữ tương tự dùng cho Visual Basic 4.0, 5.0, 6.0 cũng được dùng trong các phiên bản mới nhất của Microsoft Office 6.0, ’95, ’97. Điều đó có nghĩa rằng, khi ta học một câu lệnh trong Visual Basic, Excel, Word, Project hay Lotus Notes thì ta vẫn có thể dễ dàng chuyển đổi nó một cách linh động từ môi trường này sang môi trường khác mà chỉ cần điều chỉnh đoạn code chút ít. Nhưng dù gì đi nữa đối với người lập trình thì học cách viết chương trình trong Visual Basic trước tiên là cách tốt nhất.
Mặc dù các version của Visual Basic không ngừng được nâng cấp, hiện thời bây giờ là version 6.0 có trong bộ Visual Studio 98, nhưng ở mỗi version mới của Visual Basic, thì Microsoft vẫn luôn luôn trung thành với phương châm của họ là luôn nâng cao tốc độ lập trình và hỗ trợ nhiều tiện ích.
1.1.2. Các tính năng mới hỗ trợ cho Visual Basic qua từng phiên bản
Lúc đầu, thật sai lầm khi nghĩ rằng trong mỗi version mới của Visual Basic, Microsoft chỉ thêm vào một số tính năng mới cho dễ dàng làm việc hơn thôi, không phải như vậy.
Ví dụ, khi nâng cấp từ version 3.0 lên version 4.0 Visual Basic 4.0 được xây dựng lại từ từng nhóm nhỏ (ground up). Nó cung cấp cho ta một loạt các đặc tính mới và cải tiến hầu hết các đặc tính cũ và không những thay đổi giao diện mà còn thay đổi cả phương pháp lập trình như:
- Khả năng 32- bit Visual Basic 4.0 cho phép người lập trình dễ dàng tạo các chương trình 32- biet cho Windows 9x và Windows NT, mặc dù người lập trình vẫn có thể chọn lựa để tạo và làm việc trong môi trường Windows 3.x 16-bit. Với ưu điểm này, thì những hạn chế về bộ nhớ (memory) khi ta làm việc với các kiểu dữ liệu như : array, string, object… đã được giảm bớt rất nhiều.
- Môi trường phát triển có thể mở rộng được. Người lập trình có thể dùng chính Visual Basic để tạo add-ins cho môi trường phát triển Visual Basic
- Môi trường soạn thảo dễ dàng hơn.
- OLE Automation Với OLE Automation, Visual Basic cho phép người lập trình tương tác với các đối tượng OLE do các ứng dụng khác cài vào hoàn toàn bằng việc lập trình, thể hiện tính cơ động cao của Visual Basic. Kỹ thuật OLE Automation rất hữu ích trong việc truy cập các đối tượng như: kiểm tra lỗi chính tả (spell checking), đếm số lượng từ (word counting) trong Microsotft Word, cũng như việc vay mượn một số hàm toàn học cao cấp của Microsoft Excel.
- Object Application Visual Basic 4.0 cho phép nguời lập trình tạo các Object Application là các ứng dụng mà từ đó ta có thể đặt các đối tượng của chúng vào các ứng dụng khác để sử dụng. Các đối tượng này có thể được sử dụng bởi các ứng dụng khác của Visual Basic hay Visual C++.
- Các đối tượng và tiện ích Object Browser có sẵn trong môi trường phát triển nhằm giúp người lập trình không bị bó buộc trong môi trường Visual Basic mà có thể tìm kiếm các đối tượng mà ứng dụng có thể dùng được trong hệ thống máy tính như : một spreadsheet object của Microsoft Excel, hay document object của Ms Word
- Class Module (.CLS) Cho phép tạo và định nghĩa một đối tượng với đầy đủ các properties và các methods, sau đó ta có thể khai báo một hay nhiều instance của đối tượng đó, và khi thực thi ứng dụng, đối tượng có thể được xoá khỏi bộ nhớ máy tình khi nào ứng dụng không cần đến.
- Collection Các đối tượng thường được nhóm lại thành các Collection. Visual Basic cho phép người lập trình tạo các tập đối tượng cho riêng mình.
- Bộ biên dịch mã bẩm sinh, có lẽ đây là một trong những tính năng quan trọng nhất, tính năng này biên dịch các chương trình thành các tập tinh thi hành thực sự đã được công nhận là nhanh gấp 20 lần so với mã –P trong phiên bản 4.0. Bộ biên dịch mới này đưa ra nhiều tùy chọn.
Optimize for Fast Code
Optimize for Small Code
No Optimization
Favor Pentium Pro
Create Symbolic Debug Info
Assume No Aliasing
Remove Array Bounds Checks
Remove Integer Overflow Checks
Remove Floating Point Error Checks
Allow Unrounded Floating Point Operations
Remove Safe Pentium FDIV Checks
- Tool Information Models (TIM- Mô hình thông tin công cụ) dùng để quản lý các mô hình thành phần. TIM là một mô hình đối tượng mà người lập trình có thể viết cho một hay nhiều công cụ phần mềm. Nó chứa bất kỳ hay tất cả thành phần phần mềm chính như các properties, methods, event, collection, interface, và class. TIM còn mô tả mối quan hệ giữa các đối tượng này.
1.2. ActiveX, Mô hình xử lý tập tin FSO
Nền móng cho sự thành công của Visual Basic chính là các điều khiển mạnh, dùng lại được, dễ dàng kết nối với mã. Từ các phiên bản 4.0 trở về trước Visual Basic không thể tạo ra các control được. Các lập trình viên Visual Basic phải cậy nhờ vào các lập trình viên C++ để tạo ra các thành phần của các control để hình thành nên các control. Ta cũng dễ dàng nhận biết các control này là VBX trong các phiên bản Visual Basic 1.0, 2.0, 3.0. Ở phiên bản 4.0 ta có các OCX, chúng là các thành phần mới dựa trên OLE và chính bản thân nó cũng là kiến trúc mở. Cho đến phiên bản 5.0 Microsoft đã tung ra một kiến trúc rất mở và họ đã đặt nó trên cơ sở hầu hết các sản phẩm của họ, chuẩn mới này có tên là ActiveX cho phép Visual Basic 5.0 có thể xây dựng các điều khiển dùng lại được. Các điều khiển này được dùng trong :
Các thành phần của Microsoft Office ‘ 97
Các trình duyệt Web : Internet Explorer 3.0 for Windows 95/ Windows NT trở lên, Netscape Navigator for Windows 9x/NT.
Các chương trình dùng cho ActiveX.
Vậy ActiveX là gì ?
ActiveX là một công nghệ dựa trên OLE và COM. ActiveX thay thế cho các kiến trúc VBX và OLE Control, nó bao gồm mọi vấn đề của các công nghệ này và còn có thêm nhiều tính năng mới. Là sản phẩm của Microsoft cho phép tạo ra những chương trình nhỏ, gọi là các thành phần( component) và các điều khiển (control) để có thể thêm vào những chương trình lớn. Đó có thể là các chương trình độc lập(Standalone program) hay các chương trình chạy trên Internet. Ta có thể dùng Visual Basic để tự tạo các điều khiển ActiveX.
Mô hình FSO?
Cung cấp cho ứng dụng khả năng tạo, thay đổi, di chuyển, xóa các thư mục, dò tìm xem chúng có tồn tại hay không, nếu có thì ở đâu. Nó cũng cho phép lấy các thông tin về thư mục như tên, ngày tháng tạo, ngày sửa đổi gần nhất v.v…
Visual Basic cho phép thao tác trên ổ đĩa, thư mục theo 2 cách : dùng lối cổ điển như lệnh Open, Write#,… hoặc dùng bộ công cụ mới –“ Mô hình đối tượng tập tin ”(FSO – File System Object model).
Mô hình này chứa các đối tượng sau
Đối tượng
Giải thích
Drive
Cho phép thu thập thông tin về ổ đĩa (hay CD-ROM, RAM,..)như dung lượng, tên chi sẻ ,…
Folder
Cho phép tạo, xóa, di chuyển thư mục hay thu thập các thông tin hệ thống như tên thư mục, đường dẫn…
Files
Cho phép tạo, xoá, di chuyển tập tin hay thu thập các thông tin hệ thống như tên tập tin, đường dẫn …
FileSystemObject
Các thuộc tính và phương thức cho phép tạo, xoá, thu thập thông tin về ổ đĩa, thư mục, tập tin.
TextStream
Cho phép đọc và ghi tập tin văn bản.
Tạo đối tượng FileSystemObject
Tạo bằng 2 cách :
Khai báo :
Dim fso as New FileSystemObject
Dùng phương thức CreateObject :
Set fso = CreateObject (“ Scripting.FileSystemObject”)
Cách 1 chỉ làm việc trong Visual Basic , cách 2 áp dụng với Visual Basic và VBScript.
Sử dụng phương thức của FileSystemObject
Nếu muốn tạo một đối tượng mới, ta có thể dùng CreateFolder hay CreateTextFile ( FSO không hỗ trợ tạo hay xóa ổ đĩa). Nếu muốn xóa đối tượng dùng DeleteFile hay DeleteFolder. Tương tự, ta có thể di chuyển hay sao chép tập tin / thư mục.Có một số phương thức trùng. Ví dụ : dùng CopyFile của đối tượng FSO cũng tương tự như Copy của đối tượng File.
Truy cập ổ đĩa, tập tin, thư mục hiện hành
Dùng GetDrive, GetFolder, GetFile. Ví dụ :
Dim fso as New FileSystemObject , fol as Folder
Set fol = fso.GetFolder(“C:\ MyTest”)
Msgbox “Folder name is ”, & fol.Name
1.3. Hàm và thủ tục
Chia nhỏ chương trình thành nhiều phần logic, giúp gỡ rối dẽ dàng.
Thủ tục có thể được sử dụng lại trong một ứng dụng khác.
Các loại thủ tục :
Thủ tục con không trả về giá trị :
[Private][Public][Static] Sub (tham số)
Các dòng lệnh
End Sub
Hàm luôn trả về giá trị :
[Private][Public][Static] Function (tham số)
Các dòng lệnh
End Function
1.4. Các bước thiết kế một ứng dụng Visual Basic
Xây dựng các cửa sổ mà người dùng sẽ thấy.
Quyết định những sự kiện mà các điều khiển trên cửa sổ sẽ nhận ra.
Viết các thủ tục sự kiện cho các sự kiện đó ( các thủ tục con khiến cho các thủ tục sự kiện đó làm việc ).
1.5. Các nội dung diễn ra khi ứng dụng đang chạy
Visual Basic giám sát các cửa sổ và các điểu khiển trong từng cửa sổ cho tất cả mọi sự kiện mà từng điều khiển có thể nhận ra ( các chuyển động chuột, các thao tác nhắp lên chuột, di chuyển, các gõ phím …).
Khi Visual Basic phát hiện một sự kiện, nếu không có một đáp ứng tạo sẵn cho sự kiện đó, Visual Basic sẽ xem xet ứng dụng để kiểm tra người dùng đã viết thủ tục cho sự kiện đó hay chưa.
Nếu đã viết rồi, Visual Basic sẽ thi hành và hình thành nên thủ tục sự kiện đó và quay trở lại bước đầu tiên.
Nếu chưa viết thủ tục sự kiện, Visual Basic sẽ chờ sự kiện tiếp rồi quay về bước đầu tiên.
Các bước này quay vòng cho đến khi ứng dụng kết thúc.
2. Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu và SQL SERVER 2000
2.1. Khái niệm cơ bản về các loại cơ sở dữ liệu
Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là hệ thống các chương trình hỗ trợ các tác vụ quản lý, khai thác dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ.
SQLserver là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) hay còn được gọi là Relational Database Mannagement system. Cơ sở dữ liệu quan hệ la cơ sở dữ liệu mà dữ liệu bên trong nó được tổ chức thành các bảng. Các bảng được tổ chức bằng cách nhóm dữ liệu theo cùng chủ đề và có chứa các cột và các hàng thông tin. Sau đó các bảng này được liên kết vơi nhau bởi bộ Database Engine khi có yêu cầu. cơ sở dữ liệu quan hệ là một trong những mô hình cơ sở dữ liệu thông dụng nhất hiện nay.
2.2. Giới thiệu chung về SQL SERVER 2000
SQL (Structured Query Language ) là ngôn ngữ dùng để truy vấn cho phép lấy thông tin về từ các bảng dữ liệu.
SQL Server 2000 tối ưu hơn nhiều so với cơ sở dữ liệu quan hệ. Chúng phát triển để sử dụng trên nhiều ấn bản như CE, Personal, Déktop Engine, standand…
SQL Server 2000 hỗ trợ kiểm tra khóa chính, phụ thuộc tồn tại, miền giá trị,…. của dữ liệu bên trong các bảng một cách chặt chẽ.
SQL Server 2000 hỗ trợ khám phá mạnh cho cơ sở dữ liệu đa truy cập. tức cơ sở dữ liệu mạng.
Những thành phần chính trong SQL Server 2000 bao gồm:
Hệ thống
Diễn giải
Ấn bản
SQL Server 2000
Đây là thành phần chính của hệ thống là trung tâm điều hành những thành phần thực thi khác. Với Desktop Engine bạn sẽ tìm thấy các dịch vụ trong hệ thống như SQL Server Agent, SQL Server Pròilor…. Và một số công cụ khác.
Desktop Engine personal standard Desktop Enterprise
Full-text sarch
Đây là phần tự chọn trong lúc cài đặt, nếu bạn muốn chức năng tìm kiếm thì nên chọn hệ thống này vì chúng không là phần mặc nhiên. Full-text Sarch cung cấp chức năng tìm kiếm từ rất mạnh, nếu sử dụng internet để tìm kiếm thì đây là một giải pháp tuyệt vời. Nếu ban muốn tìm kiếm một chuỗi con trong một đoạn văn bản thì đây là một công cụ thích hợp
Personal Standard Developer enterprise
English Query
English Query cho phép người sử dụng không có kỹ thuật về SQL Server, bằng cách đặt câu hỏi bằng chuỗi English sau đó được dịch ra Query mà có thể thực thi trên SQL Server. Nhưng công cụ này được cài đặt tách biệt SQL Server.
Personal Standard
Developer
Enterprise
Analysis Services
phần này không bao gồm mặc định trong phần cài đặt, chúng là dạng sản phẩm tự chọn, và là công cụ phân tích OLAP (Online Analytical Proces), sử dụng cho cơ sở dữ liệu lớn.
Personal Standand Developer
Enterprise
Replication
những phiên bản có OLAP đầy đủ chức năng là Enterprise và Developer, nhưng trong ấn bản Personal cung có một số chức năng chính của OLAP. chức năng này cho phép tái tạo một bản sao đến SQL Server khác, hệ thống này thường dùng cho các hệ thống server từ xa hay trong network, nhằm để làm giảm trao đổi dữ liệu giữa các SQL Server với nhau.
Desktop Engine
Personal
Standard
Developer
enterprise
Data Transformatuion Service
Data Transformatuion Service (DTS) được mở rộng trong phiên bản SQL Server 2000, bao gồm những chức năng trao đổi dữ liệu và giao tiếp giữa các cơ sở dữ liệu khác với nhau, đây là những giải pháp lập trình trên Visual Basic.
Desktop Engine
Presonal standard
Developer
Enterprice
Symmetric Multiprocessing (SMP):
Dịch vụ này được hỗ trợ trong SQL Server 2000, dịch vụ này phân phối công việc xử lý trên hệ thống có nhiều bộ vi xử lý để làm cân bằng tiến trình trên mỗi CPU.
Clustering support: chỉ có trong ấn bản Enterprise và Developer, Clustering cho phép hệ thống cân bằng khi có một Server bị dừng thì những hệ thống khác sẽ tiếp nhận và xử lý. hiện tại chỉ thực hiện chức năng này trên hai server đó là Windows 2000 Enterprise và Windows 2000 Datacenter.
2.2.1. Các thành phần của SQL Server 2000
RDBMS cũng như SQL Server 2000 chứa đựng nhiều đối tượng bao gồm:
Da tabase: Cơ sở dữ liệu SQL Server.
Tập tin log: tập tin lưu trữ những chuyển tác của SQL.
Tables: Bảng dữ liệu.
Filegroiups: Tập tin nhóm.
Diagrams: Cơ sở quan hệ.
Views: Khung nhìn. Số liệu dựa trên bảng.
Stored Procedure: Thủ tục và hàm nội.
Users: Người sử dụng cơ sở dữ liệu
Roles: các quy định và vai trò của SQL Server.
Rules: Các giá trị mặc nhiên.
Full-text catalogs: Tập phân loại dữ liệu text.
User-defined data types: Kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa.
2.2.2. Đối tượng cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu là đối tượng có ảnh hưởng cao nhất khi bạn làm việc với SQL Server, tuy nhiên những đối tượng con của cơ sở dữ liệu mới là thành phần cơ sở dữ liệu.
Bản thân SQL Server là một cơ sở dữ liệu, chúng bao gồm các đối tượng như: Database, table, View, stored procedure nêu trên cùng một số cơ sở dữ liệu khác.
Cơ sở dữ liệu SQL Server là một cơ sở dữ liệu đa người dùng, với mỗi server bạn chỉ có một hệ quản trị cơ sở dữ liệu. nếu muốn có nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu bạn cần có nhiều server.
Khi cài đặt xong bạn có 6 cơ sở dữ liệu mặc định.
Master.
Model.
Msdb.
Pubs.
Northwind.
Tập tin chuyển tác log.
Master: Đây là cơ sở dữ liệu chính để chạy SQL Server. Cơ sở dữ liệu này chứa một con trỏ chỉ đến file dữ liệu cơ sở về các cơ sở dữ liệu và được cài đặt trên hệ thống, cũng như thông tin dịch vụ chính. Các thông tin dịch vụ bao gổm các mục như các thông báo lỗi hệ thống, các thông tin được cập nhật vào, các thủ tục được lưu trữ của hệ thống, và các máy chủ được kết nối hay liên kết. cơ sở dữ liệu Master chỉ có thể truy cập lại khi gặp tình huống tai hoạ nhờ các kỹ thuật đặc biệt.
Cơ sở dữ liệu model: Đây là cơ sở dữ liệu mẫu. mỗi khi bạn tạo một cơ sở dữ liệu mới, cơ sở dữ liệu Model sẽ được sao chép, sau đó các yêu cầu của bạn về kích thước và các thay đổi khác vể cơ sở dữ liệu được áp dụng. Do đó, mọi đối tượng có trong cơ sở dữ liệu này sẽ được sao chép vào cơ sở dữ liệu mới như là nó được tạo mới ở đó. Ví dụ bạn có thể đặt bảng hoặc tên người sử dụng vào cơ sở dữ liệu này ngay khi cài đặt SQL Server. mỗi khi có một cơ sở dữ liệu tạo ngay sau đó, bảng và tên người sử dụng sẽ xuất hiện trong moi cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu Model có kích thước 1,5 MB sau khi cài đặt. vì cơ sở dữ liệu được sao chép để tạo dựng cơ sở dữ liệu mới nên không có cơ sở dữ liệu nào nhỏ hơn cơ sở dữ liệu Modl.
Cơ sở dữ liệu Tempdb: Cơ sở dữ liệu Tempdb là một trong những cơ sở dữ liệu chính trong SQL Server. Cơ sở dữ liệu cho phép người sử dụng tạo những ứng dụng tham khảo hay thực tập trước khi bạn bắt đầu với cơ sở dữ liệu thật.
Cơ sở dữ liệu Tempdb là nơi các sắp xếp, kết nối và các hoạt động khác đòi hỏi vị trí tạm thời được thực hiện. cơ sở dữ liệu này có kích thước 2,5 MB. Nhưng nó có thể tăng thêm khi bạn cần thêm khoảng trống. Nó sẽ được khởi tạo lại mỗi khí SQL Server được khởi động lại.
Cơ sở dữ liệu Pubs: Cơ sở dữ liệu Pubs chứa hầu hết nội dung hướng dẫn, trợ giúp và cả sách tham khảo về SQL Server, hầu hết các tính năng cơ sở dữ liệu đều được nêu bật qua việc cài đặt chúng vào cơ sở dữ liệu Pubs. Cơ sở dữ liệu có kích thước 2MB sau khi cài đặt. Bạn có thể xoá cơ sở dữ liệu này mà không cần xác nhận với SQL Server.
Cơ sở dữ liệu Northwind:Cũng giống cơ sở dữ liệu Pubs đây cung là một cơ sở dữ liệu mẫu cho người dùng tham khảo, hoặc các lập trình Visual Basic hay Access dùng để truy cập SQL Server. Cơ sở dữ liệu này được cài đặt như một phần của SQL Server, nếu cần dùng cấu trúc của hai cơ sở dữ liệu này bạn có thể sử dụng hai file kịch bản Script mang tên Inspubs.sql và insnwnd.sql.
Tập tin chuyển tác log: Chứa những hoạt động hay cả những chuyển tác của cơ sở dữ liệu theo thời gian. Thông thường khi tìm sự cố xẩy ra với cơ sở dữ liệu, người dùng chỉ cần tham khảo tập tin log sẽ biết được nguyên nhân.
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VÀ THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
I. PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG NGHIỆP VỤ CỦA HỆ THỐNG
1. Chức năng chính của hệ thống
Thông qua công tác cập nhật và tổng hợp dữ liệu về học viên, hệ thống cần được thực hiện thông qua máy tính bởi vì khối lượng dữ liệu là rất lớn. Công việc quản lý gặp khó khăn nếu như việc tính toán là thủ công. Thông qua công tác tìm hiểu thực tế nghiệp vụ tại Trung tâm dạy nghề lái xe Hoàng Phương, hệ thống có những chức năng cơ bản sau:
- Quản lý người dùng.
- Danh mục hệ thống.
- Quản lý về dữ liệu học viên.
- Thống kê / Báo cáo.
Quản lý người dùng.
Chức năng này có tác dụng phân quyền người dùng. Chỉ những người có quyền admin mới có thể cập nhật hệ thống hoặc sửa, huỷ chúng. Trước khi vào hệ thống, người dùng phải đăng ký với admin để được phân quyền và đăng nhập vào hệ thống.
Danh mục hệ thống.
Đây là chức năng cập nhật những danh mục cần thiết cho hệ thống hỗ trợ cho việc cập nhật dữ liệu. Các danh mục của hệ thống như: DM khoá, DM hạng GPLX, DM tỉnh thành…
Cập nhật.
Qua quy trình nghiệp vụ như được tìm hiểu phía trên, ta có thể thấy những chức năng cơ bản nhất của hệ thống cập nhật như sau:
- Cập nhật hồ sơ học viên: Chức năng này có nhiệm vụ cập nhật tất cả thông tin về học viên, tất cả những thông tin này đều được học viên khai trong bộ hồ sơ lái xe khi học viên đến đăng ký tham gia khoá học. Chức năng này luôn được cập nhật liên tục vì trong quá trình đào tạo nếu thông tin về học viên có thiếu sót hay sai lệch thì có thể bổ sung thêm hoặc sửa chữa.
- Cập nhật điểm: chức năng này cập nhật tất cả các điểm của học viên trong quá trình học tập, sau kỳ thi Chứng chỉ và sau kỳ thi Sát hạch.
- Cập nhật học phí, lệ phí: Trước khi bước vào kỳ thi cấp Chứng chỉ và Sát hạch cấp GPLX, các học viên cần phải hoàn tất các khoản tiền như: Học phí, lệ phí ôn tập, lệ phí sát hạch, lệ phí cấp GPLX. Chính vì vậy chức năng này sẽ cập nhật liên tục các khoản học phí và lệ phí của mỗi học viên trong quá trình đào tạo.
- Cấp lại chứng chỉ: Chức năng này sẽ cập nhật danh sách những học viên đã tốt nghiệp xin cấp lại chứng chỉ.
- Cấp Chứng chỉ: Sau khi kết thúc kỳ thi cấp Chứng chỉ, Trung tâm sẽ tiến hành cấp Chứng chỉ cho các học viên, chức năng này sẽ cập nhật danh sách các học viên đã được cấp chứng chỉ và các học viên chưa được cấp chứng chỉ.
- Cấp GPLX: Sau khi kết thúc kỳ thi sát hạch cấp GPLX, Sở giao thông Công Chính sẽ cấp GPLX cho các học viên về Trung
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản Lý Học Viên Học Lái Xe Tại Trung Tâm Dạy Nghề Lái Xe.doc