MỤC LỤC
Trang
Mở đầu.01
Chương 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀNGHIÊN CỨU .02
1.1. Sựcần thiết của vấn đềnghiên cứu .02
1.1.1. Cơcấu tổchức.02
1.1.2. Cơcấu lao động.02
1.1.3. Những tồn tại, thách thức vềvấn đềcon người.04
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.06
1.3. Giới hạn nghiên cứu .07
1.4. Phương pháp nghiên cứu .07
1.5. Kết cấu luận văn .08
Chương 2: CƠSỞLÝ LUẬN VỀSỰTHỎA MÃN CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG ĐỐI VỚI TỔCHỨC .08
2.1. Giới thiệu.08
2.2. Cơsởlý thuyết.08
2.2.1. Lý thuyết vềsựthỏa mãn của con người.08
2.2.2. Một sốkết quảnghiên cứu vềnhu cầu của con người.12
2.2.3. Động cơthúc đẩy làm việc của nhân viên.18
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .25
3.1. Giới thiệu:.25
3.2. Thiết kếnghiên cứu:.26
3.2.1. Quy trình nghiên cứu.26
3.2.2. Nghiên cứu định tính .27
3.2.3. Nghiên cứu định lượng .28
3.3. Xây dựng thang đo .29
Chương 4: KẾT QUẢNGHIÊN CỨU .35
4.1. Giới thiệu:.35
4.2. Kết quảnghiên cứu.35
4.2.1. Mô tảmẫu.35
4.2.2. Xây dựng dữliệu, làm sạch và xửlý dữliệu.37
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
2
4.2.3. Kết quả.37
4.2.3.1. Kết quảkiểm định thang đo.37
4.2.3.2. Kết quảkiểm định mô hình.41
4.2.3.3. Kết quả đo lường vềsựthỏa mãn của người lao động đối với
Bưu điện tỉnh Lâm Đồng.44
4.2.3.3.1. Kết quả đánh giá vềcông tác đào tạo.44
4.2.3.3.2. Kết quả đánh giá vềmối quan hệgiữa cấp trên với cấp dưới.44
4.2.3.3.3. Kết quả đánh giá vềtiền lương và chế độchính sách.45
4.2.3.3.4. Kết quả đánh giá vềmôi trường, điều kiện làm việc.45
4.2.3.3.5. Kết quả đánh giá chung vềmức độthỏa mãn của nhân.45
4.2.3.3.6. Kết quảthống kê mức độ ảnh huởng của các biến kiểm soát
đến các biến tiềm ẩn.46
4.3. Tóm tắt.47
Chương 5: ĐỀXUẤT KIẾN NGHỊ.49
5.1. Giới thiệu.49
5.2. Một số đềxuất .49
Thứnhất: Thực hiện tốt công tác đào tạo. .49
Thứhai: Giải quyết tốt mối quan hệnội bộ.55
Thứba: Thực hiện sựcông bằng trong Tiền lương và chế độchính sách.60
Thứtư: Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi đểCVCNV hoàn thành tốt
nhiệm vụ.63
Thứnăm: Các nội dung khác.67
5.3. Kiến nghị.72
Kết luận .75
Tài liệu tham khảo .77
50 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1927 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng phương pháp nghiên cứu với thiết kế nghiên cứu và các thang đo có độ tin cậy cao, để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến sự thỏa mãn của cán bộ công nhân viên đối với tổ chức của Bưu điện tỉnh Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để cải thiện. Tuyệt đối không để sự thất vọng hình
thành và phát triển ở mỗi người lao động. Những việc làm này, sẽ giúp Bưu điện tỉnh
tạo được mối quan hệ nội bộ tốt, trên - dưới đoàn kết, cùng hướng tới việc thực hiện
những mục tiêu chung của đơn vị.
Thứ ba: Thực hiện sự công bằng trong Tiền lương và chế độ chính sách
Lương bổng và đãi ngộ là một trong những động lực kích thích con người làm
việc hăng hái, nhưng đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân gây trì trệ, bất
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
67
mãn hoặc từ bỏ doanh nghiệp. Lương bổng và đãi ngộ chỉ phát huy tốt hiệu quả đòn
bẩy của nó khi có các quy chế linh hoạt và công bằng.
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, trong những năm vừa qua mặc dù
đã xuất hiện cạnh tranh và có những sự thay đổi lớn về cơ cấu tổ chức. Tuy nhiên, các
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ Bưu chính Viễn thông cũng vẫn đang
trên đà phát triển, tiến bộ nhanh chóng và đã đem lại những thành tựu đáng kể. Thu
nhập của người lao động trong toàn Tập đoàn cũng được nâng lên. Nhìn chung người
lao động đang làm việc tại các đơn vị thành viên của Tập đoàn nói chung và tại Bưu
điện tỉnh nói riêng đều có tư tưởng yên tâm, yêu nghề.
Xem xét kết quả hồi quy và kết quả đánh giá về tiền lương, chế độ chính sách
trong phần thống kê mô tả; chúng tôi thấy, yếu tố tiền lương được trả ngang bằng với
những công việc tương tự ở các nơi khác được đánh giá thấp nhất (giá trị trung bình là
5.39). Theo chúng tôi, kết quả đánh giá đó cũng chỉ dựa trên cảm nhận của người trả
lời phỏng vấn. Trên thực tế người lao động rất khó có thể có được số liệu về tiền lương
của các đơn vị khác một cách chính xác để so sánh. Hơn nữa, hiện nay mặc dù đã xuất
hiện một số doanh nghiệp tham gia thị trường Bưu chính Viễn thông song chưa phải là
nhiều, VNPT vẫn đang là đơn vị chiếm thị phần khống chế. Tổng quỹ tiền lương của
Bưu điện tỉnh Lâm Đồng được tập đoàn phân bổ hàng năm đều tăng dần, tương ứng
với chỉ tiêu doanh thu, phát triển máy,… Mức thu nhập bình quân của người lao động
đang ở vị trí khá cao so với các doanh nghiệp khác và so với mặt bằng thu nhập chung
của địa phương. Tuy nhiên, Bưu điện tỉnh cũng cần thực hiện ngay việc khảo sát về thị
trường lao động, cụ thể là khảo sát về mức tiền lương trung bình, mức lương ngành,
mức lương của các đối thủ cạnh tranh. Nói cách khác, Bưu điện tỉnh cần nhận thức
được bức tranh thực trạng của doanh nghiệp mình trong bối cảnh kinh doanh chung
của thị trường, đặc biệt là vấn đề tiền lương và chế độ chính sách đối với người lao
động.
Kết quả hồi quy cũng đã tương tự như những nhận định, đánh giá ban đầu về
thực trạng công tác tiền lương và chính sách đãi ngộ. Vì vậy vấn đề chúng tôi muốn đề
cập tới ở đây không chỉ là việc Bưu điện tỉnh trả lương cho CBCNV ngang bằng với
những nơi khác mà điều đáng quan tâm hơn nữa đó là làm thế nào để người lao động
cảm thấy và hài lòng về tiền lương và chế độ chính sách của đơn vị. Tiền lương phải
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
68
thực sự đóng vai trò là thước đo đánh giá đúng khả năng, năng lực làm việc và mức độ
đóng góp của mỗi CBCNV vào chỉ tiêu lợi nhuận của Bưu điện tỉnh. Qua công tác tiền
lương, mỗi người lao động sẽ định vị được mình, cảm nhận được sự công bằng, khách
quan ngay trong việc thực hiện cơ chế tiền lương của đơn vị. Đây cũng là nội dung
liên quan đến kết quả khảo sát Đánh giá về sự công bằng trong đối xử mà chúng tôi đã
nêu ở phần trên.
Theo chúng tôi, Bưu điện tỉnh cần nhanh chóng xóa bỏ chế độ bình quân chủ
nghĩa trong phân phối thu nhập. Quy chế lương bổng và đãi ngộ cần rành mạch hơn,
công bằng hơn trên cơ sở có sự phân biệt rõ ràng: người làm tốt, có thành tích, cống
hiến trong sản xuất kinh doanh, phục vụ sẽ được nhận tiền lương và tiền thưởng xứng
đáng tùy theo mức độ. Ngược lại với những người làm việc kém hiệu quả, ỷ nại cũng
cần có những biện pháp cứng rắn hơn để làm “động lực” cho họ cố gắng nhìn nhận lại
tinh thần, thái độ, trách nhiệm của mình. Hạn chế tối đa và đi đến triệt tiêu tình trạng
“người làm quá nhiều việc, người làm quá ít việc” hay “người làm việc quá khó còn
người chỉ làm việc bình thường” nhưng tiền lương thì như nhau hoặc chênh lệch
không đáng kể. Đó cũng chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng không hài
lòng, thậm chí “bất mãn” ở một số không nhỏ CBCNV. Mặt khác còn triệt tiêu động
lực và phát sinh những ảnh hưởng tiêu cực tới cả một tập thể, có thể còn làm xấu đi
hình ảnh cũng như văn hóa của đơn vị.
Cần thực hiện triệt để nguyên tắc phân phối thu nhập theo hiệu quả công việc,
người làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. Hệ số chất
lượng (thưởng phạt) phải được công khai, minh bạch, được người lao động thừa nhận.
Thủ trưởng các đơn vị cơ sở phải là người chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, giám
sát việc tổ chức thực hiện nội dung bình xét, đánh giá chất lượng công tác của từng tổ,
bộ phận. Nếu các Tổ trưởng, Trạm trưởng, Nhóm trưởng… không tuân thủ nguyên tắc
bình xét chất lượng cá nhân, vẫn đánh giá theo kiểu “cào bằng”, hệ số chất lượng bằng
nhau, người làm nhiều cũng như làm ít, làm tốt cũng như làm xấu… thì thủ trưởng các
đơn vị sẽ hoàn toàn có quyền áp dụng “biện pháp mạnh” như phạt chất lượng thật
nặng, có thể không thưởng, thậm chí cho thôi trách nhiệm để đòi hỏi lực lượng này
phải thay đổi cách nghĩ, cách làm, thay đổi phương pháp điều hành, quản lý.
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
69
Song song với những việc làm trên, Bưu điện tỉnh cũng cần xem xét việc sắp
xếp lại cơ cấu tổ chức, đặc biệt là trong quá trình chia tách Bưu chính Viễn thông, chắc
chắn sẽ xảy ra tình trạng thừa nhân viên ở không ít đơn vị. Để hạn chế được những
vướng mắc trong việc giải quyết chế độ chính sách cho người lao động, Bưu điện tỉnh
cần tiến hành thực hiện ngay việc phân tích công việc, việc làm này sẽ giúp cho Bưu
điện tỉnh xác định được nhu cầu số lượng nhân viên với các phẩm chất, kỹ năng cần
thiết phù hợp với khối lượng công việc trong tương lai; đây cũng là cơ sở cho việc
phân công, bố trí lại cơ cấu tổ chức, tinh giản, gọn nhẹ, theo đó chế độ lương bổng, đãi
ngộ sẽ được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hơn, công bằng hơn.
Những vấn đề nêu trên sẽ chính là biện pháp tích cực nhất để Bưu điện tỉnh có
định hướng đúng trong việc thực hiện công tác tiền lương và chế độ chính sách cho
người lao động trên cơ sở thực hiện nguyên tắc công bằng trong thu nhập và đãi ngộ;
giải quyết triệt để tình trạng nhân viên có biểu hiện khó chịu, ức chế, chán nản vì họ
cảm thấy đâu đó, vẫn còn hiện tượng không công bằng.
Thứ tư: Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để CVCNV hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Chúng ta biết rằng, con người là một trong những yếu tố hàng đầu ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đứng
trước sự phát triển của nền kinh tế tri thức, con người càng trở nên quan trọng, đặc biệt
là trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Vì vậy, việc xây dựng một môi trường, điều
kiện làm việc thuận lợi (an toàn, sạch sẽ, tiện nghi) để nhân viên phát huy tối đa năng
lực, sáng tạo ra cái mới là nhiệm vụ vô cùng quan trọng không chỉ riêng Bưu điện tỉnh
Lâm Đồng mà tất cả các doanh nghiệp đều phải hết sức quan tâm.
Kết quả hồi quy cho thấy, môi trường điều kiện làm việc cũng là nhóm yếu tố
tác động đến sự thỏa mãn của nhân viên, mặc dù sự tác động được đánh giá là yếu
nhất. Xem xét kết quả thống kê về giá trị trung bình của các biến An toàn và Sạch sẽ,
tiện nghi, chúng tôi thấy các yếu tố này được đánh giá khá tốt, điều đó cũng chứng tỏ
Bưu điện tỉnh đã rất quan tâm đến việc xây dựng một môi trường, điều kiện làm việc
thuận lợi cho nhân viên. Song để hướng tới việc hoàn thiện hơn nữa Bưu điện tỉnh cần
cố gắng duy trì và thiết lập một môi trường làm việc thực sự thoải mái về mặt cơ sở
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
70
vật chất - không gian sạch sẽ, đủ ánh sáng, nhiệt độ phù hợp… để CBCNV hoàn thành
tốt hơn nhiệm vụ của mình.
Qua thực tế và số liệu thống kê từ cơ cấu đội ngũ theo chức danh công việc của
Bưu điện tỉnh; chúng tôi thấy, số lượng CBCNV trực tiếp sản xuất và phụ trợ chiếm tỷ
trọng khá cao (gần 80%), chưa kể lực lượng lao động hợp đồng dịch vụ khoán việc tại
các điểm Bưu điện văn hóa xã và thuê phát bưu phẩm ở xã (khoảng 250 người), đây
cũng là lực lượng lao động trực tiếp sản xuất.
Trong khi đó Bưu chính Viễn thông lại là một ngành sản xuất đặc thù, rất nhiều
lao động phải làm việc trong điều kiện môi trường có yếu tố nguy hiểm, độc hại như
các chức danh: Công nhân vận chuyển; Khai thác điện thoại, phi thoại; Khai thác bưu
chính, phát hành báo chí; Bảo dưỡng sửa chữa tổng đài; Bảo dưỡng sửa chữa thiết bị
vi ba; Tuần tra, bảo dưỡng các tuyến cáp… Những lao động này phải thường xuyên
tiếp xúc với các yếu tố độc hại như điện từ trường, tia phóng xạ, bụi bẩn hoặc làm việc
trong các điều kiện nguy hiểm, dễ gây tai nạn lao động như: làm việc trên cao (cột
điện, cột viba), hầm cáp, cống rãnh… Vì vậy, theo quy định của Nhà nước và của
Ngành, các đối tượng trên đều được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
Không chỉ qua kết quả khảo sát mà tình hình thực tế tại Bưu điện tỉnh Lâm
Đồng cũng cho thấy, các cấp quản lý ở đây đã thực sự quan tâm đến những tiêu chí về
An toàn và Sạch sẽ, tiện nghi. Điều đó thể hiện rõ trong những việc làm cụ thể:
Hàng năm Bưu điện tỉnh đều tổ chức mua sắm, trang cấp các phương tiện bảo
vệ cá nhân cho người lao động.
Tổ chức kiểm tra định kỳ (mỗi năm 2 lần) và kiểm tra đột xuất về công tác an
toàn, vệ sinh cơ quan, đặc biệt là an toàn cho người lao động.
Thực hiện việc tuyên truyền sâu rộng trong đội ngũ CBCNV về công tác an
toàn vệ sinh lao động.
Thành lập đội an toàn vệ sinh viên ở mỗi đơn vị để trực tiếp phụ trách, kiểm tra
việc thực hiện công tác này…
Tuy nhiên, bên cạnh những việc làm được cũng còn không ít những vấn đề cần
phải quan tâm, đó là:
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
71
Việc mua sắm phương tiện được giao cho các đơn vị cơ sở trực tiếp thực hiện,
đôi khi vì những lý do khách quan hoặc người thực hiện chưa có kinh nghiệm nên mua
phải những phương tiện phòng hộ chưa đúng với chủng loại, chưa đảm bảo chất lượng.
Những cá nhân có trách nhiệm phải sử dụng phương tiện bảo hộ trong khi làm
nhiệm vụ nhiều khi do chủ quan, tùy tiện đã không chấp hành đúng quy định.
Công tác kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện đôi lúc vẫn còn thể hiện thiếu chặt
chẽ, bài bản; chưa có biện pháp chấn chỉnh hoặc xử lý nghiêm khắc những trường hợp
vi phạm để làm gương hoặc ngăn ngừa đối với các trường hợp khác.
Những việc làm trên, đôi lúc đã dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, thậm chí
ảnh hưởng đến tính mạng như: người lao động bị rơi từ trên cột cao xuống do không
sử dụng dây an toàn; người lao động bị điện giật do không đội mũ bảo hiểm hoặc
không tuân thủ đúng quy định phòng hộ trong quá trình thi công, thực hiện nhiệm
vụ…
Mặc dù những năm gần đây, do rút được kinh nghiệm về những sự cố mất an
toàn lao động từ các năm trước, nên số trường hợp tai nạn lao động xảy ra tại Bưu điện
tỉnh đã giảm đi rất nhiều, đặc biệt không có trường hợp nào nghiêm trọng hoặc thiệt
hại đến tính mạng của người lao động. Tuy nhiên, Bưu điện tỉnh cũng cần quan tâm và
sâu sát hơn đến công tác này, bằng các biện pháp sau:
- Thường xuyên hướng dẫn việc thực hiện trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân
tại các đơn vị cơ sở; quy định chi tiết, cụ thể về chủng loại, chất lượng phương tiện
bảo hộ; đảm bảo việc cấp phát phải đúng đối tượng và đặc biệt lưu ý khâu hướng dẫn
cho người lao động sử dụng thành thạo phương tiện bảo vệ cá nhân. Đây là những vấn
đề hết sức quan trọng, liên quan trực tiếp đến tính mạng, sự an toàn của người lao
động, vì vậy đòi hỏi các cấp quản lý không thể vì bất cứ lý do gì mà chủ quan, lơi
lỏng, mất cảnh giác.
- Hàng năm, Bưu điện tỉnh nên tổ chức các phong trào thi đua như: tổ chức hội
thi an toàn vệ sinh viên, thi tìm hiểu về các thiết bị phòng hộ, giữ gìn an toàn vệ sinh
cơ quan… trong đó, đặc biệt chú trọng đến nội dung nâng cao kỹ năng cho người lao
động trong việc thực hiện đúng các thao tác thực hành về sử dụng các thiết bị bảo hộ
lao động, bảo vệ cá nhân.
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
72
- Tổ chức chặt chẽ khâu kiểm tra, nghiệm thu những phương tiện bảo hộ đòi hỏi
yêu cầu cao như: dây an toàn, dụng cụ cách điện, mũ bảo hiểm…có biện pháp theo dõi
và thay thế kịp thời những phương tiện cá nhân đã hư hỏng, không đảm bảo chất
lượng.
- Áp dụng các hình thức xử lý nghiêm khắc đối với những trường hợp vi phạm,
không chấp hành đúng quy định trong việc giữ gìn, bảo quản và sử dụng phương tiện
bảo hộ đã được trang bị.
Một nội dung nữa cũng nằm trong tiêu chuẩn về an toàn, vệ sinh lao động, đó là
việc chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Thời gian qua, nội dung này cũng đã
được Bưu điện tỉnh hết sức quan tâm. Cụ thể: Bưu điện tỉnh đã ra quyết định thành lập
Trạm Y tế cơ quan để chăm sóc sức khỏe thường xuyên và điều trị bệnh ban đầu cho
người lao động; thực hiện việc khám sức khỏe định kỳ mỗi năm một lần cho tất cả
CBCNV đang công tác; tổ chức khám chuyên khoa cho CBCNV nữ; lập hồ sơ quản lý
sức khỏe để theo dõi điều trị đối với những người có sức khỏe kém hoặc mắc các bệnh
mãn tính; gửi CBCNV đi điều dưỡng, phục hồi chức năng theo quy định của Ngành; tổ
chức đo kiểm tra môi trường lao động tại tất cả các đơn vị…
Những nội dung về công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động đã được
Bưu điện tỉnh thực hiện khá tốt. Chúng tôi chỉ tham gia thêm một số ý kiến nhỏ, đó là:
Bưu điện tỉnh cần quan tâm hơn nữa đến lực lượng lao động làm các công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm. Ngoài việc khám sức khỏe định kỳ hàng năm, cần tổ chức
khám riêng cho các đối tượng này thêm một lần nữa (06 tháng một lần) và khám
chuyên khoa liên quan đến các bệnh do tác động nghề nghiệp, điều kiện lao động
mang đến. Những lao động làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
những người có sức khỏe loại 4 loại 5 phải được lập hồ sơ để theo dõi, điều trị riêng
theo chế độ chăm sóc đặc biệt hơn các trường hợp khác. Khi phát hiện những dấu hiệu
sức khỏe không đảm bảo, phải có biện pháp điều trị kịp thời hoặc bố trí công việc khác
phù hợp.
Tóm lại: An toàn vệ sinh cho người lao động luôn là yếu tố hàng đầu, được nhà
nước hết sức quan tâm. Là một trong những doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh
các sản phẩm dịch vụ về Bưu chính Viễn thông, càng đòi hỏi Bưu điện tỉnh luôn phải
quan tâm hơn nữa đến môi trường và điều kiện làm việc, đặc biệt là những bộ phận
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
73
trực tiếp sản xuất. Làm thế nào để tất cả những vị trí, địa điểm sản xuất kinh doanh
trong toàn Bưu điện tỉnh đều đảm bảo các tiêu chuẩn thuận lợi, an toàn, đầy đủ về cơ
sở vật chất, kỹ thuật cũng như máy móc, thiết bị và công cụ lao động. Những người
lao động phải được trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân đúng quy định; được thường
xuyên hướng dẫn về kỹ thuật vệ sinh, an toàn; được khám sức khoẻ định kỳ hàng
năm… và như vậy, họ sẽ hết sức hài lòng, thoải mái trong một môi trường làm việc
đầy đủ, tiện nghi và độ an toàn cao.
Thứ năm: Các nội dung khác
Một là: Quan tâm hơn nữa đến những người lao động nữ
Khi xem xét kết quả so sánh giá trị trung bình giữa các nhóm biến (ANOVA),
chúng tôi nhận thấy có sự khác nhau trong việc đánh giá. Những kết quả khác nhau đó
đều thể hiện mức độ thỏa mãn của những người lao động nữ thấp hơn nam, tập trung
chủ yếu ở các yếu tố đo lường về việc Được đánh giá kịp thời, công nhận, khen
thưởng hoặc khích lệ thỏa đáng khi nhân viên làm được việc tốt; Có đầy đủ các cơ hội
tương xứng cho sự phát triển chuyên môn; Tiền lương được trả ngang bằng với những
nơi khác.
Kết quả cho thấy, mặc dù sự chênh lệch trong đánh giá không nhiều, song phần
nào đã phản ánh những đòi hỏi hợp lý, chính đáng của những người lao động nữ. Qua
đó, các nhà quản lý của Bưu điện tỉnh cũng cần xem xét một cách tổng thể và có biện
pháp tích cực hơn trong công tác tổ chức sản xuất, có biện pháp khuyến khích, động
viên kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho lực lượng lao động nữ hoàn thành tốt
hơn nhiệm vụ được giao, bởi bên cạnh nhiệm vụ chuyên môn họ còn phải đảm đương
thiên chức làm vợ, làm mẹ của mình.
Như số liệu thống kê trong Chương 1, tỷ lệ nữ chiếm khoảng 34% so với nam
giới. Trong khi đó, với đặc thù của ngành Bưu điện, hầu hết lao động nữ là những
người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng như Giao dịch viên, điện thoại viên… Họ rất ít
được tiếp xúc thường xuyên với các nhà quản lý, đặc biệt là những lao động được bố
trí ở các điểm giao dịch, bưu cục 3 xa trung tâm. Vì vậy mọi mối liên hệ, trao đổi, nắm
bắt thông tin đều ở mức hạn chế. Từ thực tế này, chúng tôi đề nghị các cấp quản lý của
Bưu điện tỉnh cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề này. Có thể bằng phương thức giao
tiếp qua mạng máy tính, qua những trang Web nội bộ, điện thoại… để cung cấp lượng
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
74
thông tin cần thiết, kịp thời đến các đối tượng lao động này, đặc biệt là các thông tin
về mục tiêu, sứ mạng của đơn vị. Mặt khác, Bưu điện tỉnh cũng cần ghi nhận các
thông tin phản hồi từ phía họ và có biện pháp tích cực trong việc phân tích, xử lý,
thông báo kết quả…phản hồi. Họ sẽ cảm thấy được lãnh đạo quan tâm, được tạo điều
kiện để họ có đầy đủ các cơ hội tương xứng cho sự phát triển về chuyên môn và họ sẽ
có những động lực làm việc tích cực hơn, khi các nhà quản lý hiểu họ, quan tâm đến
những thành tích, đóng góp của họ.
Khác với nam giới, mọi hoạt động của phụ nữ đều có những ảnh hưởng nhất
định đến vai trò gia đình. Họ rất cần nhận được sự thông cảm, chia sẻ, động viên từ
những nhà quản lý. Vì vậy, các cấp lãnh đạo của Bưu điện tỉnh cần gần gũi, quan tâm
hơn đến tâm tư, tình cảm của đội ngũ lao động nữ; giải quyết kịp thời những nguyện
vọng chính đáng; có thái độ chân thành trong đánh giá; khen, chê khách quan, đúng
mức để tạo điều kiện cho họ sự tin tưởng, nâng cao nhận thức, khắc phục khó khăn,
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đối với gia đình cũng như công việc ở cơ quan.
Thực hiện Chỉ thị của Ban bí thư Trung ương Đảng về công tác cán bộ nữ; Bưu
điện tỉnh Lâm Đồng đã có những biện pháp tích cực trong việc bồi dưỡng, bổ nhiệm
người lao động nữ vào các chức vụ chủ chốt từ cấp các đơn vị cơ sở trở lên. Tuy
nhiên, số lượng cũng chưa phải là nhiều (15%). Trong thời gian tới, Bưu điện tỉnh cần
quan tâm hơn nữa trong công tác quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ nữ; cần xây
dựng những chỉ tiêu cụ thể; đổi mới trong quan điểm, nhận xét, đánh giá cán bộ nữ; có
những chính sách thiết thực để động viên, khuyến khích nữ CBCNV học tập, nâng cao
trình độ về mọi mặt; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nữ trẻ, nhiệt tình,
năng động, có bản lĩnh.
Những việc làm trên sẽ chứng tỏ Bưu điện tỉnh đang tích cực hướng tới những
hành động đáp ứng mong đợi của người lao động, cụ thể hơn là những người lao động
nữ. Mặt khác, cũng chứng tỏ Bưu điện tỉnh đã thực sự quan tâm đến việc tạo môi
trường, điều kiện thuận lợi để người lao động nữ được rèn luyện, thử sức, phát huy nội
lực, cống hiến cho đơn vị những thành quả tương xứng với vị trí, vai trò và năng lực
của họ.
Hai là, cần đi trước, đón đầu trong công tác quản lý con người:
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
75
Sau các bước thực hiện quy trình phân tích nhân tố, kết quả EFA đã chọn lọc 07
nhân tố để đưa vào phương trình hồi quy. Kết quả hồi quy, như đã trình bày ở trên,
gồm 04 nhân tố có ảnh hưởng mạnh đến sự thỏa mãn của CBCNV đang công tác tại
Bưu điện tỉnh, qua đó, chúng tôi đã đề xuất những giải pháp cụ thể giúp Bưu điện tỉnh
nâng cao hơn nữa sự thỏa mãn của người lao động với tổ chức của mình. 03 yếu tố còn
lại bị loại do có ảnh hưởng không lớn đến sự thỏa mãn của nhân viên là: Sự tự thể hiện
bản thân; Cảm giác làm chủ sự vật và Triển vọng & sự phát triển của Bưu điện tỉnh.
Vấn đề chúng tôi đang muốn đề cập đến ở đây đó là: với tình hình hiện tại, kết quả
nghiên cứu trên là hoàn toàn phù hợp. Nhưng khi nền kinh tế của đất nước phát triển ở
mức cao hơn thì kết quả nghiên cứu này chắc chắn sẽ không còn phù hợp. Lý do:
Như chúng tôi đã trình bày trong phần cơ sở lý thuyết, nhu cầu tự khẳng định
mình là bậc cao nhất trong những nấc thang về hệ thống nhu cầu của con người. Rõ
ràng, ở Việt Nam hiện nay, khi nền kinh tế chưa phát triển (còn là một trong những
nước nghèo nhất trên thế giới); năng suất lao động thấp (kém từ 2 đến 15 lần so với
các nước trong khu vực). Theo đó, mặt bằng thu nhập rất thấp, chính sách tiền lương
của nhà nước ta hiện nay chỉ bằng xấp xỉ 40% giá trị sức lao động. Vì vậy, nhu cầu của
người lao động cũng đang chỉ dừng lại ở mức thấp. Phần lớn những người lao động coi
thu nhập, sự an toàn... “là tất cả”. Thu nhập từ lương thưởng không thỏa đáng so với
công sức làm ra nên đã kéo theo sự so bì với nhân viên khác, doanh nghiệp khác. Mặt
khác, còn tạo ra quan hệ không thân thiện, dẫn đến tính thụ động, chờ cấp trên “giao gì
làm nấy” tình trạng này xuất hiện ở một số không ít những người lao động. Thêm vào
đó, hệ thống đào tạo ở nước ta hiện nay lại đang rơi vào tình trạng nhồi nhét lý thuyết,
gây ra sức ỳ tâm lý, triệt tiêu tính sáng tạo...
Tuy nhiên, khi kinh tế đất nước ngày càng phát triển, lúc đó nhu cầu khẳng
định mình, thỏa mãn giá trị về địa vị của mỗi người sẽ cao hơn. Người lao động sẽ
hướng đến nhu cầu được tôn trọng, được thừa nhận trong một mối tương quan mới.
Nhu cầu được hợp tác (làm việc theo nhóm), bình đẳng, đoàn kết sẽ tăng dần, như ở
một số nước phát triển. Lúc đó, phương trình hồi quy sẽ xuất hiện những yếu tố mới,
thể hiện nhu cầu về sự thỏa mãn cao hơn, thay thế cho những yếu tố tác động hiện nay.
Từ cách lập luận này, chúng tôi mong muốn các nhà quản lý của Bưu điện tỉnh
Lâm Đồng cần chủ động, đi trước một bước trong công tác quản lý con người. Nhanh
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
76
chóng tạo môi trường làm việc thân thiện, đoàn kết; loại bỏ dần và đi đến triệt tiêu
phương pháp quản lý mang nặng tính hành chính giữa người quản lý và người bị quản
lý; thay thế bằng hình thức quản lý ở trình độ cao hơn đó là sự hợp tác, liên minh, mọi
cá nhân đều được quyền chủ động sáng tạo, phát huy khả năng của mỗi người trên tinh
thần đồng đội, cùng hiểu biết công việc một cách rõ ràng hơn và như vậy không những
hiệu quả công việc sẽ cao hơn mà người lao động cũng thỏa mãn hơn với tổ chức; khi
đó, họ sẽ tích cực, chăm chỉ và hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn.
Ba là, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và công tác phục vụ khách hàng:
Tương tự như phân tích ở trên, trong kết quả phân tích nhân tố, nhóm yếu tố đo
lường về triển vọng và sự phát triển của Bưu điện tỉnh lúc đầu được đưa vào mô hình
và sau đó cũng bị loại vì cũng có tác động không lớn đến sự thỏa mãn của người lao
động. Tuy nhiên, do tính cấp bách của tình hình thực tế; thời gian tới, cạnh tranh sẽ vô
cùng khốc liệt khi các đối thủ “nặng ký” nước ngoài chính thức tham gia thị trường
Bưu chính Viễn thông; sự tồn tại và phát triển của Bưu điện tỉnh rất có thể lại trở thành
yếu tố tác động mạnh mà người lao động phải đặc biệt quan tâm.
Vì lý do trên, chúng tôi xin tham gia một số ý kiến xoay quanh vấn đề về Chất
lượng sản phẩm, dịch vụ Bưu chính, Viễn thông tại Bưu điện tỉnh Lâm Đồng hiện nay,
yếu tố (theo nhận định của chúng tôi) có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của Bưu điện tỉnh trong giai đoạn hội nhập, cạnh tranh sắp tới.
Thực tế cho thấy, trong thời gian qua, Bưu điện tỉnh cũng đã luôn cố gắng đảm
bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ; gây dựng được hình ảnh của ngành Bưu
điện trong suy nghĩ của mọi người dân cả về chất lượng và thái độ phục vụ tận tình,
chu đáo. Tuy nhiên, ở từng khâu công việc cũng còn những vướng mắc nhất định,
chưa mang đến sự thỏa mãn tối đa cho người tiêu dùng và thích ứng với những yêu
cầu đòi hỏi của thị trường. Vì vậy, để thay đổi tư duy, cách nhìn của người lao động về
chất lượng sản phẩm dịch vụ mà mình đang cung cấp, trước hết Bưu điện tỉnh cần chú
trọng hơn nữa trong việc tuyên truyền giáo dục cho đội ngũ CBCNV ý thức trách
nhiệm về công việc họ đang làm. Vì sự tồn tại và phát triển bền vững của đơn vị, mỗi
CBCNV phải hết sức quan tâm và chịu trách nhiệm trước chất lượng sản phẩm dịch
vụ, chất lượ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 46606 www.freebook.vn 2.pdf
- 46606 www.freebook.vn 1.pdf