LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CÔNG NGHỆ TIN HỌC TINH VÂN VÀ BÀI TOÁN QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG 3
1.1.Giới thiệu chung về công ty công nghệ tin học Tinh Vân 3
1.1.1.Giới thiệu chung 3
1.1.2.Tình hình hoạt động của công ty 4
1.2.Tổng quan về hệ thống thông tin MIS của công ty 5
1.2.1. Nền tảng công nghệ và môi trường sử dụng. 5
1.2.2.Sơ đồ phân cấp chức năng trong MIS 5
1.3.Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty công nghệ tin học tinh Vân 7
1.4.Tổng quan dề tài nghiên cứu 7
1.4.1.Tên đề tài 7
1.4.2.Lý do lựa chọn đề tài 7
1.4.3.Giải pháp tin học hoá cho bài toán quản trị quan hệ khách hàng 8
1.4.4. Đề tài dưới góc độ tin học 8
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG 12
2.1.Một số phương pháp phân tích thiết kế 12
2.1.1.Phương pháp SADT (Structured Analysis and Design Technique) 12
2.1.2.Phương pháp MERISE 12
2.1.3.Phương pháp MCX 13
2.1.4.Phương pháp GALACSI 13
2.2.Tổng quan về hệ thống thông tin quản lý 14
2.2.1.Hệ thống thông tin 14
2.2.2. Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức 15
2.2.3.Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin 17
2.2.4. Tầm quan trọng của hệ thống thông tin 18
2.3.Quy trình xây dựng phần mềm ứng dụng cho hệ thống thông tin quản lý 20
2.3.1.Phưong pháp phát triển hệ thống thông tin 20
2.3.2.Các giai đoạn phát triển một hệ thống thông tin 21
2.4.Phân tích hệ thống thông tin 24
2.4.1.Các phương pháp thu thập thông tin 24
2.4.2. Mã hoá dữ liệu 25
2.4.3. Các công cụ mô hình hoá hệ thống thông tin 26
2.4.4. Thiết kế cơ sở dữ liệu 30
2.5.Hệ thống thông tin quản trị quan hệ khách hàng 35
2.6.Khái quát về công cụ sử dụng để thực hiện đề tài 36
2.6.1. Cơ sở dữ liệu 36
2.6.2. Giới thiệu chung về môi trường .NET 37
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ TIN HỌC TINH VÂN 43
3.1.Khái quát phần mềm quản trị quan hệ khách hàng 43
3.2.Sơ đồ chức năng hệ thống (BFD) 48
3.3. Sơ đồ luồng dữ liệu của hệ thống (DFD) 51
3.3.1.Sơ đồ DFD ngữ cảnh 51
3.3.2.Sơ đồ DFD mức 0 52
3.4. Sơ đồ luồng thông tin 53
3.5. Thiết kế cơ sở dữ liệu 54
3.5.1.Hệ quản trị cơ sở dữ liệu cho bài toán 54
3.5.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hóa 59
3.5.3. Các bảng và mối quan hệ giữa các bảng trong cơ sơ dữ liệu 60
3.6.Thiết kế giải thuật 68
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 85
110 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1401 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng phần mềm quản trị quan hệ khách hàng tại công ty công nghệ tin học Tinh Vân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của thực thể B chỉ liên kết với duy nhất một lần với thực thể A, ví dụ:
KHÁCH HÀNG
NHÓM KHÁCH HÀNG
CỐ
N@M - Loại liên kết Nhiều - Nhiều.
Mỗi lần xuất hiện của thực thể A được liên kết với nhiều thức thể B và ngược lại.
Chiều của liên kết:
- Chiều của một quan hệ chỉ ra số lượng các thực thể tham gia vào quan hệ đó. Có ba loại quan hệ: một chiều, hai chiều và nhiều chiều.
- Quan hệ một chiều: là quan hệ mà một lần xuất hiện của một thực thể được quan hệ với một lần xuất hiện của chính thực thể đó.
- Quan hệ hai chiều: là quan hệ trong đó có hai thực thể liên kết với nhau.
KHÁCH HÀNG
DỰ ÁN
Cã
- Quan hệ nhiều chiều: là quan hệ trong đó có nhiều hơn hai thực thể liên kết với nhau:
KHÁCH HÀNG
DỰ ÁN
CÓ
NHÀ CUNG CẤP
Thuộc tính: dùng để mô tả các đặc trưng của một thực thể hoặc một quan hệ. Có ba loại thuộc tính; thuộc tính mô tả, thuộc tính định danh và thuộc tính quan hệ.
- Thuộc tính định danh là thuộc tính dùng để xác định một cách duy nhất mỗi lần xuất hiện của thực thể. Giá trị của thuộc tính đó là duy nhất đối với mọi lần xuất hiện của thực thể.
- Thuộc tính mô tả dùng để mô tả thực thể.
- Thuộc tính quan hệ dùng để chỉ đến một lần xuất hiện nào đó trong thực thể có quan hệ.
Cơ sở dữ liệu lôgic của “Hệ thống thông tin quản lý quan hệ khách hàng” được thiết kế bằng phương pháp mô hình hoá.
2.5.Hệ thống thông tin quản trị quan hệ khách hàng
Ý tưỏng chính
Mục đích:
- Cung cấp công cụ với các mức độ bảo mật khác nhau cho các cán bộ phòng kinh doanh trong quá trình quản lý khách hàng và các dự án có liên quan.
- Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình làm việc với các khách hàng và có thể tìm kiếm nhanh chóng các thông tin cần thiết.
- Hỗ trợ việc tạo báo cáo tuần cho cán bộ kinh doanh.
- Hỗ trợ việc theo dõi thực hiện các hợp đồng đã ký.
Coi mỗi khách hàng là một đơn vị quản lý. Trong mỗi khách hàng có các trường thuộc tính về khách hàng và các dự án. Mỗi dự án có các thông tin liên quan đến dự án đó như: hợp đồng, kết quả cuộc gặp, ngày bắt đầu, ngày kết thúc, chi phí, tiến độ,…
2.6.Khái quát về công cụ sử dụng để thực hiện đề tài
2.6.1. Cơ sở dữ liệu
Ông Thomas Watson, Jr, nghuyên chủ tịch của công ty IBM đã từng nói:”Toàn bộ giá trị của công ty này nằm trong đội ngữ nhân viên và những tệp dữ liệu. Dù tất cả các nhà cửa, văn phòng của công ty bị cháy trụi nhưng vẫn giữ được những con người và những tệp dữ liệu thì chẳng bao lâu chúng ta sẽ lại trở nên hùng mạnh như xưa”.
Một cơ quan bị mất trí nhớ thì sẽ không thể tồn tại được. Hãy thử tưởng tượng xem điều gì sẽ xảy ra nếu một công ty phần mềm máy tính đã mất hết những chương trình nguồn mà họ đã lập ra. Các cơ quan phải có trí nhớ, đó là những kho dữ liệu lưu trữ hàng tỷ những điều chi tiết cần thiết cho quá trình kinh doanh và ra quyết định. Nói rằng: ”Dữ liệu của một công ty hay tổ chức có vai trò sống còn: là điều khẳng định không hề quá một chút nào.”
Một số khái niệm về cơ sở dữ liệu (cơ sở dữ liệu):
- Mỗi bảng (Table) ghi chép dữ liệu về một nhóm phần tử nào đó gọi là thực thể (Entity).
- Mỗi thực thể đều có những đặc điểm riêng mà ta gọi đó là thuộc tính. Mỗi thuộc tính là một yếu tố dữ liệu tách biịet, thường không chia nhỏ được nữa. Các thuộc tính góp phần mô tả thực thể và là những dữ liệu về thực thể mà ta muốn lưu trữ.
- Mỗi bảng có những dòng (Row). Mỗi dòng còn được gọi là một bản ghi (Record) bởi vì nó ghi chép dữ liệu về một cá thể (Instante) tức là một biểu hiện riêng của thực thể.
- Mỗi bảng có những cột (Column). Mỗi cột còn được gọi là một trường (Field). Giao giữa cột và dòng là một ô chứa dữ liệu ghi chép về một thuộc tính của cá thể trên dòng đó.
- Cơ sở dữ liệu (Database) là một nhóm gồm một hay nhiều bảng có liên quan với nhau.
- Một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau được gọi là một hệ cơ sở dữ liệu (Database System) hay ngân hàng dữ liệu (Data bank).
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System) là một hệ thống chương trình máy tính giúp ta tạo lập, duy trì và sử dụng các hệ cơ sở dữ liệu.
2.6.2. Giới thiệu chung về môi trường .NET
Trái tim của .NET là cung cấp cho người dung cách thức truy cập thông tin, file, hoặc các chương trình của họ ở mọi lúc mọi nơi trên mọi cấu hình phần cứng và thiết bị. Người sử dụng sẽ không cần biết nơi nào chứa thông tin hoặc chi tiết về cách thức truy tìm các thông tin đó. Ví dụ, vài năm nữa, Microsoft và các công ty khác sẽ huỷ bỏ việc phân phối phần mềm qua đĩa CD. Thay vào đó họ sẽ cung cấp các tính năng mà người sử dụng sẽ lấy để cài đặt vào máy của họ thông qua các dịch vụ Web phân phối qua mạng Internet. Khách hàng sẽ không cần mua phần mềm cài vào máy, sau đó lại phải duy trì nó. Thay vào đó họ sẽ được cung cấp những chức năng như một dịch vụ phục vụ theo yêu cầu. Một số phần mềm sẽ được tải xuống, cài đặt, và duy trì bằng dịch vụ Web. Việc cập nhật và sửa chữa sẽ xảy ra tự động qua mạng Internet. Nếu bạn cần sử dụng phần đặc biệt của phần mềm cho đề án, như chương trình CAD/CAM, nhưng lại không muốn mua nó, bạn có thể sử dụng qua dịch vụ Web và được tính phí bởi nhà cung cấp.
Đây là viễn cảnh lớn của công nghệ thông tin và những lĩnh vực kinh doanh trong tương lai không xa lắm. Công nghệ .NET không chỉ đặt chúng ta vào viễn cảnh sang sủa trong tương lai mà còn khiến chúng ta nâng cao hiệu quả hơn trong việc phát triển những ứng dụng hiện nay. Bill Gates đã tóm tắt những điều kỳ diệu của .NET khi thảo luận với một nhóm các nhà phát triển: “ Ngày nay, chúng ta có một thế giới ứng dụng và các Web site. Trong thế giới .NET, mỗi một ứng dụng sẽ trở thành một dịch vụ Web – Web Service”.
Tổng quan về .NET FRAMEWORK:
Điều quan trọng nhất mà ta cần phải nhớ là mọi thứ trong .NET để là Object, các trang ASP.NET, các hộp thông điệp, hay là nút bấm, tất cả điều là Object. Các Object đó được tổ chức lại thành từng nhóm riêng biệt như trong một thư viện để ta dễ dàng sử dụng. Ta gọi các nhóm đó là Namespaces, và ta sẽ dùng những Namespaces này để gọi hay nhập các Class cần thiết cho ứng dụng của mình.
CLR(Common Language Runtime) là môi trường dùng để quản lý sự thi hành các nguồn mã mà ta đã soạn ra và biên dịch trong các ứng dụng. Tuy nhiên, khi biên dịch nguồn mã ta lại biên dịch chúng thành một ngôn ngữ trung gian gọi là Microsoft Intermediate Language (MSIL). Chính MSIL là ngôn ngữ chung cho tất cả các ngôn ngữ.NET hiện có, do đó ASP cũng được biên dịch ra MSIL. Khi biên dịch như vậy, các ứng dụng cũng sản xuất ra các thông tin cần thiết để tự quảng cáo chính mình, ta gọi những thông tin này là Metadata. Đến khi ta chạy một ứng dụng, CLR sẽ tiếp quản và lại biên dịch nguồn mã một lần nữa ra thành ngôn ngữ gốc của máy vi tính trước khi thi hành những công tác đã được bố trí trong nguồn mã đó. Ta có thể cảm thấy những việc bận rộn sau hậu trường đó khi phải chờ đợi một khoảng thời gian cần thiết để CLR chấm dứt nhiệm vụ của nó khi lần đầu tiên biên dịch và hiển thị một trang Web, nhưng mọi chuyện sẽ dễ dàng, cuối cùng ta có một trình biên dịch để sử dụng rất hiệu quả.
.NET Framework còn kết hợp mô hình lập trình đơng giản, dễ sử dụng với các giao thức mở và biến đổi được của Internet. Để đạt được yêu cầu này .NET Framework bao gồm các đặc điểm sau:
- Sự hợp nhất thông qua các chuẩn Internet và hỗ trợ các chuẩn Web Services: Cho phép giao tiếp với mọi ứng dụng phát triển trên cơ sở hạ tầng bất kỳ mà không cần biết đến chi tiết bên trong cơ sở hạ tầng đó thông qua dạng XML bằng nghi thức SOAP (Simple Object Access Protocol).
- Khả năng biến đổi được: Đa số các hệ thống lớn đang sử dụng trên thế giới được xây dụng trên kiến trúc không đồng bộ. .NET Framework cho phép chúng ta xây dựng ứng dụng có khả năng biến đổi và giao tiếp với nhau giữa các kiến trúc khác nhau.
- Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ: Những nhóm lập trình sử dụng các ngôn ngữ lập trình khác nhau để phát triển ứn dụng do chúng có những tính ưu việt của từng loại. .NET Framework cho phép trao đổi và giao tiếp giữa các hệ thống được xây dựng trên các ngôn ngữ lập trình khác nhau. Ngoài ra, chúng ta có thể sử dụng lại những ứng dụng đang tồn tại mà không cần xây dựng lại từ đầu.
- Bảo mật tốt hơn: Bảo mật là một trong những vấn đề gây mất nhiều thời gian của người làm tin học. Kiến trúc bảo mật của .NET Framework được thiết kế từ dưới lên để đảm bảo các ứng dụng được bảo vệ tinh vi dựa trên mô hình evidence - base (bằng chứng).
- Kế thừa những dịch vụ của hệ điều hành .NET Framework tận dụng lợi thế đa dạng và phong phú của các thành phần trong hệ điều hành đang có, để cung cấp cho người sử dụng theo cách thân thiện và dễ sử dụng hơn.
- Tách biệt giữa mã nguồn (Code behind) và phần giao diện là một phần quan trọng của .NET Framework.
* Lý do lựa chọn ngôn ngữ C#
Nhiều người tin rằng không cần thiết có một ngôn ngữ lập trình mới. Java, C++. Perl, Microsoft Visual Basic, và những ngôn ngữ khác đẫ cung cấp tất cả những chức năng cần thiết.
Ngôn ngữ C# là ngôn ngữ dẫn xuất từ C và C++, nhưng nó được tạo từ nền tảng phát triển hơn. Microsoft bắt đầu với C và C++ và thêm vào những đặc tính mới để cho ngôn ngữ này dễ sử dụng hơn. Nhiều trong số những đặc tính này khá giống với những đặc tính trong Java. Không dừng lại đó, Microsoft đưa ra một số mục đích khi xây dựng ngôn ngữ này. Những mục đích này bao gồm:
C# là ngôn ngữ đơn giản
C# là ngôn ngữ hiện đại
C# là ngôn ngữ hướng đối tượng
C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và mềm dẻo
C# là ngôn ngữ có ít từ khóa
C# là ngôn ngữ hướng module
C# sẽ trở nên phổ biến
C# là ngôn ngữ đơn giản
C# loại bỏ một số phức tạp và rối rắm của Java, C++ bao gồm việc loại bỏ các macro, những template, đa kế thừa, và lớp cơ sở ảo. Chúng là nguyên nhân gây ra sự nhầm lẫn hay dẫn đến những vấn đề cho người phát triển. Nếu chúng ta là người học ngôn ngữ này đầu tiên thì chắc chắn là sẽ không trải qua những thời gian dễ học nó. Nhưng khi đó ta sẽ không biết được hiệu quả của ngôn ngữ C++ khi loại bỏ những vấn đề trên.
Ngôn ngữ C# đơn giản vì nó dựa trên C và C++. Nếu chúng ta than thiện với C và C++ thậm chí là Java, thì chúng ta sẽ thấy C# khá giống về diện mạo, cú pháp, biểu thức, toán tử và những chức năng khác được lấy trực tiếp từ ngôn ngữ C và C++, nhưng nó đã được cải tiến để đơn giản hơn. Một vài trong các sự cải tiến là loại bỏ các dư thừa, hay là thêm vào những cú pháp thay đổi. Ví dụ trong C++ có ba toán tử làm việc với các thành viên đó là: :, . và ->. Để biết khi nào dung các toán tử này cũng phức tạp và dễ nhầm lẫn. Trong C# chúng được thay thế bởi một toán tử duy nhất là . (dot).
C# là ngôn ngữ hiện đại
Điều gì làm cho một ngôn ngữ trở nên hiện đại? Những đặc tính như là xử lý tự động, thu gom bộ nhớ tự động, những kiểu dữ liệu mở rộng và việc bảo vệ mã nguồn là những đặc tính được mong đợi trong một ngôn ngữ hiện đại. C# có chứa tất cả những đặc tính trên. Nếu là với người mới học lập trình có thể chúng ta sẽ cảm thấy những đặc tính trên là phức tạp, khó hiểu. Tuy nhiên, cũng đừng lo lắng khi chúng ta đã tìm hiểu về chúng.
C# là ngôn ngữ hướng đối tượng
Những đặc điểm chính của ngôn ngữ hướng đối tượng (Object Oriented Language) là sự đóng gói (Encapsulation), sự kế thừa (Inheritance) và đa hình (Polymorphism). C# hỗ trợ tất cả những đặc tính trên.
C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và cũng mềm dẻo
Với ngôn ngữ C# chúng ta chỉ bị giới hạn ở chính bản thân hay trí tưởng tượng của chúng ta. Ngôn ngữ này không đặt những ràng buộc lên những việc có thể làm. C# được sử dụng cho nhiều dự án khác nhau như là tạo ra ứng dụng xử lý văn bản, ứng dụng đồ hoạ, bảng tính, hay thậm chí những trình biên dịch cho những ngôn ngữ khác.
C# là ngôn ngữ ít từ khoá
C# là ngôn ngữ sử dụng giới hạn các từ khoá. Phần lớn các từ khóa được sử dụng để mô tả thông tin. Chúng ta có thể nghĩ rằng một ngôn ngữ có nhiều từ khoá thì sẽ mạnh. Điều này không phải sự thật, ít nhất là trong trường hợp ngôn ngữ C#, chúng ta có thể tìm thấy rằng ngôn ngữ này có thể được sử dụng để làm bất cứ nhiệm vụ nào. Bảng sau liệt kê tất cả các từ khoá của ngôn ngữ C#.
Abstract
Default
Foreach
Object
Sixeof
Unsafe
As
Delegate
Goto
Operator
Stackalloc
Ushort
Base
Do
If
Out
Static
Using
Bool
Double
Implicit
Override
String
Virtual
Break
Else
In
Params
Struct
Volatile
Byte
Enum
Int
Private
Switch
Void
Case
Event
Interface
Protected
This
While
Catch
Explicit
Internal
Public
Throw
Char
Extern
Is
Readonly
True
Checked
False
Lock
Ref
Try
Class
Finally
Long
Return
Typeof
Const
Fixed
Namespace
Sbyte
Uint
Continue
Float
New
Sealed
Ulong
Decimal
For
Null
Short
Unchecked
C# là ngôn ngữ hướng module
Mã nguồn C# có thể được viết trong những phần được gọi là những lớp, những lớp này chứa các phương thức thành viên của nó. Những lớp và những phương thức có thể được sử dụng lại trong các ứng dụng hay các chương trình khác. Bằng cách truyền các mẫu thông tin đến những lớp hay phương thức chúng ta có thể tạo ra các mã nguồn sử dụng hiệu quả.
C# là ngôn ngữ phổ biến
C# là một trong những ngôn ngữ lập trình mới nhất. Và nó có một số lý do để trở thành ngôn ngữ phổ biến. Một trong những lý do đó là Microsoft và sự cam kết của .NET.
Microsoft muốn C# là ngôn ngữ trở nên phổ biến. Mặc dù một số công ty không thể làm một sản phẩm trở nên phổ biến, nhưng nó có thể hỗ trợ. Cách đây không lâu, Microsoft đã gặp sự thất bại về hệ điều hành Microsoft Bob. C# thay thế tốt hơn đã đem đến thành công cho Bob. Thật sự là không biết khi nào mọi người trong công ty Microsoft sử dụng Bob trong công việc hằng ngày của họ. Tuy nhiên, với C# thì khác, nó được sử dụng bởi Microsoft. Nhiều sản phẩm của công ty này đã được chuyển đổi và viết lại bằng C#. Bằng cách sử dụng ngôn ngữ này Microsoft đã xác nhận khả năng của C# cần thiết cho những người lập trình.
Microsoft.NET là một nguyên nhân mới để đem đến sự thành công của C#. .NET là một sự thay đổi trong cách tạo và thực thi ứng dụng.
Ngoài hai lý do trên, C# cũng sẽ trở nên phổ biến do những đặc tính của ngôn ngữ này đã được đề cập ở trên như: đơn giản, mạnh mẽ và mềm dẻo, hướng đối tượng…
CHƯƠNG III
XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN TRỊ QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ TIN HỌC
TINH VÂN
3.1.Khái quát phần mềm quản trị quan hệ khách hàng
Trong quy trình quản lý quan hệ khách hàng, có năm nghiệp vụ chính đó là:
Nghiệp vụ quản lý người dùng
Nghiệp vụ quản lý khách hàng
Nghiệp vụ quản lý danh mục
Nghiệp vụ quản lý tìm kiếm
Nghiệp vụ quản lý báo cáo
Nghiệp vụ quản lý người dùng:
- Khi có yêu cầu quản lý người sử dùng, sẽ chỉ có “quản trị” viên được quyền thực hiện công việc này. Nghiệp vụ bao gồm việc quản lý người sử dụng và quản lý nhân viên. Công đoạn quản lý người sử dụng bao gồm việc phân nhóm người sử dụng vào các nhóm khác nhau và phân quyền cho các nhóm đó, đồng thời quản lý từng cá nhân người dùng trong các nhóm. Trong việc quản lý người sử dụng sẽ cho phép tạo mới, xửa, xoá một nhóm người dùng hay từng cá nhân. Việc quản lý nhân viên sẽ được thực hiện bằng việc quản lý các thông tin cá nhân phân biệt một nhân viên và một người sử dụng bình thường, trong đó bao gồm cả việc quản lý phòng ban của các nhân viên.
Nghiệp vụ quản lý khách hàng
Thực hiện việc quản lý các thông tin chung về khách hàng(hồ sơ), các giao dịch với khách hàng và các thông tin hỗ trợ.
Quản lý hồ sơ khách hàng: các thông tin chung về khách hàng, các thông tin mở rộng. Mỗi khách hàng có thể có một hoặc nhiều người đại diện và đây là nơi quản lý các thông tin về người đại diện của khách hàng.
Quản lý giao dịch: những hợp đồng, những giao dịch làm ăn của khách hàng được quản lý tại bộ phận này. Trạng thái của giao dịch (đã hoàn thành chưa) cũng như các tài liệu đi kèm với các giao dịch này sẽ cập nhật vào hệ thống.
Quản lý các thông tin hỗ trợ: bao gồm việc quản lý các thông tin hỗ trợ, các tài liệu liên quan và các tiến trình của công việc.
Nghiệp vụ quản lý danh mục
Đây là nơi quản lý các thông tin làm đầu vào của các công việc thêm mới, xoá, sửa thông tin về khách hàng, giao dịch…Nghiệp vụ này bao gồm các nghiệp vụ nhỏ đó là:
Quản lý thành phố
Quản lý ngành nghề
Quản lý số lượng nhân viên
Quản lý doanh thu
Quản lý phân loại khách hàng
Quản lý loại tiến trình
Quản lý kiểu giao dịch
Nghiệp vụ quản lý tìm kiếm
Thông tin xung quanh khách hàng, giao dịch là rất nhiều, khi số lượng các thông tin là lớn thì công việc tìm kiếm là vô cùng quan trọng và cần thiết. Chức năng này sẽ giúp bạn tìm ra một khách hàng, một giao dịch nào đó hay các thông tin liên quan nếu bạn chỉ nhớ một yếu tố nào đó trong các tiêu thức trên. Chúng ta có thể tìm kiếm theo các tiêu thức lớn sau:
Tìm kiếm theo khách hàng
Tìm kiếm theo giao dịch
Tìm kiếm theo thông tin hỗ trợ
Tìm kiếm theo thông tin liên hệ
Nghiệp vụ quản lý báo cáo
Đây là nơi để in thông tin ra giấy với mục đích để báo cáo.Báo cáo về tình hình thực thi dự án hoặc tình trạng dự án cũng như về khách hàng sẽ được hệ thống tự động đưa ra. Tùy thuộc vào trách nhiệm của từng bộ phận mà báo cáo sẽ được gửi tới đúng bộ phận đó. Các báo cáo được đưa ra theo các tiêu thức sau:
Theo kiểu giao dịch
Theo thông tin hỗ trợ
Theo khách hàng
Theo nhân viên.
Hình 3.1.Sơ đồ nghiệp vụ khi một người dùng sử dụng hệ thống
quản trị quan hệ khách hàng
Mô tả chung về quá trình sử dụng hệ thống quản trị quan hệ khách hàng của một người dùng bất kỳ
Để sử dụng hệ thống bạn cần có một tài khoản và mật khẩu do admin cung cấp để đăng nhập vào hệ thống. Với tài khoản này, bạn sẽ có những quyền hạn và chức năng gì sẽ tùy thuộc vào sự phân quyền mà người quản trị đã thiết lập.
Nếu đăng nhập vào hệ thống với tư cách là người sử dụng bình thường thì bạn sẽ chỉ có một số quyền đối với hệ thống đó là:
- Cập nhật hồ sơ khách hàng: bao gồm các chức năng cập nhật, thêm mới, sửa chữa thông tin khách hàng, thông tin giao dịch và các thông tin liên quan khác.
- Chức năng báo cáo: đối với người sử dụng bình thường thì chỉ có quyền trên một số loại báo cáo nhất định, bao gồm:
+ Báo cáo giao dịch theo tháng
+ Báo cáo thông tin hỗ trợ theo tháng
+ Báo cáo các công việc theo khách hàng
- Chức năng tìm kiếm: có toàn quyền sử dụng chức tìm kiếm khách hàng và người liên hệ.
Nếu đăng nhập hệ thống với tài khoản là người quản trị hệ thống thì sẽ có toàn quyền sử dụng đối với hệ thống. Ngoài những chức năng như người sử dụng bình thường, còn có một số chức năng riêng mà chỉ người quản trị mới được sử dụng.
- Chức năng cài đặt: quản trị hệ thống sẽ sử dụng chức năng này để phân quyền cho những người sử dụng hệ thống. Các quyền tương ứng trên các chức năng tương ứng cho các nhân viên trong công ty cũng như người dùng khác. Có thể thêm bớt nhóm, phân quyền cho nhóm, cho cá nhân hoặc thay đổi các quyền cho nhóm sử dụng. Người sử dụng chỉ được thao tác trên hệ thống với những quyền đã được thiết lập bởi quản trị hệ thống.
- Chức năng quản lý các danh mục: Với chức năng này, quản trị hệ thống sẽ thực hiện việc quản lý các danh mục liên quan tới khách hàng như: danh mục thành phố, ngành nghề, số lượng nhân viên, doanh thu,…
- Ngoài ra đối với chức năng báo cáo thì quản trị hệ thống sẽ có quyền xuất ra báo cáo công việc của nhân viên. Báo cáo này phục vụ cho công việc quản lý của giám đốc công ty đối với nhân viên của mình.
3.2.Sơ đồ chức năng hệ thống (BFD)
Dựa vào phần khảo sát trên, ta có sơ đồ chức năng của quy trình quản lý quan hệ khách hàng như sau:
Hình 3.2. Sơ đồ chức năng của Hệ thống thông tin quản trị
quan hệ khách hàng tại công ty công nghệ tin học Tinh Vân
Sơ đồ BFD tiến trình 1
Hình 3.2. Sơ đồ chức năng quản lý người dùng của hệ thống thông tin quản trị quan hệ khách hàng tại công ty công nghệ tin học Tinh Vân
Sơ đồ BFD tiến trình 2
Hình 3.3. Sơ đồ chức năng quản lý khách hàng của hệ thống thông tin quản trị quan hệ khách hàng tại công ty công nghệ tin học Tinh Vân
Sơ đồ BFD tiến trình 3
Hình 3.4. Sơ đồ chức năng quản lý danh mục của hệ thống thông tin
quản trị quan hệ khách hàng tại công ty công nghệ tin học Tinh Vân
Sơ đồ BFD tiến trình 4
Hình 3.5. Sơ đồ chức năng quản lý tìm kiếm của hệ thống thông tin
quản trị quan hệ khách hàng tại công ty công nghệ tin học Tinh Vân
Sơ đồ BFD tiến trình 5
Hình 3.6. Sơ đồ chức năng quản lý báo cáo của hệ thống thông tin
quản trị quan hệ khách hàng tại công ty công nghệ tin học Tinh Vân
3.3. Sơ đồ luồng dữ liệu của hệ thống (DFD)
3.3.1.Sơ đồ DFD ngữ cảnh
Hình 3.7 Sơ đồ DFD ngữ cảnh của hệ thống quản trị quan hệ khách hàng tại công ty công nghệ tin học Tinh Vân
3.3.2.Sơ đồ DFD mức 0
Hình 3.8 Sơ đồ DFD mức 0 của hệ thống quản trị quan hệ khách hàng
tại công ty công nghệ tin học Tinh Vân
3.4. Sơ đồ luồng thông tin
Sơ đồ luồng thông tin được dung để môt tả hệ thống theo cách thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ. Ta có sơ đồ luồng thông tin của hệ thống quản trị quan hệ khách hàng
Hình 3.9 Sơ đồ luồng thông tin của hệ thống quản trị quan hệ khách hàng tại công ty công nghệ tin học Tinh Vân
3.5. Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.5.1.Hệ quản trị cơ sở dữ liệu cho bài toán
Sau khi tìm hiểu nghiệp vụ bài toán, căn cứ vào nhu cầu của bài toán và sự hiểu biết của bản than về hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2000. Em đã quyết định chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server làm cơ sở để thực hiện giải pháp. Vậy tại sao lại chọn SQL Server 2000? Ta hãy xem xét sơ lược các tính năng mà SQL Server đem lại hiệu quả khi thực hiện bài toán
3.5.1.1.SQL Server 2000 là gì?
SQL Server 2000 là hệ quản trị cơ sở dữ liệu Client/Server:
- Client là một thành phần của hệ thống yêu cầu dịch vụ hoặc tài nguyên từ những thành phần hệ thống khác.
- Server là một thành phần của hệ thống cung cấp các dịch vụ hoặc tài nguyên cho những thành phần hệ thống khác.
SQL Server hỗ trợ việc truy nhập thông qua mạng máy tính. Sự truy nhập này có thể thông qua các ứng dụng từ phía Client như: ứng dụng Client/Server; COM, DCOM, Web…
3.5.1.2.Hỗ trợ ngôn ngữ Transaction SQL(T-SQL)
T-SQL là một phiên bản của SQL, nó cũng là một ngôn ngữ lập trình và truy vấn cơ sở dữ liệu, Với T-SQL ta có thể truy vấn, cập nhật dữ liệu, thiết lập, bảo trì, lập trình…rất hiệu quả.
3.5.1.3.Quy mô dữ liệu
- Cho phép tạo 2 tỉ bảng / 1 CSDL.
- Cho phép tạo 1024 cột (trường)/ 1 bảng.
- Cho phép tạo 8060 byte / 1 hàng (các kiểu dữ liệu text, image mỗi kiểu dùng 16 byte / 1 hàng).
3.5.1.4.ADO.NET hỗ trợ Provider để lập trình với SQL server
Do công nghệ ADO.NET(ActiveX Data Object) và SQL server đều là các sản phẩm của Microsoft nên giữa hai công nghệ có sự tương tác rất ổn định và có khả năng hỗ trợ nhau khi các sản phẩm này được nâng cấp qua các phiên bản.
ADO.NET là một lớp trong Visual Studio.NET, chúng chia ra làm hai loại, lớp kết nối hay còn gọi Connected Layer và lớp không kết nối hay còn gọi là Dísconnected Layer, với hai lớp này chúng ta có thể kết nối và thao tác trên các loại cơ sở dữ liệu như SQL Server, MýQL, MS Access, Oracle và cơ sở dữ liệu phân cấp khác.
Lớp kết nối là trình điều khiển kết nối cơ sở dữ liệu (Data Provider), có nghĩa là chúng ta phải sử dụng .NET Data Provider hỗ trợ cho cơ sở sữ liệu đã chọn. Trong khi đó lớp không kết nối sử dụng .NET Data Provider tùy ý, thực chất .NET Data Provider bao gồm 4 lớp sau:
- Connection: lớp kết nối cơ sở dữ liệu.
- DataAdapter: lớp chứa dữ liệu.
- Command: lớp chứa lệnh.
- DataReader: lớp đọc dữ liệu một chiều.
Trong khi mục đích của những lớp kết nối là cho phép chúng ta truy vấn dữ liệu (SELECT) và thao tác (DELETE, INSERT, UPDATE) đến dữ liệu nguồn. Ngược lại, lớp không kết nối cho phép chúng ta thao tác trên dữ liệu tạm thời, hay dữ liệu mà có thể đọc hay ghi ra luông XML hay tệp tin.
3.5.1.5.Stored Procedure và Trigger
* Stored Procedure: là tập hợp các câu lệnh T-SQL được lưu trữ trên Server. Đây là phương thức đóng gói các nhiệm vụ lặp lại giống nhau để có thể tiết kiệm mã, thời gian lập trình. Ưu điểm của Stored Procedure bao gồm:
- Chia sẻ ứng dụng logic(Share Application Logic) với các ứng dụng khác bằng cách nhất quán sự truy nhập và sửa chữa dữ liệu. Stored Procedure có thể đóng gói các chức năng nghiệp vụ, quy tắc nghiệp vụ hoặc các hành động. Khi đó việc thay đổi Stored Procedure chỉ ở một nơi thì các ứng dụng dùng chung sẽ nhất quán thay đổi theo.
- Che chắn chi tiết lược đồ Database (Shield DB Schema Details): không cho phép người sử dụng xem chi tiết nội dung, cấu trúc của bảng. Nếu tập hợp các Stored Procedure cung cấp đủ các quy tắc, chức năng nghiệp vụcho việc thực hiện thì người sử dụng sẽ không phải truy nhập trực tiếp đến bảng.
- Cung cấp cơ chế bảo mật (Provide Sercurity Mechanims): có thể cho phép User thực hiện một Stored Procedure thậm chí khi user đó không có quyền truy nhập tới các bảng hoặc View mà Stored Procedure trỏ tới.
- Cải tiến hiệu xuất thực hiện (Improve Performance): Stored Procedure có thể thực hiện rất nhiều công việc bằng các khối câu lệnh T-SQL, do đó khi thực hiện Stored Procedure sẽ cho kết quả nhanh hơn so vớ thực hiện riêng lẻ các câu lệnh đó.
- Giảm thiểu lưu thông trên mạng (Redure Network Traffic): thay vì phải gửi hàng trăm câu lệnh từ Cli
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36434.doc