Đề tài Xây dựng phần mềm quản lý bán hàng cho công ty Việt Nam StanLey

Mục Lục

Mở đầu 5

Chương 1 Tổng quan về cơ sở thực tập và đề tài nghiên cứu 6

1.1 Giới thiệu về công ty VIỆT NAM STANLEY: 6

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: 6

1.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty : 9

1.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy quản lý của công ty 12

1.1.2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty: 13

1.1.2.3 Các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp: 16

1.1.3 Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: 17

1.1.4 Những kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp trong những năm qua: 20

1.1.4.1Tình hình sản xuất của doanh nghiệp: 20

1.1.4.2. Tình hình tiêu thụ: 20

1.1.4.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: 21

1.1.5 Những ưu, nhược điểm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và những vấn đề đặt ra của doanh nghiệp 22

1.1.6 Phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới. 22

1.1.6.1 Các biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: 23

1.1.7 Tổng quan vấn đề tin học hoá của công ty 24

1.1.7.1 Khái quát về bộ phận tin học của công ty: 24

1.1.7.2 Sử dụng các phần mềm trong công tác quản lý và sản xuất: 25

1.2 Định hướng đề tài nghiên cứu: 27

1.2.1 Tên đề tài: 27

1.2.2 Sự cần thiết của đề tài: 27

1.2.3 Lợi ích mà phần mềm hướng tới: 29

 

Chương 2. Cơ sở phương pháp luận của phần mềm ứng dụng 31

2.1 Thông tin quản lý và hệ thống thông tin quản lý: 31

2.1.1 Hệ thống trong phân tích thiết kế phần mềm: 31

2.1.2 Thông tin trong quản lý: 31

2.1.3 Tính chất của thông tin: 32

2.1.4 Khái niệm về hệ thống thông tin: 33

2.2 Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp: 33

2.2.1 Phân loại: 33

2.2.2 Tầm quan trọng của hệ thống thông tin hoạt động tốt: 34

2.3 Một số công cụ mô hình hóa: 35

2.3.1 Sơ đồ chức năng kinh doanh (BFD): 35

2.3.2 Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD): 35

2.4 Công nghệ phần mềm và một số mô hình trong phát triển phần mềm: 36

2.4.1 Khái niệm công nghệ phần mềm (CNPN): 36

2.4.2 Vòng đời phát triển phần mềm: 38

2.4.3 Mô hình thác nước: 39

2.4.4 Mô hình lặp và tăng dần: 41

2.4.5 Cấp bậc kiến trúc phần mềm: 43

2.5 Giới thiệu một số công cụ phát triển: 45

2.5.1 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access 2003: 45

2.5.2 Microsoft Visual Basic 6.0: 46

Chương 3. Xây dựng phần mềm ứng dụng 50

3.1 Phân tích: 50

3.1.1 Sơ đồ chức năng kinh doanh (BFD) 50

3.1.2 Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) 51

3.1.2.1 Sơ đồ mức ngữ cảnh. 51

3.1.2.2 Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) mức 0 của tiến trình bán hàng. 52

3.1.2.3 Sơ đồ mức 1-chức năng quản lý bán hàng 53

3.1.2.4 Sơ đồ mức 1-chức năng lên báo cáo 54

3.2 Thiết kế 54

3.2.1 Sơ đồ quan hệ thực thể (ERD) 55

3.2.2 Sơ đồ cấu trúc dữ liệu (DSD) 56

3.2.3 Thiết kế cơ sở dữ liệu: 57

3.2.3 Thiết kế giải thuật 61

3.2.3.1 Thuật toán đăng nhập hệ thống 61

3.2.3.2 Thuật toán cập nhật hoá đơn 62

3.2.3.3 Thuật toán xoá dữ liệu 63

3.2.3.4 Thuật toán lập báo cáo 64

3.2.3.5 Thiết kế kiến trúc hệ thống. 65

3.3 Một số giao diện chính 66

3.3.1 Form chính 66

3.3.2.Form đăng nhập 67

3.3.3.Form danh mục hàng hoá 68

3.3.4 Form danh mục khách hàng 69

3.3.5 Form danh mục nhân viên 70

3.3.6 Form hoá đơn bán hàng 71

3.3.7 Form thanh toán với khách hàng 72

3.3.8 Các form báo cáo 73

3.3.81 Báo cáo doanh thu theo khách hàng 73

3.3.8.2 Báo cáo doanh thu theo hàng bán 73

3.3.8.3 Báo cáo doanh thu theo nhân viên 74

3.3.8.4 Báo cáo tổng hợp doanh thu 74

Kết luận 75

Tài liệu tham khảo 76

 

 

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5208 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng phần mềm quản lý bán hàng cho công ty Việt Nam StanLey, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
97,310 50,271,368 Chi phí 14,363,910 13,353,678 Giá vốn 34,644,220 33,709,044 Khoản giảm trừ (thuế doanh thu) 925,946 - Lợi tức khác 24,195 401,987 Lãi -3,612,573 3,610,433 Qua biểu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hệ số hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Hm = M/V M: Mức doanh thu trong kỳ. V: Vốn bình quân. Hm98 = 46,297,310/34,644,220 = 1,336 Hm99 = 50,271,368/33,709,044 = 1,491 Hệ số hiệu quả sử dụng vốn cho ta biết nếu bỏ ra 1 đồng thì ta được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đây ta thấy hiệu quả sử dụng vốn năm 99 tăng hơn năm 98.Lợi nhuận năm 99 tăng hơn năm 98 là 7,223,006. Nhận xét: Doanh thu năm 1998 tăng hơn năm 1997 là 108.58% và lợi nhuận tăng 7,223,006 là do: + Tổng sản lượng hàng hoá bán ra tăng 144.9%. + Chi phí cho nguyên liệu giảm. 1.1.5 Những ưu, nhược điểm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và những vấn đề đặt ra của doanh nghiệp Ưu điểm: Vì chỉ có một nhà máy sản xuất đèn cho xe máy tại Việt Nam nên không có sự cạnh tranh việc cung cấp đèn cho các nhà máy sản xuất lắp ráp xe máy tại Việt Nam. Nhược điểm: Đầu ra của công ty là các nhà máy sản xuất, lắp ráp xe máy tại Việt Nam nên hoàn toàn phụ thuộc vào sản lượng của các nhà máy đó, do đó công ty rất khó có thể tăng sản lượng để tăng doanh thu. Không tự thúc đẩy thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Việt nam được. Những vấn đề đặt ra: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài, tìm nguồn hàng: nguyên vật liệu trong nước.Nâng cao năng xuất lao động, giảm tiêu hao nguyên vật liệu. 1.1.6 Phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới. Tiếp tục củng cố thị trường truyền thống (trong nước). Mở rộng quan hệ lựa chọn đối tác. Phát hiện thị trường mới. Nghiên cứu sản phẩm mới. Đa dạng hóa sản phẩm. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Tìm kiếm nguồn nguyên liệu có thể mua được ở trong nước để thay thế cho nguyên vật liệu vẫn đang phải nhập từ nước ngoài. Tìm các biện pháp để giảm giá thành sản phẩm. 1.1.6.1 Các biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: *Củng cố thị trường truyền thống: Đó là các công ty sản xuất và lắp ráp xe máy Honda, Suzuki, Yamaha đòi hỏi công ty ngày càng phải nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng truyền thống. Công ty phải thường xuyên đảm bảo chất lượng hàng hoá bán ra, đẩy mạnh hoạt động công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm và nâng cao vai trò của công tác bảo hành và các dịch vụ trước và sau khi bán hàng khác. Tạo điều kiện thuận lợi và ưu thế về thành toán cho khách hàng truyền thống. Đối với những khách hàng này công ty có thể ưu tiên cho họ thanh toán trước hay cho họ trả chậm trong một số ngày nhất định. *Phát triển thị trường mới: Ngoài các khách hàng trong nước công ty còn tìm cách mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài, tìm kiếm các hợp đồng sản xuất gia công cho các công ty mẹ như ở Stanley Nhật, Stanley Thái. Sản phẩm sản xuất ở tại Việt Nam có một lợi thế là tiền lương nhân công rẻ hơn các nước trong khu vực nên giá thành sản phẩm rẻ hơn đồng thời chất lượng phải đảm bảo tiêu chuẩn yêu cầu. Ngoài ra công ty còn luôn tìm kiếm các khách hàng mới với các mặt hàng mà năng lực của công ty có thể đáp ứng về yêu cầu kỹ thuật như đèn cho máy ảnh, camera ...các sản phẩm về nhựa khác. *Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên: Định kỳ tổ chức các buổi học tập cho đội ngũ công nhân kỹ thuật để họ không ngừng nâng cao kiến thức và nâng cao tay nghề trong sản xuất. Lựa chọn những công nhân kỹ thuật có trình độ khả năng gửi ra nước ngoài để học hỏi kỹ thuật công nghệ mới. Liên tục cử các cán bộ ra nước ngoài để học tập, nâng cao kiến thức về công nghệ kỹ thuật, trình độ quản lý. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Công ty khuyến khích đội ngũ công nhân viên luôn học hỏi kinh nghiệm, nâng cao kỹ năng tay nghề để chất lượng sản phẩm sản xuất ngày được nâng cao. Công ty tạo mọi cơ hội và điều kiện để đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho toàn bộ công nhân để họ không ngừng cải tiến công việc của mình, do đó có thể tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Một trong các biện pháp quan trọng để hạ giá thành sản phẩm là giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu, trong đó giảm tỷ lệ hàng hỏng là rất quan trọng. Việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu có thể mua trong nước thay thế cho nguyên vật liệu đang nhập khẩu cũng là một biện pháp để hạ giá thành sản phẩm bởi vì nhập từ nước ngoài phải trả công vận chuyển, trả tiến thuế nhập khẩu... 1.1.7 Tổng quan vấn đề tin học hoá của công ty 1.1.7.1 Khái quát về bộ phận tin học của công ty: Hay còn gọi là bộ phận hệ thống mạng PC và điện thoại-thiết bị máy móc hành chính. Chịu trách nhiệm: Quản lý hệ thống mạng nội bộ PC và điện thoại của VNS.(Viet Nam Stanley). Tiến hành các công việc đảm bảo hệ thống mạng của VNS làm việc thông suốt và an toàn. Lập kế hoạch và tiến hành công việc bảo trì, bảo hành hệ thống mạng, máy vi tính định kỳ theo tuần, tháng. Kiểm tra virus toàn bộ máy tính trong nhà máy. Lập báo cáo khi có sự cố xảy ra.Khắc phục các sự cố máy tính của các bộ phận đảm bảo sự hoạt động các máy tính phục vụ yêu cầu sản xuất. Lập kế hoạch đào tạo, khác phục và phòng ngừa virus cho các bộ phận. Quản lý toàn bộ trang thiết bị máy móc của phòng hành chính nhân sự ( máy chiếu, photo, Fax vvv…). Quản lý toàn bộ số thuê bao điện thoại di động (đăng ký, đổi, cấp mới điện thoại), hàng tháng lập báo cáo tiền cước phụ trội. Quản lý hệ thống camera, đảm bảo hệ thống camera hoạt động ổn định và thông suốt. Phụ trách công tác thay mực toàn bộ máy in trong công ty. Phụ trách toàn bộ hệ thống biển báo trong toàn công ty. Định kỳ lập báo cáo công việc đang thực hiện. Ngoài ra phòng tin học còn thực hiện đào tạo tin học cho công nhân viên trong công ty tiếp cận và dễ dàng sử dụng những phần mềm văn phòng và những tiện ích cơ bản của máy tính. 1.1.7.2 Sử dụng các phần mềm trong công tác quản lý và sản xuất: Stanley là một công ty có môi trường làm việc chuyên nghiệp có trên 10 năm hoạt động nên việc ứng dụng tin học trong công ty là tương đối đầy đủ và là nhu cầu hết sức cần thiết. Dịch vụ về đường truyền internet được thuê bao trọn gói. Các phần mềm đều được các công ty phần mềm Việt Nam xây dựng. Các phần mềm này được các công ty phần mềm xây dựng dựa trên những khảo sát và tìm hiểu đặc thù môi trường kinh doanh của công ty, môi trường luật pháp của Việt Nam…Đặc điểm của các phần mềm là đơn giản, đầy đủ ,thân thiện, có thể nâng cấp cùng với những sự thay đổi của công việc và nhu cầu quản lý. Sử dụng hai loại ngôn ngữ là tiếng Anh và tiếng Việt. Các công ty phần mềm cho các kỹ thuật viên của mình hướng dẫn và đào tạo những người của công ty tiếp xúc trực tiếp với phần mềm. Thường xuyên có các kế hoạch bảo trì và kiểm khi có lỗi phần mềm hay các khó khăn trong quá trình sử dụng. Có thể nói mạng nội bộ là phần huyết mạch của công ty. Mạng nội bộ được sử dụng một cách triệt để cho việc liên lạc, chỉ đạo quản lý, phân công công việc lịch làm việc, lịch sản xuất, kế hoạch, báo cáo…Được các phòng các bộ phận trao đổi thông qua mạng nội bộ, thông qua mail nhằm tiêt kiệm thời gian, chi phí liên lạc một cách tối đa. Bộ phận tin học của phòng nhân sự chịu trách nhiệm quản lý các ACCOUNT của các cá nhân và phòng ban, giúp đỡ và sửa chữa khi có trục trặc, đảm bảo thông tin và hoạt động luôn thông suốt. Bộ phận gián tiếp sản xuất của công ty như là bộ phận bán hàng, xuất nhập khẩu, kê toán, nhân sự…Là các bộ phận gián tiếp sản xuất nên thường sử dụng các phần mêm riêng biệt. Đối với các phân xưởng thường sử dụng EXCEL, MICROSOFT WORD2003 cho việc nhập các thông số về quá trình sản xuất sản phẩm, về số lượng, chất lượng và các báo cáo cần thiết. - phần mềm chấm công: dùng cho phòng hành chính nhân sự, quản lý việc sử dụng thẻ cá nhân của toàn bộ công nhân viên trong nhà máy. Quản lý việc ra vào công ty, ngày giờ đi làm, ca làm…Toàn bộ nhân viên của công ty phải quẹt thẻ vào máy quẹt khi đi làm và nghỉ làm. Mỗi nhân viên, công nhân có một mã số riêng cho biết cấp bậc, vị trí, bộ phận và toàn bộ thông tin cá nhân khác được lưu dữ trong cơ sở dữ liệu. - phần mềm kế toán: sử dụng cho bộ phận kế toán nhằm cân đối các vấn đề tài chính, tính toán lương thưởng chế độ, phụ cấp, phụ phí, bồi dưỡng…Và đưa ra các báo cáo tài chính cho cấp quản lý cao hơn. - phần mềm nhà máy(EASY FACTORY): phần mềm này sử dụng cho nhiều bộ phận và các cấp quản lý của các bộ phận này: bộ phận bán hàng ,mua hàng, xuất nhập khẩu ,quản lý kho...Các bộ phận có trách nhiệm và nghĩa vụ khác nhau khi sử dụng phần mềm này. Các bộ phận và các phòng này sử những chức năng và các công cụ nhất định của phần mềm. Các thông tin, số liệu về quá trình sản xuất được công khai và được lưu dữ trong phần mềm để các bộ phận này cùng sử dụng. Đối với những thông tin quan trong ở cấp quản lý thì được bảo mật, các bộ phận có chức năng khác nhau sẽ sử dụng những phần khác nhau của phần mềm. Nhằm phân công công việc và quản lý lẫn nhau, cũng như quản lý quá trình sản xuất nói chung. Các phần mềm tiên ích luôn được kỹ thuật viên update, phần mềm diệt virut bkav bản quyền tự động cập nhật, các phần mềm văn phòng khác luôn được cập nhật và sử dụng các phiên bản mới nhất. 1.2 Định hướng đề tài nghiên cứu: 1.2.1 Tên đề tài: Xây dựng phần mềm quản lý bán hàng sủ dụng cho bộ phận kho bán hàng nhằm đơn giản hoá công việc và hỗ trợ quâ trình quản lý. Phần mềm phải có khả năng mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cho phép kết nối dữ liệu với dữ liệu bán hàng. Được thiết kế dựa trên ngôn ngữ lập trình Visual Basic. Được thiết kế trên giao diện chuẩn của Windows, vì vậy người sử dụng có kinh nghiệm làm việc trên Windows dễ dàng khai thác được chương trình. Ngôn ngữ thể hiện hoàn toàn bằng tiếng Việt. Đây sẽ là phần mềm quản lý bán hàng phục vụ cho việc quản lý tại một bộ phận kho bán hàng tại một công ty sản xuất hàng hóa, nó khác vói phần mềm bán hàng sử dụng ở một siêu thị bán hàng hay dùng cho các công ty dịch vụ bán hàng. 1.2.2 Sự cần thiết của đề tài: Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 tác động đến nền kinh tế Viêt Nam. Các doanh nghiệp sản xuất trong nước không nằm ngoài ảnh hưởng chung của các tác động xấu đến sản xuất và kinh doanh. Đặc thù kinh doanh của Stanley Việt Nam là phụ thuộc phần nhiều vào tình hình kinh doanh của các công ty lắp ráp và sản xuất xe máy, ôtô trong trong nước hay thị trường các nước Tây Âu. Nên khi các doanh nghiệp này thu hẹp sản xuất và kinh doanh cũng dẫn đến sự thu hẹp sản xuất của Stanley. Công ty đang phải đối mặt với các vấn đề mới. Như vấn đề quản lý, tăng năng xuất lao động, giảm hao tổn do hàng hỏng, hao tổn chi phí cho việc sử dụng nguyên vật liệu và các nhu yếu phẩm phục vụ sản xuất, rồi vấn đề cắt giảm giờ lao động, cắt giảm số ca, cắt giảm nhân công và lao động thời vụ không cần thiết... Trước tình hình kinh tế và lực lượng sản xuất có những thay đổi công ty cần có những chính sách và biện pháp quản lý chặt chẽ và hiệu quả hơn nữa. Nó đặt ra những thách thức mới cho những người quản lý áp dụng các phương pháp khác nhau nhằm tăng cường hiệu quả lao đông tiết kiệm chi phí tạo đầ cho mục tiêu chung của công ty là tăng năng xuất và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Hiển nhiên là hệ thống thông tin hay việc sử dụng tin học trong quá trình kinh doanh, sản xuất đều đem lại hiệu quả kinh tế. Việc ứng dụng tin học hóa trong hoạt động kinh doanh, sản xuất của công cần thiết hơn lúc nào hết. Một điều không thể phủ nhận là cốt lõi của hệ thống thông tin chính là các sản phẩm phần mềm. Hiện tại bộ phận Sales Stock (bộ phận kho bán ) của công ty đang sủ dụng phần mềm nhà máy cho một số công việc nhất định. Phần mềm này đòi hỏi người sủ dụng phải nhớ tương đối nhiều kĩ năng sử dụng. Phần mềm này được nhiều bộ phận sủ dụng như bộ phận mua, phòng bán (quản lý chung công việc bán) và bộ phận kho xuất hàng, kho nguyên liệu, phòng xuất nhập khẩu và các cấp quản lý của các bộ phận này. Vì vậy để tách bạch, đơn giản hóa và có sự phân công giữa các bộ phận ta có thể xây dựng thêm phần mềm quản lý bán hàng hỗ trợ cho việc quản lý. Phần mềm này có thể được sử dụng cho bộ phận kho bán thuộc phòng bán. Như trên đã nêu thì đây là bộ phận cuối cùng của dây truyền sản xuất nhằm thu lợi nhuận cho công ty. Cho nên nhiệm vụ của bộ phận này khá quan trọng. Trong quá trình quan sát và tìm hiểu tại bộ phận này em nhận thấy các vấn đề sau. + Phần mềm nhà máy EASY FACTORY là một phần mềm có rất nhiều các module lớn nhỏ, phục vụ cho các bộ phận riêng biệt. Người sử dụng phải ghi nhớ nhiều chức năng của phần mềm. Phần mềm này sử dụng cả tiếng Anh và tiếng Việt nên đôi khi gây khó khăn cho nhân viên của phòng này là những người có trình dộ phổ thông. + Bộ phận kho bán hàng có hai người là tổ trưởng và tổ phó là những người thường xuyên sử dụng phần mềm này. Cả hai có trình độ phổ thông nên chỉ được đào tạo để ghi nhớ những chức năng nhất định của phần mềm. + Sau các ca giao hàng thì bộ phận kho xuất hàng có thời gian nghỉ nhiều hơn so với các bộ phận khác trong phân nhà máy. Khối lượng xử lý công việc liên quan đến giấy tờ, con số là chưa nhiều. Trong khi hoàn toàn có thể đào tạo cho các nhân viên này sử dụng tốt một phần mềm chuyên biệt thuần Việt và đơn giản. Giúp bộ phận này sử lý được khối lượng công việc nhiều hơn. Giảm gánh nặng cho phòng bán hàng. àVì vậy để tăng cường hiệu quả hoạt động cho bộ phận kho bán hàng cũng như hiệu quả sản xuất và kinh doanh nói chung của công ty em lựa chọn đề tài: Xây dựng phần mềm quản lý bán hàng sủ dụng cho bộ phận kho bán hàng đơn giản hoá công việc hỗ trợ quâ trình quản lý sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual Basic. 1.2.3 Lợi ích mà phần mềm hướng tới: Phần mềm quản lý bán hàng cho phép nhân viên quản lý bán hàng xác định được năng xuất của lực lượng bán hàng, triển vọng kinh doanh tại các điểm bán hàng và mức độ thành công của các sản phẩm theo các tiêu thức khác nhau: theo khách hàng, theo nhóm khách hàng, theo loại hàng… Nó cho phép nhà quản lý tìm ra các điểm kinh doanh yếu kém hay các sản phẩm lỗi bị trả lại, xác định các xu thế kinh doanh, xác dịnh lượng tồn kho để thực hiện quá trình lên kế hoạch, kiểm tra và tô chức các công việc khác một cách dễ dàng và nhanh chóng. Phần mềm này có thể truy cập dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu được cập nhật bởi các nhân viên bán hàng, bằng cách sử dụng phần mềm trợ giúp bán hàng. Chương 2. Cơ sở phương pháp luận của phần mềm ứng dụng 2.1 Thông tin quản lý và hệ thống thông tin quản lý: 2.1.1 Hệ thống trong phân tích thiết kế phần mềm: Hệ thống là một tổ hợp phần cứng, phần mềm cung cấp giải pháp cho vấn đề cần giải quyết. Ngày nay trong khi hệ thống quá phức tạp mà tri thức lại quá chuyên ngành cho nên một người không thể biết một khía cạnh tác nghiệp. Một người khó có thể hiểu được đồng thời mọi vấn đề của hệ thống. Từ thiết kế giải pháp, viết mã chương trình, triển khai trên nền phần cứng đến đảm bảo chắc chắn mọi thành phần phần cứng làm việc tốt với nhau. Tiến trình phần mềm phức tạp phải được nhiều người thực hiện. Trước hết là khách hàng, đó là người đưa ra vấn đề cần giải quyết. Phân tích viên làm tài liệu vấn đề của khách hàng và chuyển nó tới người phát triển, đó là những cái lập trình viên xây dựng phần mềm để giải quyết, kiểm tra và triển khai nó trên phần cứng. Phát triển phần mềm có thể được thực hiện bằng nhiều con đường khách nhau. Các dự án có thể tuân thủ một trong các tiến trình phát triển, bao gồm từ tiến trình thác nước tới tiến trình lặp và tăng dần. Mỗi loại có ưu nhược điểm riêng. 2.1.2 Thông tin trong quản lý: Quản lý được hiểu là tập hợp các quá trình biến đổi thông tin thành hành động, một việc tương đương với quá trình ra quyết định. Hình vẽ dưới đây là sự thể hiện một tổ chức do R.N Anthony đưa ra, Anthony trình bày tổ chức như là một thực thể cấu thành từ ba mức quản lý: Sơ đồ 2.1 Tháp quản lý trong tổ chức. Các quyết định của tổ chức chia thành bà loại: Quyết định chiến lược, quyết định chiến thuật và quyết định tác nghiệp. Quyết định chiến lược là những quyết định xác định mục tiêu và những quyết định xây dựng nguồn lực cho tổ chức. Quyết định chiến thuật là những quyết định cụ thể hóa mục tiêu thành nhiệm vụ, những quyết định kiểm soát và khai thác tối ưu nguồn lực. Quyết định tác nghiệp là những quyết định nhằm thực thi nhiệm vụ. 2.1.3 Tính chất của thông tin: Tính tương đối. Tính định hướng Tính thời điểm. Tính cục bộ. 2.1.4 Khái niệm về hệ thống thông tin: Định nghĩa về hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu…Thực hiện nhiệm vụ thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường. Hệ thống thông tin của mỗi tổ chức là khác nhau nhưng đều tuân thủ theo nguyên tắc sau: nó được thể hiện bởi con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học. Đầu vào (inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ nguồn và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý được chuyển đến các đính hoặc được cập nhật và các kho dữ liệu. Nguồn Thu thập Xử lý và lưu trữ Phân phát Đích Kho dữ liệu Sơ đồ 2.2 Mô hình hệ thống thông tin 2.2 Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp: 2.2.1 Phân loại: Các thông tin trong một tổ chức được phân chia theo cấp quản lý và trong mỗi cấp quản lý chúng lại được chia theo nghiệp vụ mà chúng phục vụ. Tài chính chiến lược Marketing chiến lược Nhân lực chiến lược Kinh doanh và sản xuất chiến lược Hệ thống thông tin văn phòng Tài chính chiến thuật Marketing chiến thuật Nhân lực chiến thuật Kinh doanh và sản xuất chiến thuật Tài chính tác nghiệp Marketing tác nghiệp Nhân lực tác nghiệp Kinh doanh và sản xuất tác nghiệp 2.2.2 Tầm quan trọng của hệ thống thông tin hoạt động tốt: Quản lý có hiệu quả của một tổ chức dựa phần lớn và chất lượng thông tin do các hệ thống thông tin chính thức sản sinh ra. Sự hoạt động kém của một hệ thống thông tin sẽ là nguồn gốc gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Hoạt động tốt hay xấu của một hệ thống thông tin được đánh giá thông qua chất lượng của thông tin mà nó cung cấp. Tiêu chuẩn chất lượng của thông tin như sau: Độ tin cậy: thể hiện các mặt về độ xác thực và độ chính xác. Tính đầy đủ: thể hiện sự bao quát các vấn đề đáp ứng các yêu cầu của nhà quản lý. Tính thích hợp và dễ hiểu. Tính được bảo vệ: thông tin là một nguồn lực quý báu của tổ chức do vậy nó phải được bảo vệ, những người có quyền mới được tiếp nhận. Tính kịp thời: thông tin nhanh nhạy, gửi tới người sử dụng vào lúc cần thiết. 2.3 Một số công cụ mô hình hóa: 2.3.1 Sơ đồ chức năng kinh doanh (BFD): Sơ đồ chức năng kinh doanh mô tả mối quan hệ phân cấp chức năng các thực thể từ cao xuống thấp. Trong đó một thực thể có thể có nhiều thực thể con và thực thể dưới là con của thực thể đứng trên. Sử dụng trong giai đoạn phân tích hệ thống thông tin, đồng thời là căn cứ cho giai đoạn thiết kế thiết kế các chức năng tương ứng. 2.3.2 Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD): Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả hệ thống thông tin. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu,nguồn và đích nhưng không quan tâm đến thời điểm, nơi và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả hệ thống thông tin làm gì và để làm gì. Một số ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu: Tên người/bộ phận phát/nhận tin - Thực thể - Dòng dữ liệu Tên dòng dữ liệu - Kho dữ liệu Tên tệp dữ liệu Tên tiến trình xử lý - Tiến trình xử lý Trong tiến trình xử lý ít nhất phải có một đầu vào và một đầu ra. 2.4 Công nghệ phần mềm và một số mô hình trong phát triển phần mềm: 2.4.1 Khái niệm công nghệ phần mềm (CNPN): Công nghệ phần mềm: CNPN là một tổ hợp các công cụ, phương pháp, thủ tục làm cho người quản trị viên dự án nắm được xu thế tổng quát phát triển phần mềm và giúp cho kỹ sư lập trình có một nền tảng để triển khai các định hướng của phần mềm. Công nghệ phần mềm Thành phần Công cụ Phương pháp Thủ tục Chức năng Quản trị viên dự án Kỹ sư phần mềm Sơ đồ 2.3 Cấu trúc công nghệ phần mềm Quá trình phát triển của một dự án phần mềm đều trải qua ba giai đoạn. Giai đoạn một: Trả lời cho cầu hỏi “Cái gì ?”. Tức là người sản xuất phần mềm phải xác định cụ thể và chi tiết sản phẩm phần mềm mà mình cần tạo ra. Đây là công đoạn cực kỳ quan trọng trong sản xuất phần mềm ở quy mô công nghiệp, vì chỉ có xác định rõ ràng phạm vi của sản phẩm và các ràng buộc liên quan ta mới có thể tiến hành được kết quả của các công đoạn sau. Phải giải quyết ba vấn đề mấu chốt là tiến hành phân tích hệ thống một cách toàn diện theo quan điểm một phần mềm là một thành phần của hệ thống quản lý do đó nó phải được đặt trong tổng thể hệ thống đó và xem xét mối quan hệ ràng buộc các yếu tố quản lý khác. Giai đoạn hai: Trả lời cho câu hỏi “Thế nào ?”. Tức là định hướng phần mềm sẽ phát triển thế nào trong đó có ba công việc cơ bản cần làm: thiết kế, mã hóa, kiểm thử. Mã hóa trong công nghệ phần mềm là viết mã chương trình: biên dịch chương trình từ ngôn ngữ thiết kế sang một ngôn ngữ mà máy tính có thể hiểu. Giai đoạn ba: Trả lời cho cầu hỏi “Thay đổi ra sao ?”. Có ba loại hình bảo trì là: bảo trì sửa đổi, bảo trì thích nghi và bảo trì hoàn thiện hay bảo trì nâng cao. Bảo trì sửa đổi là sửa lỗi phần mềm, thông thường là lỗi chi tiết, đơn giản, không phải là lỗi hệ thống. Bảo trì thích nghi là làm cho phần mềm hoàn thiện trong môi trường của người sử dụng. Bảo trì hoàn thiện: làm cho phần mềm có thể hoạt động tốt trong các môi trường khác nhau. Xác định Phát triển Bảo trì Giai đoạn một Giai đoạn hai Giai đoạn ba Sơ đồ 2.4 Các giai đoạn của quy trình phát triển phần mềm Xác định Phát triển Bảo trì Phân tích hệ thống Kế hoạch Phân tích yêu cầu Thiết kế Mã hóa Kiểm thử Bảo trì sửa đổi Bảo trì thích nghi Bảo trì hoàn thiện Khái niệm phần mềm : Theo Roger Pressman phần mềm là một tập hợp gồm ba yếu tố là: các chương trình máy tính, cấu trúc dữ liệu và hệ thống tài liệu hướng dẫn. Các giai đoạn phát triển của phần mềm: Thời kỳ 1950-1960 1960-1970 1970-1990 1990-Nay Chậm. Xử lý theo lô. Phần mềm đơn chiếc. Sản xuất cho nhóm người dùng. Chế độ thời gian thực. Thương mại hóa. Hệ thống phân tán. Tính tới hiệu quả thương mại. Phần mềm thông minh. Hệ thống để bàn. Lập trình hướng đối tượng. Xử lý song song. 2.4.2 Vòng đời phát triển phần mềm: Trong công nghiệp phần mềm người ta đặc biệt quan tâm tới vấn đề là vòng đời phát triển phần mềm. Vòng đời phát triển của một phần mềm được hiểu là quy trình từ khi phần mềm ra đời cho đến khi đưa vào sử dụng và quá trình nâng cấp bảo trì. Mục đích của việc nghiên cứu vòng đời phát triển của phần mềm là phân ra các giai đoạn trên cơ sở đó tìm các giải pháp và công cụ thích hợp để tác động vào mỗi giai đoạn. Công nghệ hệ thống Phân tích Thiết kế Mã hóa Kiểm thử Bảo trì Sơ đồ 2.5 Mô hình thác nước 2.4.3 Mô hình thác nước: Công đoạn đầu tiên là công nghệ hệ thống: nó bao trùm lên toàn bộ quy trình tiếp theo trong công nghệ phần mềm, vì phần mềm là một thành phần của hệ thống quản lý, do đó nó phải được xem xét trong mối liên hệ tổng thể về kinh tế - kỹ thuật - tổ chức của toàn bộ guồng máy quản lý. Công đoạn tiếp theo là phân tích: với mục đích xác định rõ ràng và cụ thể các yêu cầu của phần mềm, phần thiết kế trong Công Nghệ Phần Mềm hướng tới các vấn đề sau: +Thiết kế kiến trúc hệ thống. +Thiết kế kỹ thuật. Phần thiết kế hệ thống là quan trọng nhất vì nó cho ta cái nhìn tổng thể về phần mềm cần xây dựng. Còn thiết kế kỹ thuật đi vào các vấn đề cụ thể bao gồm: thiết kế dữ liệu, thiết kế thủ tục, thiết kế giải thuật, thiết kế giao diện, thiết kế công cụ cài đặt. Người ta dùng mô hình thác nước để biểu diễn vòng đời phát triển của phần mềm với hai ý nghĩa: khẳng định đây là các giai đoạn của một quy trình thống nhất và không tách rời và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong mô hình này các công đoạn càng ở phía dưới thì càng phải chịu sự tác động của các giai đoạn phía trên, chỉ trừ có giai đoạn công nghệ hệ thống là không chịu tác động của giai đoạn nào. Để xây dựng được một hệ thống phần mềm phải mô tả được vấn đề và yêu cầu của khách hàng bằng trả lời các câu hỏi như: Vấn đề của hệ thống là gì?. Hệ thống phải làm gì?. Phải phân tích của tiến trình tập trung vào việc điều tra vấn đề thay cho việc tìm ra giải pháp. Để có tài liệu phân tích đầy đủ và đúng đắn thì phải phân tích lĩnh vực vấn đề. Lĩnh vực vấn đề là khu vực tác nghiệp của con người trong đó phần được xây dựng. Những người tham gia vào xây dựng hệ thống phần mềm như: khách hàng, phân tích viên, lập trình viên…Theo phương pháp thác nước rất ít khi làm việc cùng với nhau để chia sẻ các hiểu biết sâu sắc về vấn đề đang giải quyết. Do vậy sẽ mất nhiều thời gian để xây dựng được hệ thống phần mềm. Mô hinh thác nước còn được biểu diễn dưới dạng chữ V trong đó quy trình kiểm tra được thực hiện đồng thời với các quy trình phát triển khác, ví dụ kiểm tra chức

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng phần mềm quản lý bán hàng cho công ty Việt Nam StanLey.DOC
Tài liệu liên quan