MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HỒNG QUẢNG 3
1.1 Khái quát về công ty Hồng Quảng 3
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty Hồng Quảng 3
1.1.1.1 Lĩnh vực hoạt động 4
1.1.1.2 Năng lực của công ty 5
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Hồng Quảng 7
1.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 8
1.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban trong công ty 8
1.1.3 Sự hình thành, phát triển và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 13
1.1.3.1 Sự hình thành và phát triển 13
1.1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh 14
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần thương mại công nghệ và xây dựng 18
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần thương mại công nghệ và xây dựng 18
1.2.2 Tình hình tin học hoá của công ty cổ phần thương mại công nghệ và xây dựng 22
1.2.3 Vấn đề đang tồn tại và định hướng lựa chọn đề tài 22
1.3 Tổng quan về công tác quản lý nhân sự - tiền lương 23
1.3.1 Mục đích của công tác quản lý nhân sự - tiền lương 24
1.3.2 Chức năng của công tác quản lý nhân sự - tiền lương 25
1.3.2 1 Quản lý nhân sự: 25
1.3.2.2 Quản lý lương: 27
1.3.3 Thông tin đầu vào, đầu ra 27
1.3.4 Phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu 28
1.3.4.1 Phạm vi nghiên cứu 28
1.3.4.2 Phương pháp nghiên cứu 28
1.3.5 Những người được hưởng lợi 30
CHƯƠNG ll 31
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ NHÂN SỰ - TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY HỒNG QUẢNG 31
2.1 Khái quát chung về phần mềm 32
2.1.1 Khái niệm về phần mềm 32
2.1.2 Cấu hình phần mềm và các đặc trưng của phần mềm 33
2.1.3 Vòng đời phát triển của phần mềm quản lý nhân sự - tiền lương 35
2.2 Các phương pháp thiết kế phần mềm 37
2.2.1 Phương pháp thiết kế từ trên xuống (Top down design) 37
2.2.2 Phương pháp thiết kế từ dưới lên (Bottom up design) 40
2.3 Quy trình xây dựng phần mềm 41
2.3.1 Quy trình 1: Xây dựng hợp đồng phần mềm 41
2.3.2 Quy trình 2: Xác định yêu cầu phần mềm 42
2.3.3 Quy trình 3 :Thiết kế phần mềm 46
2.3.4 Quy trình 4: Lập trình 52
2.3.5 Quy trình 5: Test 53
2.3.6 Quy trình 6: Triển khai 55
CHƯƠNG III PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ NHÂN SỰ - TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY HỒNG QUẢNG 59
3.1 Khảo sát hệ thống quản lý nhân sự - tiền lương tại công ty Hồng Quảng 59
3.1.1 Thu thập thông tin nhân sự - tiền lương tại công ty Hồng Quảng 59
3.1.2. Quy trình quản lý nhân sự - tiền lương tại công ty Hồng Quảng 60
3.1.3 Yêu cầu đối với phần mềm quản lý nhân sự - tiền lương tại công ty Hồng Quảng 61
3.2 Mô hình hoá hệ thống quản lý nhân sự - tiền lương 64
3.2.1 Sơ đồ chức năng kinh doanh (BFD) 64
3.2.2 Sơ đồ luồng thông tin (DFD) 66
3.2.2.1 Sơ đồ ngữ cảnh 66
3.2.2.2 Sơ đồ DFD mức 0 67
3.2.2.3 Sơ đồ DFD mức 1 68
3.2.3 Sơ đồ quan hệ thực thể IFD 71
3.3 Thiết kế cơ sở dữ liệu 74
3.3.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu từ thông tin đầu ra 74
3.3.2 Sơ đồ quan hệ thực thể 78
3.3.3 Chi tiết thiết kế các bảng 79
2.2.4Thiết kế thủ tục 85
3.4 Thiết kế giao diện 91
3.5 Triển khai hệ thống 102
3.5.1 Cấu hình tối thiểu 102
3.5.2 Các bước cài đặt 103
KẾT LUẬN 110
116 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 12203 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự - tiền lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề người thân của nhân viên (cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em, con… )
- Tài khoản: Thông tin về tài khoản của cá nhân: tài khoản ngân hàng,.., tài khoản thanh toán
- Giáy tờ tuỳ thân: CMTND, Thẻ quân nhân, Giấy phép lái xe,……
- Chế độ chính sách: Thông tin về những chế độ chính sách của nhân viên: Con thương binh,.. người có công với cách mạng.
- Thông tin đào tạo: Thông tin học vấn, các khoá học,…
- Quá trình công tác:
- Khen thưởng kỷ luật:
- Diễn biến lương: Theo dõi toàn bộ quá trình lên, xuống lương của nhân viên. Liệt kê tất cả các nhân viên đến hạn mà chưa được lên lương…
- Thông tin về các khoản phụ cấp và chế độ chính sách: Ghi nhận các loại phụ cấp (làm thêm, làm đêm và các ngày lễ, độc hại, ca 3, thu hút, trách nhiệm, kiêm nhiệm, công tác phí, tiền xăng, hao mòn xe, tiền cơm, bồi dưỡng làm đêm, phụ cấp ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ) nhân viên được hưởng.
- Bảo hiểm: Quản lý sổ BH của nhân viên
- Quản lý hồ sơ gốc: Lưu trữ hồ sơ gốc của nhân viên
Báo cáo
+ Lý lịch cá nhân
+ Danh sách lý lịch toàn thể công nhân viên trong công ty từng thời điểm
+ Danh sách các nữ(nam) nhân viên theo từng đơn vị, phòng ban, công ty.
+ Thống kê số công nhân viên được khen thưởng tháng quý năm
+ Theo dõi quá trình đào tạo của từng nhân viên
+ Báo cáo tăng giảm lao động hàng quý, 6 tháng
1.3.2.2 Quản lý lương:
Quản lý tiền lương, bậc lương, hệ số lương theo thời gian, theo sản phẩm và các khoản phụ cấp, thưởng,…của nhân viên.
Lập công thức tính lương:
Bằng nhiều cách khác nhau theo nhu cầu đặc thù của đơn vị : lương theo thời gian, lương theo sản phẩm, lương khoán…
Báo cáo :
+ Bảng lương tháng
+ Bảng lương theo sản phẩm
+ Phiếu lương tháng của công nhân viên
1.3.3 Thông tin đầu vào, đầu ra
+ Thông tin đầu vào:
- Thông tin về hồ sơ nhân viên.
- Thông tin về quá trình quản lý nhân viên.
- Thông tin về quá trình quản lý lương của từng nhân viên.
- Thông tin sửa đổi, bổ sung nhân viên.
- Thông tin sửa đổi mức lương của từng nhân viên.
- Thông tin từ các phiếu giao việc và nghiệm thu sản phẩm của từng nhân viên.
+ Thông tin đầu ra:
- Các báo cáo về thông tin nhân viên, tiền lương theo yêu cầu của ban giám đốc.
- Các báo cáo thông tin theo tháng, quý, năm.
- Các báo cáo kết quả làm việc của từng nhân viên hoặc theo từng phòng ban, bộ phận.
1.3.4 Phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
1.3.4.1 Phạm vi nghiên cứu
- Quy trình quản lý thông tin về nhân sự - tiền lương, các đầu mối thông tin, các đầu vào, đầu ra trong quản lý nhân sự tiền lương tại công ty cổ phần thương mại công nghệ và xây dựng, công ty Hồng Quảng.
- Các vấn đề cần giải quyết trong quá trình quản lý nhân sự - tiền lương và xây dựng cơ sở dữ liệu để khai thác dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhân sự - tiền lương.
- Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự - tiền lương đáp ứng yêu cầu của công ty cổ phần thương mại công nghệ và xây dựng, và công ty Hồng Quảng.
1.3.4.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin
Có 3 phương pháp thường dung:
- Phỏng vấn
- Quan sát
- Nghiên cứu tài liệu
- Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp đánh giá, thống kế …những số liệu thu thập được để được thông tin cần thiết.
Công cụ thực hiện đề tài
Để thực hiện đề tài này, em sử dụng công cụ là hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS ACCESS với ngôn ngữ lập trình là Visual Basic.
Microsoft Access
Microsoft Access là phần mềm do hãng Microsoft phát hành nằm trong bộ Microsoft Office. Microsoft Access là một phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu kiểu quan hệ, nó cho phép phối hợp các công cụ của Windows, các ứng dụng khác, đặc biệt là có giao diện thân thiện với người dung. Microsoft được tổ chức trên file *.mdb hay *.mde. Trên file dữ liệu thông qua câu lệnh truy vấn SQL. Sử dụng câu lệnh truy vấn ta có thể lấy dữ liệu từ một hoặc nhiều trường trọng một hay nhiều bảng, ngoài ra Microsoft Access còn cho phép người dùng có thể liên kết cơ sở dữ liệu với các đối tượng OLE trong Excel, Painbush và Word for Windows.
Ngôn ngữ lập trình Visual Basic
Lựa chọn ngôn ngữ lập trình đóng vai trò quan trọng quyết định đến thành công của chương trình. Các ngôn ngữ được đánh giá bởi các tiêu thức như: mức độ hỗ trợ người lập trình, khả năng trong việc thiết kế giao diện, sự đáp ứng yêu cầu trong quản lý cơ sở dữ liệu, yêu cầu về phần cứng, tốc độ chương trình, tính thông dụng.
Visual basic có những tính năng ưu việt thể hiện:
+ Visual basic gắn liền với khái niệm lập trình trực quan với giao diện người dùng bằng đồ hoạ (GUI), tức là khi thiết kế chương trình người dùng được nhìn thấy ngay kết quả qua thao tác và giao diện khi chương trình thực hiện.
+ Visual Basic có khả năng kết hợp các thư viện liên kết động DDL. Nó có thể sử dụng các chức năng sẵn có của Windows mà không mất công thiết kế lại như sử dụng các hộp thoại chung với Windows.
+ Visual basic có thể liên lạc với các công cụ khác chạy trong Windows thông qua công nghệ OLE của Microsoft.
+ Phương pháp lập trình các sự kiện người dùng của Visual basic làm cho việc xây dựng chương trình đơn giản đi rất nhiều.
+ Các chương trình được tạo bởi Visual basic có thể đứng một cách độc lập như một phần mềm thực sự chạy trong môi trường Windows.
+ Có thể dễ dàng truy xuất và điều khiển cơ sở dữ liệu của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như: Access, Foxpro, Dbase, và đặc biệt hơn là các chương trình xử lý mẹ giống như Access.
+ Visual basic dễ bảo trì hơn, cho phép dễ dàng xây dựng các dự án và các ứng dụng vào Internet.
Vì vậy, em quyết đinh chọn ngôn ngữ lập trình Visual basic để lập trình và Microsoft Access để tổ chức cơ sở dữ liệu cho chương trình “Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự - tiền lương” của công ty Hồng Quảng.
1.3.5 Những người được hưởng lợi
+ Đối với toàn bộ công ty:
Quản lý nhân sự - tiền lương giúp việc quản lý nhân sự được đơn giản, dễ dàng hơn. Quản lý chặt chẽ quá trình làm việc của nhân viên trong công ty cùng các kết quả mà họ làm được. Từ đó mà công ty có thể chọn ra được những nhân viên tốt, và có những chính sách thưởng phạt phù hợp.
Làm giảm nhẹ công tác quản lý nhân sự, giúp việc quản lý nhân sự nhanh chóng, chính xác và không nhàm chán.
+ Đối với nhà quản lý:
Quản lý nhân sự - tiền lương cung cấp cho nhà quản lý nhiều công cụ hỗ trợ đắc lực, giúp nhà quản lý nhanh chóng thống kê, phân tích, đánh giá tình hình và năng lực của từng nhân viên của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
+ Đối với nhân viên:
Quản lý nhân sự - tiền lương cho phép nhân viên quản lý một cách hiệu quả thời gian và công việc của mình. Đồng thời, biết được năng lực của mình so vơi đồng nghiệp để có những kế hoạch phấn đấu trong tương lai.
CHƯƠNG ll
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ NHÂN SỰ - TIỀN LƯƠNGTẠI CÔNG TY HỒNG QUẢNG
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển, song song với nó là sự phát triển của phần mềm. Ứng dụng của phần mềm đã len lỏi vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống trong đó có lĩnh vực quản lý. Quản lý nhân sự - tiền lương cũng không còn xa lạ với các doanh nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, cùng với những lợi ích mà một phần mềm quản lý mang lại như giúp việc quản lý dễ dàng hơn, giảm sai xót trong quá trình quản lý, tránh nhàm chán và hỗ trợ ra quyết định,…cũng có nhiều khó khăn: cần có đội ngũ nhân viên am hiểu phần mềm, việc bảo trì phần mềm cần sự chuyên nghiệp, việc xây dựng phần mềm có nhiều khó khăn và tốn kém. Vì vậy, các nhà xây dựng phần mềm cần có kiến thức sâu rộng về quy trình phát triển phần mềm, các phương pháp xây dựng phần mềm, và am hiểu về quy trình nghiệp vụ của công ty, để từ đó có thể lựa chọn một phương pháp phù hợp với quy mô và lĩnh vực hoạt động của công ty.
Ở chương này em xin đề cấp đến một số vấn đề phương pháp luận về xây dựng phần mềm quản lý nhân sự - tiền lương tại công ty Hồng Quảng.
2.1 Khái quát chung về phần mềm
2.1.1 Khái niệm về phần mềm
Ngày nay, khi phần mềm tin học đã phát triển đến đỉnh cao và trở thành một phần tử chủ chốt của các hệ thống dựa trên máy tính thì định nghĩa phần mềm được hiểu một cách chính xác. Theo tiến sỹ Roger Pressman một chuyên gia về công nghệ phần mềm của Mỹ đưa ra khái niệm.
Phần mềm là một tổng thể gồm ba thành phần chính:
Các chương trình máy tính.
Các cấu trúc dữ liệu để chương trình xử lý các thông tin thích hợp.
Các tài liệu mô tả phương thức sử dụng phần mềm.
2.1.2 Cấu hình phần mềm và các đặc trưng của phần mềm
Cấu hình phần mềm là quá trình phát triển một phần mềm. Cấu hình phần mềm gồm các thành phần được biểu diễn theo hình vẽ:
cấu trúc dữ liệu
Chương trình làm việc
Văn bản chương trình
Thiết kế
Đặc tả yêu cầu
Kế hoạch
Đặc tả kiểm thử
Các đặc trưng của phần mềm
Phần mềm quản lý nhân sự - tiền lương tại công ty Hồng Quảng là một phần mềm quản lý mang tính chất, đặc thù riêng của một công ty xây dựng, với những quy chế quản lý nhân sự và trả lương đặc thù của công ty. Tuy nhiên, phần mềm quản lý nhân sự - tiền lương tại công ty Hồng Quảng vẫn mang những đặc trưng chung của một phần mềm:
+ Phần mềm không phải là thành phần kỹ thuật được hiểu theo nghĩa lắp ráp mà mang yếu tố lô gíc, tức mỗi phần mềm được sản xuất ra dựa trên ý tưởng của người chế tác phần mềm.
+ Phần mềm khác với các sản phẩm của nền công nghệ thông thường sẽ bị hao mòn đi trong quá trình sử dụng mà ngược lại giá trị của phần mềm càng tăng khi càng đông người sử dụng.
+ Phần mềm hàm chưa một khối lượng trí thức rất lớn được tạo ra dựa vào trí tuệ của nhà sản xuất phần mềm.
+ Phần mềm dễ dàng được nhân bản, chuyển giao và vận chuyển.
+ Phần mềm được xây dựng theo đơn đặt hàng chứ không lắp ráp từ các thành phần có sẵn.
2.1.3 Vòng đời phát triển của phần mềm quản lý nhân sự - tiền lương
Vòng đời phát triển của phần mềm quản lý nhân sự - tiền lương được biểu diễn bằng mô hình dưới đây gọi là mô hình thác nước.
Công nghệ hệ thống
Phân tích
Thiết kế
Mã hoá
Kiểm thử
Bảo trì
Công nghệ hệ thống: Phần mềm quản lý nhân sự - tiền lương là một bộ phận của một hệ thống quản lý nhân sự - tiền lương. Do đó, khi nghiên cứu phần mềm phải đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với các thành phần khác của hệ thống quản lý như phần cứng, nhân tố con người, cơ sở dữ liệu,…để có thể hiểu một cách chính xác và rõ ràng hơn phần mềm.
Phân tích yêu cầu phần mềm: Trong quá trình phát triển phần mềm, ta phải phân tích các chức năng cần có của phần mềm, các giao diện để phần mềm có thể hoạt động tốt và thoả mãn nhu cầu của từng doanh nghiệp.
Thiết kế: Thiết kế phần mềm là một tiến trình nhiều bước nhằm tạo ra một khung chuẩn cho phần mềm tập trung vào 4 thuộc tính phân biệt của chương trình là:
+ Cấu trúc dữ liệu
+ Kiến trúc phần mềm
+ Các thủ tục
+ Các đặc trưng giao diện
Mã hoá: Thiết kế phần mềm là thiết kế cái khung bên ngoài có thể nhìn thấy được của phần mềm. Nhưng để biến những thiết kế đó thành một phần mềm hoàn chỉnh chạy trên máy tính thì phải mã hoá phần mềm, tức là dịch những thiết kế đó thành ngôn ngữ máy mà máy tính có thể đọc và hiểu được.
Kiểm thử: Đây là tiến trình tập trung vào phần lôgic bên trong của phần mềm, để đảm bảo rằng tất cả các câu lệnh đều được kiểm tra và cho kết quả phù hợp với dữ liệu.
Bảo trì: Hệ thống được cài đặt và được đưa vào ứng dụng thực tế. Đây là giai đoạn dài nhất trong vòng đời phát triển của phần mềm.
Trong quy trình này, mỗi giai đoạn ở phía trước sẽ tác động tới tất cả các giai đoạn ở phía sau. Tức là công nghệ hệ thống giai đoạn đầu tiên và nó tác động đến 5 giai đoạn còn lại. Đến lượt mình công đoạn phân tích chịu tác động của công đoạn công nghệ hệ thống nhưng nó lại bao trùm, tác động lên 4 công đoạn còn lại. Nghiên cứu để hiểu rõ từng giai đoạn và có biện pháp thích hợp để tác động vào từng giai đoạn đó nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
2.2 Các phương pháp thiết kế phần mềm
2.2.1 Phương pháp thiết kế từ trên xuống (Top down design)
Đây là một phương pháp thiết kế giải thuật dựa trên tư tưởng module hoá. Nội dung của phương pháp: Trước hết người ta tiến hành giải quyết các vấn đề cụ thể, sau đó trên cơ sở đánh giá mức độ tương tự về chức năng của các vấn đề này trong việc giải quyết bài toán người ta gộp chúng lại thành từng nhóm cùng chức năng từ dưới lên trên cho đến module chính. Sau đó thiết kế thêm một số chương trình làm phong phú hơn, đầy đủ hơn chức năng của các phân hệ và cuối cùng là thiết kế một chương trình làm nhiệm vụ tập hợp các module thành một hệ chương trình thống nhất hoàn chỉnh.
Minh hoạ cho phương pháp này, chúng ta xét bài toán thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự - tiền lương tại công ty Hồng Quảng. Mục đích của bài toán là thiết kế một hệ thống các chương trình quản lý cơ sở dữ liệu nhân sự.
Phân tích bài toán:
Số liệu ban đầu
Thông tin nhân viên (TTNhanVien)
STT
Tên trường
Kiểu trường
Độ rộng
Mô tả
1
MaNV
Text
5
Mã nhân viên
2
TenNV
Text
40
Tên nhân viên
3
NgaySinh
Date/time
8
Ngày sinh
4
GioiTinh
Text
3
Giới tính
5
NoiSinh
Text
50
Nơi sinh
6
QueQuan
Text
50
Quê quán
7
QuocTich
Text
20
Quốc tịch
8
DanToc
Text
10
Dân tộc
9
TonGiao
Text
10
Tôn giáo
10
HonNhan
Text
15
Hôn nhân
11
SoCMT
Number
Double
Số chứng minh thư
12
NgayCap
Date/time
8
Ngày cấp
13
NoiCap
Text
15
Nơi cấp
14
DCLienLac
Text
50
Địa chỉ liên lạc
15
Email
Text
50
Địa chỉ email
16
DienThoai
Number
Double
Điện thoại
17
NgayVaoCQ
Date/time
8
Ngày vào cơ quan
18
NgayKT
Date/time
8
Ngày kết thúc
19
ChucVu
Text
20
Chức vụ
20
PhongBan
Text
20
Phòng ban
21
TrinhDoVH
Text
20
Trình độ văn hoá
22
NgoaiNgu
Text
20
Ngoại ngữ
Các phép toán xử lý
Vào số liệu cho tệp nhân sự
Tìm kiếm, hiển thị, xoá , sửa nhân viên
Lập báo cáo thông tin nhân viên theo phòng ban, chức vụ, trình độ, …
Module chính được chia làm 3 phần
Module quản lý doanh mục
Module quản lý thông tin nhân viên
Module lập báo cáo
Phác thảo tổng quan
Phần mềm quản lý nhân sự - tiền lương
Quản lý danh mục
Quản lý thông tin nhân viên
Lập báo cáo
Module quản lý danh mục làm các công việc chính là:
Cập nhật danh mục phòng ban
Cập nhật danh mục chức vụ
Cập nhật danh mục dân tộc
Cập nhật danh mục tôn giáo
…
Module quản lý thông tin nhân viên làm các công việc chính là:
Cập nhật thông tin nhân viên
Cập nhật thông tin quan hệ gia đình
…
Module lập báo cáo làm các công việc chính sau:
Lập báo cáo nhân viên theo phòng ban
Lập báo cáo nhân viên theo trình độ
Lập báo cáo chi tiết thông tin nhân viên
…
Nếu coi mỗi công việc là một module ta sẽ có phác hoạ sau:
Phần mềm quản lý nhân sự
Quản lý danh mục
Quản lý thông tin nhân viên
Lập báo cáo
Quản lý danh mục
Quản lý danh mục
Quản lý danh mục
Quản lý danh mục
Thêm thông tin nhân viên
Sửa thông tin
nhân viên
Tìm kiếm thông tin nhân viên
BC Chi tiết thông tin nhân viên
BC nhân viên theo phòng ban
BC nhân viên theo chức vụ
2.2.2 Phương pháp thiết kế từ dưới lên (Bottom up design)
Tư tưởng của phương pháp này ngược lại với phương pháp Top down design. Trước hết ngừời ta xác định các vấn đề chủ yếu nhất mà việc giải quyết bài toán yêu cầu, bao quát được toàn bộ bài toán. Sau đó phân chia nhiệm vụ cần giải quyêt thành các nhiệm vụ cụ thể hơn, tức là chuyển dần từ module chính đến các module con từ trên xuống dưới, do vậy phương pháp có tên gọi là thiết kế từ đỉnh xuống.
Vì ở công ty Hồng Quảng chưa có phần mềm quản lý nhân sự - tiền lương nên em sử dụng phương pháp thiết kế từ trên xuống.
2.3 Quy trình xây dựng phần mềm
Xây dựng một phần mềm quản lý gồm 6 quy trình:
- Quy trình 1: Xây dựng hợp đồng phần mềm.
Quy trình 2: Xác định yêu cầu.
Quy trình 3: Phân tích thiết kế phần mềm
Quy trình 4: Lập trình.
Quy trình 5: Test
Quy trình 6: Triển khai
2.3.1 Quy trình 1: Xây dựng hợp đồng phần mềm
+ Mục đích: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp kỹ thuật, tiến hành xây dựng hợp đồng với khách hàng, theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng, tổ chức thanh lý, thanh toán hợp đồng và lập hồ sơ tổng quát về quy trình hợp đồng phần mềm.
Các bước thực hiện:
Xây dựng hợp đồng phần mềm với khách hàng.
Theo dõi thực hiện hợp đồng với khách hàng.
Thanh toán thanh lý hợp đồng phần mềm.
Bắt đầu
Nghiên cứu đề xuất
Lập giải pháp
Xây dựng hợp đồng
Trao đổi hợp đồng
Thanh toán thanh lý hợp đồng
Báo cáo quy trình 1
Kết thúc
2.3.2 Quy trình 2: Xác định yêu cầu phần mềm
Mục đích: Sau khi đã có hợp đồng phần mềm với khách hàng, hợp đồng được chuyển sang để xác định nhu cầu của khách hàng về sản phẩm tương lai. Yêu cầu đặt ra là phải lượng hoá các dạng mô hình.
Các bước thực hiện:
Phân tích nghiệp vụ chuyên sâu.
Lập mô hình hoạt động của hệ thống.
Lưu đồ quy trình xác định yêu cầu người sử dụng
Bắt đầu
Lập kế hoạch xác định yêu cầu
Xác định yêu cầu người sử dụng
Phân tích nghiệp vụ
Lập mô hình hệ thống
Báo cáo quy trình 2
Quản trị viên dự án duyệt
Không duyệt
Kết thúc
Duyệt
Các công cụ được sử dụng tiến hành phân tích mô hình hoạt động hệ thống: BFD, IFD, DFD…
Sơ đồ chức năng nghiệp vụ (BFD)
Mục đích: Tiếp cận logic tới việc phân tích hệ thống và chỉ ra miền khảo cứu hệ thống toàn bộ hệ thống tổ chức.
Một BFD đầy đủ gồm:
- Tên chức năng
- Mô tả có tính chất tường thuật
- Đầu vào của chức năng
- Đầu ra của chức năng
- Các sự kiện gây ra sự thay đổi lỗi
Sơ đồ BFD chỉ cho ta biết cái gì cần làm chứ không chỉ ra làm thế nào. Tất cả đều quan trọng và cần xử lý như nhau một phần của cùng một cấu trúc.
Sơ đồ luồng thông tin
Sơ đồ lưồng thông tin được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới bằng các sơ đồ.
Ký pháp dùng cho sơ đồ luồng thông tin:
Thủ công
Giao tác người máy
Tin học hoá hoàn toàn
Thủ công
Tin học hoá
- Xử lý
- Kho lưu trữ dữ liệu
- Điều khiển
Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD)
Mục đích: Trợ giúp các hoạt động sau
Liên lạc: DFD mang tính đơn giản, dễ hiểu với người phân tích và người dùng
Tài liệu: Đặc tả yêu cầu hình thức và yêu cầu thiết kế hệ thống là nhân tố làm đơn giản việc tạo và chấp nhận tài liệu.
Phân tích DFD: Để xác định yêu cầu của người sử dùng
Thiết kế: Phục vụ việc lập kế hoạh và minh hoạ cho các nhà phân tích và người dùng xem xét khi thiết kế hệ thống mới.
Ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu
Tên người/ Bộ phận phát/ Nhận tin
Tên tiến trình xử lý
Tên dòng dữ liệu
Tệp dữ liệu
Nguồn hoặc đích
Dòng dữ liệu
Tiến trình xử lý
Kho dữ liệu
2.3.3 Quy trình 3 :Thiết kế phần mềm
Mục đích: Sau khi quy trình xác định yêu cầu phần mềm, trên cơ sở hồ sơ của giai đoạn phân tích ta chuyển sang quy trình thiết kế nhằm xác định hồ sơ tổng thể các vấn đề thiết kế phần mềm từ tổng quát tới chi tiết.
Thiết kế là chìa khoá dẫn đến thành công của một dự án. Thiết kế là một quá trình đòi hỏi tính sáng tạo, tinh tế và hiểu biết sâu sắc của người thiết kế.Thiết kế phần mềm cung cấp cách biểu diễn phần mềm có thể được xác nhận về chất lượng, là cách duy nhất mà chúng ta có thể chuyển hoá một cách chính xác các yêu cầu của khách hàng thành sản phẩm hay hệ thống phần mềm cuối cùng.
Các bước thực hiện:
Thiết kế cấu trúc phần mềm.
Thiết kế kỹ thuật.
+ Thiết kế dữ liệu.
+ Thiết kế chương trình.
+ Thiết kế giao diện.
Lưu đồ quy trình thiết kế
Bắt đầu
Lập kế hoạch thiết kế
Thiết kế kiến trúc PM
Duyệt thiết kế kiến trúc
Không duyệt
Hồ sơ thiết kế
Thiết kế giao diện
Thiết kế chương trình
Thiết kế thủ tục
Thiết kế dữ liệu
Duyệt
Kết thúc
Thiết kế cơ sở dữ liệu:
Thiết kế cơ sở dữ liệu logic từ các thông tin đầu ra
Bước 1: Xác định các thông tin đầu ra
- Liệt kế toàn bộ cá thông tin đầu ra
- Nội dung, khối lượng, tần suất và nơi nhận chúng
Bước 2: Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra
- Đầu tiên liệt toàn bộ các thuộc tính thành một danh sách
- Đánh dấu các thuộc tính lặp – là những thuộc tính có thể nhận nhiều giá trị dữ liệu.
- Đánh dấu các thuộc tính thứ sinh – là những thuộc tính được tính toán ra hoặc được suy ra từ các thuộc tính khác.
- Gạch chân các thuộc tính làm khoá chính cho các thông tin đầu ra.
Thực hiện chuẩn hoá mức 1 (1.NF):
Chuẩn hoá mức một quy định rằng trong mỗi danh sách không được chứa các thuộc tính lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính lặp đó ra thành các danh sách con, có ý nghĩa dưới góc độ quản lý. Sau đó gắn thếm cho nó một tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng.
Thực hiện chuẩn hoá mức 2 (2.NF):
Chuẩn hoá mức hai quy định rằng trong mỗi danh sách mỗi thuộc tính phải phụ thuộc hoàn toàn vào toàn bộ khoá chứ không chỉ phụ thuộc vào một phần của khoá. Nếu có sự phụ thuộc như vậy thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm vào bộ phận của khoá thành một danh sách con mới. Lấy bộ phận khoá đó làm khoá cho danh sách mới. Đặt tên cho danh sách mới này một tên hợp lý.
Thực hiện chuẩn hoá mức 3(3.NF):
Chuẩn hoá mức ba quy định rằng trong một danh sách không cho phép sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính này phụ thuộc hàm vào thuộc tính kia thì phải tách chúng ra thành các thuộc tính khác có quan hệ với nhau. Xác định khoá và tên cho mỗi danh sách mới.
Bước 3: Tích hợp các tệp để chỉ tạo ra một cơ sở dữ liệu
Sau khi thực hiện bước 2 sẽ tạo ra rất nhiều danh sách, mỗi danh sách liên quan đến một đối tượng quản lý. Những danh sách nào cùng mô tả về một thực thể thì phải tích hợp lại, nghĩa là tạo ra một danh sách chung, bằng cách tâp hơp tất cả các thuộc tính chung và riêng của những danh sách đó.
Bước 4: Xác định khối lượng dữ liệu cho từng tệp và toàn bộ sơ đồ
- Xác định số lượng các bản ghi cho từng tệp
- Xác định độ dài cho một thuộc tính, tính độ dài cho các bản ghi.
Bước 5: Xác định liên hệ logic giữa các tệp và thiết lập sơ đồ cấu trúc dữ liệu:
Xác định mối liên hệ giữa các tệp, biểu diễn chúng bằng các mũi tên hai chiều.
Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hoá
Các thành phần của mô hình dữ liệu bao gồm:
-Thuộc tính: Là đặc trưng của thực thể. Thuộc tính liên quan đến các kiểu thực thể, còn giá trị thuộc tính riêng biệt thì thuộc về riêng từng thực thể. Có ba loại thuộc tính sau
+ Thuộc tính định danh: Là một hay nhiều thuộc tính cho phép xác định duy nhất một thực thể.
+ Thuộc tính mô tả: Hầu hết các thuộc tính trong kiểu thực thể đều là thuộc tính mô tả. Mỗi thuộc tính chỉ xuất hiện trong một bảng
Ví dụ: Với thực thể DMKhachHang gồm các trường: MaKH, TenKH, DiaChi, Fax, Email.
Thuộc tính MaKH là khoá.
Thuộc tính TenKH, DiaChi, DienThoai là thuộc tính mô tả.
+ Thuộc tính kết nối: Là thuộc tính được dùng để chỉ ra mối quan hệ giữa một thực thể này với một thực thể khác.
- Thực thể: Được hiểu là tập hợp các đối tượng cùng loại dưới góc độ quan tâm của nhà quản lý.
Có hai loại thực thể:
Thực thể tài nguyên: Chỉ mô tả mà không giao dịch.
Ví dụ thực thể DMKhachHang (MaKH, TenKH, DiaChi, DienThoai, Fax, Email).
Thực thể giao dịch: Thể hiện các giao dịch
Ví dụ thực thể HopDong (MaHD, MaNDD, NgayKyHD, MaNV, NoiDungHD).
- Kiểu thực thể: Là một nhóm tự nhiên một số thực thể lại, mô tả một loại thông tin chứ không phải bản thân thông tin.
Các kiểu liên kết:
1 @ 1 Liên kết Một - Một
Một lần xuất hiện của thực thể A được liên kết với chỉ một lần xuất hiện của thực thể B và ngược lại.
1 @ N Liên kết Một - Nhiều
Loại liên kết này phổ biến trong thực tế, một lần xuất hiện của thực thể A liên kết với một hay nhiều lần xuất hiện của thực thể B, nhưng mỗi lần xuất hiện thực thẻ B chỉ liên kết một lần với thực thể A.
N @ M Liên kết Nhiều - Nhiều
Mỗi lần xuất của A tương ứng với một hay nhiều lần xuất của B và ngược lại, nhiều mỗi lần xuất của B tương ứng với một hay nhiều lần xuất của B.
Thiết kế giao diện:
Những nguyên tắc cơ bản khi trình bày thông tin trên màn hình
Theo Dumas và Galitz thì có những nguyên tắc cơ bản cho việc trình bày thông tin trên màn hình như sau:
Đặt mọi thông tin gắn liền với một nhiệm vụ trên cùng một màn hình. Người sử dụng không phải nhớ thông tin từ màn hình này sang màn hình khác.
Chỉ dẫn rõ cách thoát màn hình. Đạt giữa các tiêu đề và xếp đặt thông tin theo trục trung tâm.
Nếu đầu ra gồm nhiều trang màn hình thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự.
Viết văn bản theo quy ước chung bằng cách sử dụng chữ in hoa, in thường, chữ gạch chân… và ngắt câu hợp lý.
Đặt tên đầu cho mỗi cột
Tổ chức các phần tử của danh sách theo trật tự quen thuộc trong quản lý.
Căn trái các cột văn bản và căn phải các cột số, vị trí dấu thập phân thẳng hàng
Chỉ đặt màu khác biệt cho những thông tin quan trọng.
Các quy tắc hữu ích vho việc thiết kế màn hình nhập liệu
Khi nhập dữ liệu từ tài liệu gốc, khuôn dạng màn hình nhập dữ liệu phải giống như tài liệu gốc
Nên nhóm các trường trong màn hình theo một trật tự có ý nghĩa, theo trật tự tự nhiên, theo tần số sử dụng, theo chức năng hoặc theo tầm quan trọng.
Người dùng không phải nhập các thông tin mà chương trình có thể tìm được từ cơ sở dữ liệu hoặc tính toán được.
Đặt tên các trường ở trên hoặc trước trường nhập
Đặt các giá trị ngầm định cho phù hợp
Sử dụng phím Tab để chuyển trường
2.3.4 Quy trình 4: Lập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21911.doc