LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ, NHÂN VIÊN 3
I. TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ, NHÂN VIÊN 3
I.1. Khái niệm : 3
I.2. Các yêu cầu đối với một hệ thống đánh giá và của cán bộ, nhân viên đánh giá thực hiện công việc 4
I.3. Ý nghĩa của việc đánh giá thực hiện công việc của cán bộ công nhân viên : 5
II. HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ NHÂN VIÊN 10
II.1. Khái niệm về hệ thống đánh giá 10
II.2. Phân loại các hệ thống đánh giá : 10
II.3. Các phương pháp đánh giá: 14
PHẦN II 22
GIỚI THIÊU VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CUNG ỨNG THIẾT BỊ VẬT TƯ ĐƯỜNG SẮT 22
& 22
CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ 22
A) GIỚI THIÊU VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU 22
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VẬT TƯ ĐƯỜNG SẮT 22
I.1. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CUNG ỨNG THIẾT BỊ VẬT TƯ ĐƯỜNG SẮT 22
I.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC, MẶT HÀNG KINH DOANH, THỊ TRƯỜNG KINH DOANH VÀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CUNG ỨNG THIẾT BỊ VẬT TƯ ĐƯỜNG SẮT 24
I.2.1) Chức năng, nhiệm vụ của Công ty xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường sắt 24
I.2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 25
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH 32
II.1. CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 32
II.1.1) Mặt hàng kinh doanh và thị trường kinh doanh của công ty 32
II.1.2) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 33
II.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CUNG ỨNG THIẾT BỊ VẬT TƯ ĐƯỜNG SẮT . 41
II.2.1. Bảng phân tích cơ cấu tài sản năm 2003 (trang bên) 41
II.2.2. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn (trang bên) 45
II.2.3. Tình hình khả năng thanh toán: 49
B- CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CUNG ỨNG THIẾT BỊ VẬT TƯ ĐƯỜNG SẮT 50
I. Thực trạng của công tác đánh giá tình hình thực hiện công việc của Công ty xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường sắt . 50
I.1. Đối tượng phân loại thi đua hàng tháng và xét thưởng hoàn thành nhiệm vụ : 50
I.2. Những căn cứ và điều kiện đánh giá xét thưởng CBCNV. 50
I.3 Tiêu chuẩn cụ thể cho điểm, trừ điểm , các chỉ tiêu cụ thể như sau: 52
II . Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của cán bộ nhân viên tại Công ty xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường sắt . 58
PHẦN III 60
XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ NHÂN VIÊN Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CUNG ỨNG 60
THIẾT BỊ VẬT TƯ ĐƯỜNG SẮT 60
I . TỔ CHỨC CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CUNG ỨNG THIẾT BỊ VẬT TƯ ĐƯỜNG SẮT 60
I.1 Xây dựng hệ thống đánh giá trong Công ty : 60
II.2. Tổ chức quá trình đánh giá cụ thể : 62
II. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐÁNH GIÁ MỚI 64
II.1 Phân định sự đánh giá . 64
II.2 Lựa chọn thời điểm đánh giá : 64
II.3. Lựa chọn phương pháp đánh giá tình hình thực hiện công việc của cán bộ nhân viên trong Công ty : 65
II.4. Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá : 65
II.5 Các bước tiến hành công tác đánh giá thực hiện công việc trong Công ty xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường sắt 74
III. ÁP DỤNG ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ NHÂN VIÊN NGAY TRONG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CUNG ỨNG THIẾT BỊ VẬT TƯ ĐƯỜNG SẮT 75
III.1 Trưởng phòng : 76
III.2 Nhân viên kế toán 80
III.3 Nhân viên bảo vệ ; 83
III.4 Nhân viên phụ trách văn phòng phẩm : 86
KẾT LUẬN 91
94 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1345 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng phương án đánh giá tình hình thực hiện công việc của cán bộ nhân viên ở công ty xuất nhập khẩu cung ứng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt nam.
Hơn 40 năm trưởng thành và phát triển Công ty không những tồn tại và đứng vững trên thị trường mà còn mở rộng các hình thức kinh doanh dịch vụ của công ty ra ngoài thị trường ngành đường sắt .
Là Công ty thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt nam, các hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là phục vụ cho ngành đường sắt và của Tổng công ty Đường sắt Việt nam. Các mặt hàng mà Công ty kinh doanh chủ yếu là các mặt hàng chuyên dụng với giá thành cao hoặc mỗi lần nhập khẩu với khối lượng lới nhằm phục vụ cho các dự án nhóm A và nhóm B của đất nước.
Các mặt hàng mà Công ty nhập khẩu chủ yếu là : Cao su, gỗ ván sàn, đá ốp lát, quặng crôm, phụ tùng đầu máy toa xe, thép ray ghi, máy điện jubili, thạch cao và một số mặt hàng khác. Những mặt hàng như phụ tùng đầu máy toa xe, thép ray ghi, máy điện jubili được Công ty nhập khẩu nhằm phục vụ hoạt động cho ngành đường sắt .
Công ty xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường sắt là Công ty độc quyền hoạt động trong ngành đường sắt. Các mặt hàng mà Công ty nhập khẩu đều được phục vụ cho ngành đường sắt và các Xí nghiệp thành viên của Công ty.
II.1.1) Mặt hàng kinh doanh và thị trường kinh doanh của công ty
Trong cơ chế thị trường thì tìm mặt hàng kinh doanh phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường. Bởi đây là nhân tố quyết định hàng có bán được hay không và Công ty cũng vậy, việc kinh doanh mặt hàng nào phải xuất phát từ nhu cầu của ngành và thị trường, Công ty kinh doanh một số mặt hàng chủ yếu sau đậy : Cao su, gỗ ván sàn, đá ốp lát, quặng crôm, sắn lát, phụ tùng đầu máy toa xe, thép ray-ghi, máy điện jubili, thạch cao và một số mặt hàng khác. Trong những mặt hàng này thì phụ tùng đầu máy toa xe, thép ray ghi, máy điện jubili được công ty nhập khẩu nhằm phục vụ cho ngành đường sắt. Và những mặt hàng còn lại Công ty kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước. Những mặt hàng nhập khẩu của Công ty thường được nhập từ các thị trường : Trung Quốc, Ấn Độ, Bỉ , Đức , Pháp, Thuỵ Sĩ, Thụy Điển, Nhật Bản, Đài Loan, Anh ,Mỹ. Ngoài các mặt hàng nhập khẩu phục vụ cho ngành, Công ty còn nhập khẩu nhiều mặt hàng phục vụ nhu cầu của khách hàng trong nước như những mặt hàng đá ốp lát, gỗ ván sàn.
II.1.2) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Kết quả kinh doanh là phần doanh thu còn lại sau khi nộp thuế và các khoản phải chi trong kỳ kinh doanh. Kết quả kinh doanh được hình thành từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động đầu tư tài chính hoặc các hoạt động kinh doanh khác. Mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu chủ đạo được mọi Doanh nghiệp kinh doanh quan tâm chú ý, vì vậy mà các hoạt động kinh doanh thường ngày của Doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu này. Công ty xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường sắt cũng vậy. Tuy nhiên, Công ty là một Doanh nghiệp Nhà nước thì ngoài mục tiêu lợi nhuận Công ty còn phải thực hiện mục tiêu xã hội. Đây là hai yếu tố gắn chặt với nhau, đạt được lợi nhuận tức là đạt được mục tiêu kinh tế do đó mới thực hiện tốt các mục tiêu xã hội. Việc đánh giá kết quả kinh doanh của Công ty qua bốn năm sẽ thấy được một số nguyên nhân làm tăng cũng như giảm kết quả kinh doanh .
Nhìn vào biểu 1 ta thấy : Năm 2000 Công ty đạt kết quả kinh doanh không cao, lợi nhuận đạt được âm 366263 nghìn đồng. Sự giảm sút này chủ yếu do năm 2000 Công ty chưa được khấu trừ thuế GTGT đầu vào dẫn tới lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt kết quả âm 682923 nghìn đồng và gây ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận.
Tuy nhiên năm 2001 tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng mạnh so với năm 2000, mức tăng đạt được 2001591 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 546.49% Trong đó:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng mạnh nhất 2202843 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 322.56%. Sự tăng này là do doanh thu từ hoạt động bán hàng tăng 39821919 nghìn đồng với tỷ lệ tăng trưởng 55.2%. Tuy nhiên từ bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy Công ty vẫn còn có những hạn chế, cụ thể là: Các khoản giảm trừ năm 2001 tăng mạnh với tỷ lệ tăng là 59.83% lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu bán hàng. Đồng thời vốn hàng bán cũng vậy tăng với tỷ lệ 55.25% lớn hơn tỷ lệ tăng trưởng của doanh thu là 0.05%.
Tiếp đó là lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng 3169 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 67.73%, lợi nhuận từ hoạt động bất thường giảm nhưng mức giảm này nhỏ hơn rất nhiều so với mức tăng của doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh và doanh thu từ hoạt động tài chính. Do vật tổng lợi nhuận sau thuế của năm 2001 so với năm 2000 vẫn tăng mạnh với 546.49% .
Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2002 giảm so với năm 2001 là 898495 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 54.94% sự giảm sút này là do :
Doanh thu bán hàng năm 2002 so với năm 2001 tăng mạnh, số tăng lên tới 90114834 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 80.48%, trong khi đó năm 2002 Công ty đã giảm được các khoản giảm trừ so với năm 2001 nên doanh thu thuần tăng 908463 nghìn đồng, tỷ lệ tăng 81.43%, trị giá vốn hàng bán cũng tăng mạnh với tỷ lệ tăng 84.43% cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu bán hàng là 3.87% và doanh thu thuần là 2.92%, nhưng do Công ty quản lý chưa tốt chi phí bán hàng làm cho chi phí này tăng với tỷ lệ 81.94% cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu bán hàng là 1.46% và doanh thu thuần là 0.51%, đã làm cho lợi nhuận hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2002 giảm 305215 nghìn đồng với tỷ lệ giảm là 20.08% so với năm 2001.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động bất thường năm 2002 so với năm 2001 cũng giảm với mức giảm lần lượt là 553442 nghìn đồng và 39838 nghìn đồng với tỷ lệ giảm là 70.52% và 37.04%, chính vì vậy mà tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2002 giảm so với năm 2001. Sự giảm sút lợi nhuận từ hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường đã làm cho tổng lợi nhuận năm 2002 giảm 898495 nghìn đồng với tỷ lệ giảm là 54.94%.
Đến năm 2003 tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng 299729 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 40.68% so với năm 2002. Sự tăng này là do các nguyên nhân sau:
Doanh thu bán hàng của Công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng mạnh với mức tăng là 88708441 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 43.90% đồng thời Công ty đã giảm được các khoản giảm trừ so với năm 2002 nên đã làm tăng doanh thu thuần là 89160072 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 44.39% điều này là rất tốt, song trị giá vốn hàng bán tăng mạnh với tỷ lệ tăng là 51.45% cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu 7.55% và doanh thu thuần 7.06%. Công ty đã quản lý tốt hơn chi phí bán hàng do đó chi phí quản lý bán hàng giảm với tỷ lệ giảm 1.54% nên dẫn đến lợi nhuận của hoạt động kinh doanh năm 2003 so với năm 2002 tăng 1255173 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 103.33%.
Lợi nhuận hoạt động tài chính giảm so với năm 2002 là 851509 nghìn đồng nhưng tỷ lệ lại tăng là 156.07% và lợi nhuận từ hoạt động bất thường giảm so với năm 2002 là 103933 nghìn đồng với tỷ lệ giảm 153.47% chính vì thế cũng làm cho tổng lợi nhuận sau thuế năm 2003 có giảm đi. Tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thường tuy có giảm nhưng không làm cho tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm so với năm 2002.
Qua phân tích trên có thể thấy rằng tình hình thực hiện kết quả kinh doanh của Công ty còn chưa tốt, năm 2000 với tổng lợi nhuận kinh doanh sau thuế của Công ty là âm 366263 nghìn đồng và đến năm 2001 tăng lên nhưng vẫn chưa thực cao. Bởi các khoản giảm trừ và trị gía vốn hàng bán tăng mạnh hơn doanh thu và doanh thu thuần nên làm cho lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh chưa đạt được được mức tối đa, do vậy tuy tổng lợi nhuận tăng lên nhưng vẫn chưa cao. Sang năm 2002 tổng lợi nhuận lại giảm so với năm 2001. Như vậy có thể nói rằng Công ty đạt kết quả kinh doanh không cao và chưa ổn định, nó có thể bắt nguồn từ nguyên nhân chủ quan như khả năng quản lý chi phí bán hàng, khả năng mua hàng và khả năng suy đoán và lựa chọn hoạt động đầu tư tài chính chưa sắc bén. Tuy nhiên, lợi nhuận hoạt động tài chính giảm cũng có thể là do nguyên nhân khách quan và đây có lẽ là những nhận định có cơ sở nhất vì lợi nhuận chỉ có được sau một khoảng thời gian nhất định, mà vốn đầu tư tài chính Công ty tăng mạnh năm 2002, do vậy lợi nhuận từ hoạt động tài chính chưa có là hợp lý. Đến năm 2003 tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty đã tăng so với năm 2002 là vì Công ty đã quản lý tốt hơn chi phí bán hàng, tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thường của Công ty vẫn chưa có và đây cũng là lý do để cho lợi nhuận của công ty vẫn không được cao.
Biểu 1 Kết qủa kinh doanh của Công ty
Dơn vị : Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
so sánh 2000 với2001
so sánh 2000 với2001
so sánh 2000 với2001
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
1 Doanh thu bán hàng
72144554
111966473
202081307
290789748
39821919
55.20
90114834
80.48
88708441
43.90
Doanh thu XK
0
970491
10055354
970491
9084863
936.11
-10055354
-100.00
2 Các khoản giảm trừ
785332
1251623
1207125
755494
466291
59.38
-44498
-3.56
-451631
-37.41
Chiết khấu bán hàng
0
0
0
0
0
0
0
Giảm giá hàn bán
155663
412686
78914
51541
257023
165.12
-333772
-80.88
-27373
-34.69
Hàng bán trả lại
602962
342806
241187
683927
-260156
-43.15
-101619
-29.64
442740
183.57
Thuế
26707
496130
887023
20025
469423
1757.68
390893
78.79
-866998
-97.74
3 Doanh thu thuần (1-2 )
71359222
110714850
200874182
290034254
39355628
55.15
90159332
81.43
89160072
44.39
4 Trị giá vốn hàng bán
58980905
91569157
168811072
255664542
32588252
55.25
77241915
84.35
86853470
51.45
5 Lợi nhuân gộp (3-4)
12378317
19145693
32063110
34369712
6767376
54.67
12917417
67.47
2306602
7.19
6 Chí phí bán hàng
7861648
11406621
20753720
20435026
3544973
45.09
9347099
81.94
-318694
-1.54
7 Chi phí quản lý
5199592
6219152
10094685
11464808
1019560
19.61
3875533
62.32
1370123
13.57
8 Lợi nhuận thuần từ kinh doanh (5-6-7)
-682923
1519920
1214705
2469878
2202843
-322.56
-305215
-20.08
1255173
103.33
9 Thu nhập từ hoạt động tài chính
7604
12302
496397
1379572
4698
61.78
484095
3935.09
883175
177.92
10 Chi phí cho hoạt động tài chính
2925
4454
1041991
2776675
1529
52.27
1037537
23294.50
1734684
166.48
11 Lợi nhuân từ hoạt động tài chính (9-10)
4679
7848
-545594
-1397103
3169
67.73
-553442
-7052.01
-851509
156.07
12 Các khoản phải thu bất thường
2784449
281208
234655
656616
-2503241
-89.90
-46553
-16.55
421961
179.82
13 Chi phí bất thường
2472468
173648
166933
692827
-2298820
-92.98
-6715
-3.87
525894
315.03
14 Lợi nhuận bất thường (12-13)
311981
107560
67722
-36211
-204421
-65.52
-39838
-37.04
-103933
-153.47
15 Tổng lợi nhuận trước thuế (8+11+14)
-366263
1635328
736833
1036564
2001591
-546.49
-898495
-54.94
299731
40.68
16 Thuế thu nhập phải nộp
0
0
0
0
0
0
0
17 Tổng lợi nhuận sau thuế (15-16)
-366263
1635328
736833
1036564
2001591
-546.49
-898495
-54.94
299731
40.68
II.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CUNG ỨNG THIẾT BỊ VẬT TƯ ĐƯỜNG SẮT .
Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi Doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm : Vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác (các quỹ của Xí nghiệp, vốn xây dựng cơ bản ), tuỳ theo mức độ huy động vốn của mỗi Doanh nghiệp khác nhau. Công ty có nhiệm vụ tổ chức, huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời quản lý và sử dụng vốn sao cho hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất, trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước. Thường xuyên phân tích và cung cấp những thông tin để nắm được thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính của Công ty. Từ đó đề ra những biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao hiêu quả sử đụng vốn một cách tốt nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
II.2.1. Bảng phân tích cơ cấu tài sản năm 2003 (trang bên)
Qua bảng phân tích cho thấy : tài sản cố định và đầu tư dài hạn cuối kỳ tăng so với đầu kỳ là
329469727925 - 268259388738 = 61210339187 VND
Về tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn nhất là các khoản phải thu tăng điều này chứng tổ công ty bị chiếm dụng vốn quá lớn.
Biểu 2. Bảng phân tích cơ cấu tài sản năm 2003
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Cuối năm so với đầu năm
số tiền
(đồng)
Tỷ trọng
(%)
số tiền
(đồng)
Tỷ trọng
(%)
số tiền
(đồng)
Tỷ trọng
(%)
A TSLĐ và ĐTNH
268,259,388,738
90
329,469,727,925
91
61,210,339,187
123
1 Tiền
10,176,206,464
3
11,305,936,035
3
1,129,729,571
111
2. Đầu tư TCNH
0
0
0
0
0
0
3. Các khoản phải thu
144,276,550,957
49
187,031,025,973
52
42,754,475,016
130
4. Hàng tông kho
86,939,233,352
29
101,440,097,129
28
14,500,863,777
117
5. TSLĐ khác
26,867,397,965
9
29,692,668,788
8
2,825,270,823
111
6. Chi phí sự nghiệp
0
0
0
0
0
0
B. TSCĐ và ĐTDH
28,163,275,218
10
32,981,275,785
9
4,818,000,567
117
1. TSCĐ
24,696,759,529
8.33
27,662,630,955
7.63
2,965,871,426
112
2. Đầu tư TCDH
1,906,031,500
0.64
1,906,031,500
0.53
0
100
3. Chi phí XDCB dở dang
1,560,484,189
1.03
1,672,948,489
0.84
112,464,300
107
4. Ký quỹ cược dài hạn
0
0
0
0
0
0
Tổng cộng tài sản
296,422,663,956
100
362,451,003,710
100
66,028,339,754
122
a) phân tích tình hình sử dụng, hiệu quả tài sản lưu động:
Sức sinh lợi của vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
=
290034254461
= 0,97
298864558332
Vốn lưu động bình quân
=
Vốn lưu động đầu kỳ + vốn lưu động cuối kỳ
2
=
26867393965 + 29692668788
= 298864558332
2
à Cứ một đồng vốn lưu động đem lại 0,97 đồng doanh thu thuần, tức là chu kỳ quay vòng của vốn lưu động là 0,97 vòng trong 1 kỳ.
* Sức sinh lời của đồng vốn lưu động:
Sức sinh lời của đồng vốn lưu động
=
Lợi nhuận thuần (lãi gộp)
Vốn lưu động bình quân
=
1072773337
= 0,0036
298864558332
à Cứ 1 đồng vốn lưu động đem lại 0,0036 đồng lợi nhuận thuần (lãi gộp)
Kết hợp giữa sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn lưu động cho ta thấy không nên đầu tư vào tài sản lưu động.
b. Phân tích tình hình sử dụng hiệu quả tài sản cố định:
* Sức sinh lời của tài sản cố định:
Sức sinh lời của tài sản cố định
=
Lợi nhuận thuần (lãi gộp)
Nguyên giá bình quân TSCĐ
=
1072773337
= 0,0255
42003400961,5
Nguyên giá bình quân TSCĐ
=
TSCĐ đầu kỳ + TSCĐ cuối kỳ
2
=
39903752898 + 44103049025
= 42003400961,5
2
à Cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ mang lại 0,0255 đồng lợi nhuận thuần (lãi gộp).
* Suất hao phí TSCĐ
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Lợi nhuận thuần (lãi gộp)
=
42003400961,5
= 39,15
1072773337
à Cứ một đồng lợi nhuận (lãi gộp) cần 39,15 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ.
* Sức sản xuất TSCĐ
=
Tổng doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
=
290789748558
= 6,923
42003400961,5
à Cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại 6,923 đồng doanh thu thuần.
II.2.2. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn (trang bên)
Qua bảng phân tích cho ta thấy: Nguồn vốn chủ sở hữu tăng của cuối kỳ so với đầu kỳ là: - 1211737086 VNĐ, tương ứng với 99% nợ phải trả tăng 67240076840 (135%).
à Công ty bị chiếm dụng vốn: Nợ dài hạn giảm 8118606200 (66%) thực tế TSCĐ và đầu tư dài hạn tăng. Chứng tỏ Công ty dùng nguồn vốn này đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2003
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Cuối năm so với đầu năm
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng (%)
A. Nợ phải trả
194,656,673,060
65,67
261,896,749,900
72.26
67,240,076,840
135
1. Nợ ngắn hạn
171,095,853,774
57.72
246,454,536,814
68.00
75,358,683,040
144
2. Nợ dài hạn
23,560,819,286
7.95
15,442,213,086
4.26
-8,118,606,200
66
3. Nợ khác
0
0
0
0
0
0
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
101,765,990,896
34.33
100,554,253,810
27.74
-1,211,737,086
99
1. Nguồn vốn quỹ
101,393,298,212
34.21
100,279,766,437
27.67
-1,113,531,775
99
2. Tổng kinh phí
372,692,684
0.12
274,487,373
0.07
-98,205,311
74
Tổng cộng nguồn vốn
296,422,663,956
100
362,451,003,710
100
66,028,339,754
122
II.2.3. Tình hình khả năng thanh toán:
a. Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Khả năng thanh toán ngắn hạn
=
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn
=
29692668788
= 0,12
246454536814
à Trong kỳ kinh doanh vừa qua Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường sắt không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
b. Khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động trong năm 2003: chưa có số liệu
Khả năng thanh toán vốn lưu động
=
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số tài sản lưu động
=
11305936035
= 0,381
29692668788
Điều này chứng tỏ khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động là không cao, gây ứ đọng vốn, thiếu tiền để thanh toán.
c. Khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời
=
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
=
11305936035
= 0,458
246454536814
Công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ bằng tiền (thiếu tiền để thanh toán).
B- CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CUNG ỨNG THIẾT BỊ VẬT TƯ ĐƯỜNG SẮT
I. Thực trạng của công tác đánh giá tình hình thực hiện công việc của Công ty xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường sắt .
Những năm gần đây Công ty xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường sắt đã thực hiện công tác đánh giá cán bộ, nhân viên của Công ty hàng tháng, đã có "qui chế phân loại thi đua khen thưởng những nhân viên hoàn thành nhiệm vụ hàng tháng" hiện đang thực hiện theo các nội dung sau :
I.1. Đối tượng phân loại thi đua hàng tháng và xét thưởng hoàn thành nhiệm vụ :
Tất cả cán bộ, nhân viên của Công ty đang tham ra làm việc, quản lý hoặc làm hành chính nằm trong số nhân viên có hợp đồng dài hạn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, được tập thể, đơn vị bình xét, phân hạng thi đua hàng tháng là đối tượng xét thưởng hoàn thành nhiệm vụ.
I.2. Những căn cứ và điều kiện đánh giá xét thưởng CBCNV.
* Những căn cứ để xét thưởng và phân loại thi đua :
Hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh, lịch công tác được giao hàng tháng.
Chỉ tiêu hiệu quả công tác.
Kế hoạch ngày công từng đối tượng lao động .
Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn tiết kiệm.
Hệ thống các nội quy kỷ luật lao động của Công ty .
* Điều kiện đánh giá xét thưởng CBCNV :
Phải căn cứ vào chất lượng và hiệu quả công việc được giao đã hoàn thành chưa và hoàn thành ở mức độ nào.
Phải được tập thể đơn vị bình xét phân hạng thành tích A,B, C, được đánh giá cụ thể sau đây:
Tư cách cá nhân.
Năng lực chuyên môn.
Sự hiểu biết về công việc.
Khối lượng công việc.
Chất lượng công việc.
Làm việc đúng giờ hay chậm trễ.
Tuân thủ các nội quy, quy chế làm việc.
Tác phong làm việc tập thể, cách làm việc trong tổ nhóm.
Khả năng phát triển, tiến bộ, kinh nghiệm.
Sự tín nhiệm......
Đáp ứng về yêu cầu chuyên môn.
Tình hình thực hiện công việc ra sao?
Có bỏ sót việc nào hay không.
Còn các yếu tố chỉ tiêu ngày công và kỷ luật lao động : Nghỉ làm việc phải có giấy xin phép cụ thể, trong giờ làm việc không được tự ý bỏ vị trí làm việc. Nếu vi phạm mục nào sẽ bị trừ điểm mục đó và được cho điểm cụ thể ở mục I.3
Bảng điểm chuẩn các chỉ tiêu phân hạng thành tích cán bộ nhân viên
Phân hạng thành tích
Hoàn thành nhiệm vụ
Ngày công
Nội quy kỷ luật lao động
Cộng điểm chuẩn
A
10 điểm
10 điểm
10 điểm
30 điểm
B
8 điểm
8 điểm
8 điểm
24 điểm
C
5 điểm
5 điểm
5 điểm
15 điểm
Tổng hợp điểm để xác định thành tích:
Tổng số điểm từ 25 đến 30 điểm được xếp loại A
Tổng số điểm từ 16 đến 24 điểm được xếp loại B
Tổng số điểm từ 12 đến 15 điểm được xếp loại C
Dưới 12 điểm không xếp loại
Trưởng phòng các phòng phải căn cứ và bảng điểm chuẩn và kết quả thực hiện các chỉ tiêu của từng người trong phòng mình để cho điểm và xác định đúng hạng thành tích của mỗi người trong tháng. Tổ chức họp hội đồng để thông qua kết quả phân loại của từng cán bộ nhân viên của phòng mình phụ trách.
Việc trừ điểm của từng chỉ tiêu của từng người phụ thuộc vào mức độ sai phạm, phạm vi ảnh hưởng và tính chất quan trọng của việc mà trưởng phòng, thủ trưởng đơn vị áp dụng cụ thể trong từng trường hợp nhằm đảm bảo tính công bằng, bảo đảm sự đoàn kết nhất trí trong công việc.
I.3 Tiêu chuẩn cụ thể cho điểm, trừ điểm , các chỉ tiêu cụ thể như sau:
a) Chỉ tiêu ngày công :
* Qui định ngày công được phép thấp hơn ngày công chế độ của từng đối tượng lao động :
Nữ có thai dưới bẩy tháng được nghỉ 3 lần đi khám mỗi lần một ngày.
Nữ có thai trên bẩy tháng được phép giảm một giờ làm việc trong một ngày.
Nữ có con dưới 12 tháng được phép đến muộn hoặc về sớm trước một giờ trong một ngày.
Các trường hợp khác nghỉ làm việc được hưởng bảo hiểm xã hội theo chế độ của Nhà nước.
* Một số công thức xác định ngày công :
Ngày công chế độ trong tháng
=
Ngày dương lịch theo tháng
-
Thứ bẩy, chủ nhật và ngày lễ
Ngày công kế hoạch để xét thưởng trong tháng của từng đối tượng
=
Ngày công chế độ trong tháng
-
Ngày công được phép thấp hơn của từng đối tượng lao động
* Lương làm việc thực tế :
Được hưởng tiền thưởng theo phân loại A, B, C trong tháng.
Được hưởng tiền lương theo cơ chế hiện hành của Công ty .
* Thời gian nghỉ phép năm (là 12 ngày, cứ 5 năm công tác được cộng thêm 1 ngày) được hưởng nguyên lương.
* Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản, con ốm, tai nạn lao động được hưởng bảo hiểm xã hội theo chế độ Nhà nước.
* Xét thưởng chỉ tiêu ngày công :
Đạt mức ngày công kế hoạch trong tháng theo từng đối tượng lao động được 10 điểm.
Nếu ngày công làm việc trong tháng thấp hơn ngày công kế hoạch trong tháng thì bị trừ điểm như sau :
Thấp hơn 0.5 ngày bị trừ 1 điểm.
Thấp hơn 1 ngày bị trừ 2 điểm.
Thấp hơn 1.5 ngày bị trừ 3 điểm.
Thấp hơn 2 ngày bị trừ 4 điểm.
Cứ thấp hơn 0,5 ngày bị trừ một điểm. Thời gian nghỉ việc không lý do cộng dồn trong tháng không được phép quá 5 ngày và cả năm cộng dồn không quá 20 ngày. Nếu quá thì áp dụng hình thức sa thải.
b) Chỉ tiêu nội quy kỷ luật lao động.
Điều 1 : Những người lao động có những hành vi vi phạm kỷ luật lao động :
1.1 ) Tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng.
1.2 ) Đến nơi làm việc muộn so với giờ quy định hoặc về sớm trước giờ quy định .
1.3 ) Làm việc riêng trong giờ hoặc làm việc khác không được giao, không đúng trách nhiệm.
1.4 ) Không làm việc đủ số giờ làm việc quy định hoặc không hoàn thành nhiệm vụ công tác theo khối lượng và chất lượng công việc, không theo tiến độ được giao.
1.5 ) Không thực hiện đúng quy định vệ sinh công nghiệp và bảo quản thiết bị.
1.6 ) Không hoàn thành định mức lao động ( dưới 80% đối với công việc tạm thời, 90% đối với công việc chính) do yếu tố chủ quan của người lao động.
1.7 ) Sử dụng vật tư nguyên liệu hao hụt quá mức quy định.
1.8 ) Tự ý rời nơi làm việc hoặc ngừng việc (trừ trường hợp đặc biệt, bắt buộc phải ngừng việc khi xẩy ra tai nạn làm tổn hại đến sức khoẻ người lao động ).
1.9 ) Không chấp hành lệnh của người chỉ huy từ tổ trưởng sản xuất, phòng ban nghiệp vụ trở lên.
1.10 ) Có những hành vi :
1.10.1 )Lấy cắp hoặc có liên quan đến lấy cắp tài sản vật tư, nguyên liệu, vật liệu hoặc gây lãng phí cho Công ty bất kỳ nhiều hay ít.
1.10.2 ) Do vô ý thức hay có ý làm mất mát tư liệu, bản vẽ thiết kế, dự toán, làm hư hỏng máy móc thiết bị, công cụ lao động, nhà xưởng, sản phẩm, làm mất phẩm chất hàng hoá.
1.10.3 ) Nhận hối lộ, làm thiệt hại cho Công ty.
1.10.4 ) Không thực hiện đúng các quy định về thứ tự trong Công ty, gây rối trật tự nơi làm việc hoặc trong khu vực cơ quan đơn vị, viết các đơn thư khiếu nại, tố cáo sai sự thật sau khi đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
1.10.5 ) Để lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, các tài liệu chứng từ, tài liệu, số liệu, các thông tin kinh tế cho các tổ chức hoặc cá nhân ngoài Công ty.
1.10.6 ) Không sử dụng đầy đủ trang thiết bị phòng hộ lao động khi làm việc hoặc sử dụng trang bị phòng hộ để làm việc không đúng quy định.
1.10.7 ) Không chấp hành đầy đủ quy trình quy phạm kỹ thuật và công nghệ quy định.
1.10.8 ) Gây ra tai nạn lao động cho bản thân mình hoặc cho người khác (kể cả do vô ý hay cố ý).
1.11 ) Vi phạm các chính sách và pháp luật Nhà nước, nội quy quy chế của Công ty quy định .
Điều 2 : Xử lý vi phạm lao động :
2.1 ) Người lao động ở bất kỳ các vị trí công tác nào nếu có hành vi coi là vi phạm kỷ luật lao động ( Chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự) thì đều bị xử lý theo một trong ba mức sau :
-) Khiển trách.
-) Kéo dài thời hạn nâng bậc lương không quá 6 tháng hoặc chuyển làm việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 6 tháng hoặc cách chức.
- ) Sa thải.
2.2 ) Áp dụng các hình thức kỷ luật :
2.2.a ) Hình thức khiển trách được áp dụng trong các trường hợp sau: Vi phạm các quy định tại các điểm 1,3,4,5,6,7,8 của điều 1 sau khi đã nhắc nhở lần đầu và không gây ra hậu quả nghiêm trọng, vi phạm quy định tại các điểm 2,9 điều 1 lần thứ 2.
2.2.b ) Hình thức kéo dài thời hạn nâng bậc lương, chuyển làm công việc khác hoặc cách chức đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DA2128.doc