Định tính triterpenoid (bằng phản ứng Liebermann – Burchard)
Chiết 10 – 20 gambộtdược liệubằng diethy letherlắc trong bình nón, trong 10 –
20 phút, chiết chotới khidịch ether sau khibốchơi không còn đểlạilớpcắnmờ trênmặt
kính đồnghồ, gộp cácdịch chiết,lọc và côlại đến khi còn khoảng 50 mldịch chiết ether.
Lấy 5 mldịch chiết ether cho vào chénsứ, bốchớitớicắn. Hòa tancắnvới 0,5 ml
anhy drid acetic,rồi thêm vào dungdịch 0,5 ml chloroform. Chuyển dungdịch vào 1 ống
nghiệm nhỏ khô, dùng pipet pasteur thêmcẩn thận 1 – 2 mlH2SO4 đậm đặc lên thành ống
nghiệm để nghiên cho acid chảy xuống đáy ống nghiệm.Nơi tiếp xúc giữa 2lớp dung
dịch có màu đỏ nâu hay đỏ đến tím,lớp phía dungdịch trêndầndần chuy ển thành màu
xanhlục hay tím. Kết luận có triterpenoid
46 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3360 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng quy trình sản xuất sinh khối sợi nấm Ganoderma lucidum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên cứu Linh chi tỉnh Quảng Đông báo cáo
dùng siro Linh chi và đường Linh chi, trị 1.110 ca có kết quả và có nhận xét là thuốc có
tác dụng đối với thể hen và thể hư hàn ( theo tờ báo cáo tư liệu Y dược Quảng Đông
1979,1:1).
Trị viêm gan mạn tính: Tác giả dùng polysaccarit Linh chi chiết xuất từ Linh chi
hoang dại chế thành thuốc bột hòa nước uống, trị các loại bệnh viêm gan mạn hoạt động,
viêm gan mạn kéo dài và xơ gan gồm 367 ca, có nhận xét phần lớn triệu chứng chủ quan
được cải thiện, men SGOT, SGPT giảm tỷ lệ 67,7% ( Tạp chí Bệnh gan mật 1985,4:242).
Trị chứng giảm bạch cầu: dùng polysaccarit chế thành viên (mỗi viên có 250mg
thuốc sống) cho uống, theo dõi 165 ca, ghi nhận tỷ lệ có kết quả 72,57% ( Báo cáo của
Lưu Chí Phương đăng trên tạp chí Trung hoa huyết dịch bệnh 1985,7:428).
Trị bệnh xơ cứng bì, viêm da cơ, bệnh liput ban đỏ, ban trọc: dùng Linh chi chế
thành dịch, tiêm bắp và viên uống. Trị xơ cứng bì 173 ca, tỷ lệ kết quả 79,1%, viêm da cơ
43 ca, có kết quả 95%, Liput ban đỏ 84 ca có kết quả 90%, ban trọc 232 ca, có kết quả
78,88% ( Thông tin nghiên cứu Y học 1984,12:22).
Theo sách Trung dược ứng dụng lâm sàng: thuốc có tác dụng đối với bệnh loét
bao tử, rối lọan tiêu hóa kéo dài, thường dùng phối hợp với Ngũ bội tử, Đảng sâm, Bạch
truật, Trần bì, Kê nội kim, Sa nhân, Sinh khương.
Trị xơ cứng mạch, cao huyết áp, tai biến mạch não: thường phối hợp với Kê
huyết đằng, Thạch xương bồ, Đơn bì, Cẩu tích, Đỗ trọng, Thỏ ty tử, Hoàng tinh. Thuốc
còn dùng chữa bệnh động mạch vành, đau thắt ngực.
Dùng giải độc các loại khuẩn: phối hợp với cam thảo, gừng, táo.
Ngoài ra sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam của Đỗ Tất Lợi có ghi:
Thuốc chữa bệnh phụ nữ thời kỳ mãn kinh, giúp thông minh và trí nhớ, dùng lâu ngày
Co
mp
ny
C
on
fid
en
tia
l
SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
14
giúp cho nhẹ người, tăng tuổi thọ. Nhiều người mua nấm Linh chi về nấu canh, nấu súp
làm món ăn cao cấp.
2.5 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ HOẠT CHẤT CÓ TRONG NẤM LINH CHI
2.5.1 Ganoderma polysaccharide (GLPs) [15, 16]
Có trên 200 loại polysaccharide được ly trích và thu nhận từ nấm Linh chi nhưng
polysaccharid gồm 2 loại chính:
GL-A: Gal: Glu: Rham: Xyl (3,2: 2,7: 1,8; 1,0) M= 23.000 Da
GL-B: Glu: Rham: Xyl (6,8: 2,0: 1,0) M= 25.000 Da
GL-A có thành phần chính là Gal, nên gọi là Galactan, còn GL-B có thành phần
chính là Glu, nên gọi là Glucan.
b (1-3) -D-glucan, khi phức hợp với một protein, có tác dụng chống ung thư rõ rệt
(Kishida & al., 1988).
. Hầu hết các GLPs hình thành từ 3 chuỗi monosaccharide, có cấu trúc xoắn ốc 3
chiều, giống cấu trúc của ADN và ARN. Cấu trúc xoắn này tựa trên khung sườn cacbon,
lượng khung sườn từ 100,000 – 1000,000, đa số chúng tồn tại phía trong vách tế bào
(CWM). Một phần polysaccharide phân tử nhỏ không tan trong cồn cao độ, nhưng tan
trong nước nóng.
Ngoài polysaccharide từ quả thể, polysaccharide cũng được thu nhận từ quá trình nuôi
cấy trong môi trường dịch lỏng và rắn, chúng vẫn có hoạt tính sinh học trong việc chữa
trị.
Polysaccharid có nguồn gốc từ Linh chi dùng điều trị ung thư đã được công nhận
sáng chế (patent) ở Nhật. Năm 1976, Cty Kureha Chemical Industry sản xuất chế phẩm
trích từ Linh Chi có tác dụng kháng carcinogen. Năm 1982, Cty Teikoko Chemical
Industry sản xuất sản phẩm từ Linh chi có gốc glucoprotein làm chất ức chế neoplasm.
Bằng sáng chế Mỹ 4051314, do Ohtsuka & al. (1977), sản xuất từ Linh chi chất
mucopolysaccharid dùng chống ung thư.
2.5.2 Ganoderic Acid
Co
mp
a
y C
o
fid
en
tia
l
SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
15
Ganoderic acid được định hướng là một cyclopropene hoặc cyclopentene. Hàm
lượng G.acid thay đổi theo giống Linh chi, môi trường nuôi trồng, giai đoạn bào tử
ganodermal. Chính sự thay đổi này làm cho mức độ đắng bị ảnh hưởng. Hàm lượng
G.acid cao thì có nhiều vị đắng. [18, 19]
Triterpenoid là những hợp chất được tổng hợp từ 6 đơn vị isopren. Các triterpen có
bộ khung chính từ 27 – 30 nguyên tử carbon (C38H48) rất thường gặp trong thực vật. Các
triterpenoid tồn tại dưới dạng tự do (không có phần đường), có cấu trúc vòng, mang một
số nhóm chức như: -OH; -Oac; eter -O-; Carbanil C=O; nối đôi C=C. Đặc tính chung là
có tính thân dầu (tan tốt trong eter dầu hỏa, hexan, eter ethyl, cloroform), ít tan trong nước
ngoại trừ khi chúng kết hợp với đường để tạo thành glycosid. [10, 11]
Bảng 2.3: Các hoạt chất triterpenoid có tác dụng chữa bệnh trong nấm Linh chi
(Ganoderma lucidum) (Lê Xuân Thám, 1996)
Triterpenoid đặc biệt là acid ganoderic có tác dụng chống dị ứng, ức chế sự giải
phóng histamin, tăng cường sử dụng oxy và cải thiện chức năng gan. Hiện nay, đã tìm
thấy trên 80 dẫn xuất từ acid ganoderic. Trong đó ganodosteron được xem là chất kích
thích hoạt động của gan và bảo vệ gan.
2.5.3 Ganoderma Adenosine [18, 19]
Hoạt chất Hoạt tính
Ganoderic acid R,S Ức chế giải phóng histamin
Ganoderic acid B, D, F, H, K, S, Y Hạ huyết áp
Ganodermaldiol Hạ huyết áp
Ganodermic acid Mf Ức chế tổng hợp cholesterol
Ganodermic acid T.O Ức chế tổng hợp cholesterol
Ganodermic acid Ức chế tổng hợp cholesterol
Co
mp
an
y C
on
fid
e
tia
l
SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
16
Adenosine thuộc nhóm purine và là thành phần chính trong cấu trúc nucleic acid.
Nấm Linh chi có nhiều dẫn xuất adenosine, tất cả chúng đều có hoạt tính dược liệu mạnh.
Chức năng của adenosine:
ü Giảm độ nhớt máu
ü Ức chế kết dính tiểu cầu
ü Ngăn chặn hình thành cục nghẽn
ü Tăng lượng lipoprotein 2 – 3 phosphricglycerin
ü Gia tăng khả năng vận chuyển oxygen, tăng lượng máu cung cấp cho não
ü Lọc máu và tăng tuần hoàn máu trong cơ thể
2.5.4 Alcaloid [10, 11]
Alcaloid là những hợp chất hữu cơ có chứa nitơ, đa số có nhân dị vòng, có phản
ứng kiềm, chúng có cấu trúc hóa học và hoạt tính sinh học rất đa dạng.
Các alcaloid ở dạng tự do hầu như không tan trong nước, thường tan trong dung
môi hữu cơ: cloroform, eter diethyl, alcol bậc thấp. Các muối của alcaloid thì tan trong
nước, alcol và hầu như không tan trong dung môi hữu cơ như: cloroform, eter, benzen.
Chính vì thế, tính hòa tan của các alcaloid đóng vai trò quan trọng trong việc ly trích
alcaloid ra khỏi nguyên liệu và trong kỹ nghệ dược phẩm điều chế dạng thuốc để uống.
Alcaloid là những chất có hoạt tính sinh học, nhiều ứng dụng trong ngành y dược
và nhiều chất rất độc. Các alcaloid có tác dụng rất khác nhau phụ thuộc vào cấu trúc của
alcaloid.
ü Tác dụng lên hệ thần kinh
ü Tác dụng lên huyết áp
ü Tác dụng trị ung thư
2.5.5 Hợp chất Saponin [21, 23]
Saponin là một loại glycosid, có cấu trúc gồm hai phần: phần đường gọi là glycon
và phần không đường gọi là aglycon.
- Saponin triterpenoid: Phần aglycon của saponin triterpenoid có 30 cacbon, cấu
tạo bởi 6 đơn vị hemiterpen và chia làm 2 nhóm:
Co
mp
an
y C
on
fid
en
tia
l
SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
17
ü Saponin triterpenoid pentacyclic: phần aglycon của nhóm này có cấu trúc
gồm 5 vòng và phân ra thành các nhóm nhỏ: olean, ursan, lupan, hopan.
Phần lớn các saponin triterpenoid trong tự nhiên đều thuộc nhóm olean.
ü Saponin triterpenoid tetracyclic: phần aglycon có cấu trúc 4 vòng và phân
thành 3 nhóm chính: dammanran, lanostan, cucurbitan.
- Saponin steroid: Gồm các nhóm chính: spirostan, furostan, aminofurostan,
spiroalan, solanidan.
Hợp chất Saponin có nhiều công dụng trong y học như:
ü Trị long đờm, chữa ho
ü Là chất phụ gia trong một số vắc xin
ü Tác dụng thông tiểu
ü Tác dụng kháng viêm, chống khối u
2.5.6 Germanium hữu cơ [18, 19]
Gemanium là nguyên tố hiếm, do nhà khoa học người Đức khám phá vào năm
1885. Germanium có thể cung cấp một lượng lớn oxygen và thay thế chức năng của
oxygen. Nó kích thích khả năng vận chuyển oxygen tuần hoàn máu trong cơ thể lên đến
1,5 lần. Vì thế, làm tăng mức độ trao đổi chất và ngăn chặn quá trình lão hóa.
Cơ thể con người là thành phần của các electron. Khi mức năng lượng tăng hoặc
giảm thấp, dẫn đến sự xáo trộn cân bằng và biểu lộ tình trạng bệnh lý. Gemanium hữu cơ
sẽ duy trì mức năng lượng một cách bình thường trong cơ thể và bảo vệ sức khoẻ. Khi tế
bào ung thư xuất hiện, chúng làm xáo trộn quá trình trao đổi chất. Gemanium sẽ điều hoà
và kiểm soát quá trình này, từ đó ngăn chặn tế bào ung thư phát triển.
Chức năng của Germanium:
ü Tăng cường khả năng mang oxygen và giảm nguy cơ xuất hiện ung thư
ü Giảm nguy hiểm từ kết quả trị liệu phóng xạ
ü Ngăn chặn bệnh thiếu máu cục bộ
Co
mp
an
y C
on
fid
en
ti
l
SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
18
Phần 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
THÍ NGHIỆM
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM LÀM THÍ NGHIỆM
Đề tài được thực hiện từ 27/09/2008 đến 1/1/2009 tại Phòng Thí nghiệm Vi sinh
thực phẩm, Khoa Sinh học Ứng dụng - Trường Cao đẳng Kinh tế – Công nghệ TP. Hồ
Chí Minh
3.2 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) được nuôi trồng tại Phòng thí nghiệm khoa
sinh học ứng dụng, Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Công Nghệ Tp.HCM.
3.3 VẬT LIÊU THÍ NGHIỆM
3.3.1 Thiết bị
Cân phân tích
Kính hiển vi
Máy chụp ảnh kỹ thuật số
Tủ cấy vô trùng
Nồi hấp thanh trùng
Tủ sấy
3.3.2 Hóa chất
Các hóa chất bao gồm: MgSO4, KH2PO4, Glucose, Agar.
3.3.3 Môi trường sử dụng
3.3.3.1 Môi trường dinh dưỡng
Môi trường PGA (Potato glucose agar)
Khoai tây: 200 (g)
Glucose: 20 (g)
Agar: 20 (g)
Nước cất vừa đủ: 1000 (ml)
Các môi trường đều được khử trùng ở 1210C trong 15 phút.
Co
mp
an
y C
on
fid
en
tia
l
SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
19
3.3.3.2 Môi trường nhân giống
Chọn loại lúa gạo tốt, nấu cho lúa vừa nứt nanh, vớt ra để ráo, sau đó phối trộn với
cám bắp.
3.4 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.4.1 Quan sát hình thái quả thể nấm Ganoderma lucidum
3.4.1.1 Hình thái quả thể
3.4.1.2 Phương pháp quan sát hệ sợi nấm [9]
ü Lấy một ít sợi nấm dàn đều vào 1 giọt nước có trên lam kính
ü Cố định sợi nấm trên lam kính bằng cách hơ nhẹ mặt dưới lam kính qua lại
trên ngọn lửa đèn cồn
ü Nhuộm bằng dung dịch fuchsin trong 5 – 10 phút
ü Rửa thuốc nhuộm bằng cồn 95%
ü Rửa ngay với nước cất để chấm dứt công đoạn tẩy màu
ü Quan sát mẫu vật dưới vật kính x100
3.4.1.3 Phương pháp quan sát bào tử nấm Linh chi [13, 17]
ü Lấy quả thể nấm Linh chi trong giai đoạn phóng thích bào tử, đặt lên 1 tờ
giấy trắng để thu bào tử
ü Dùng khuyên cấy lấy ít bào tử rồi dàn đều vào 1 giọt nước trên lam kính
ü Cố định bào tử trên lam kính bằng cách hơ nhẹ mặt dưới của lam kính qua
ngọn lửa đèn cồn đến khô
ü Quan sát bào tử nấm dưới vật kính x100
3.4.2 Khảo sát sinh trưởng hệ sợi nấm Linh chi trên các môi trường lỏng
Cách tiến hành: Các môi trường đều được pha với nồng độ khác nhau. và được
hấp khử trùng ở 121oC/15 phút, để nguội và cấy giống. Sau 9 ngày ta thu sinh khối và sấy
ở nhiệt độ 500C và tiến hành cân trọng lượng khô.
Tổng số chai cấy: 52 chai
Co
mp
an
y C
on
fid
en
tia
l
SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
20
3.4.2.1 Ảnh hưởng của hàm lượng MgSO4 đến tốc độ tăng sinh khối trong môi
trường lỏng
Thí nghiệm được bố trí 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 4 chai, mỗi chai chứa
20ml môi trường
Nghiệm thức Môi trường nuôi cấy
1 PG + 1 g/l MgSO4
2 PG + 2 g/l MgSO4
3 PG + 3 g/l MgSO4
4 PG + 4 g/l MgSO4
3.4.2.2 Ảnh hưởng của hàm lượng KH2PO4 đến tốc độ tăng sinh khối trong
môi trường lỏng
Thí nghiệm được bố trí 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 4 chai, mỗi chai chứa
20ml môi trường
Nghiệm thức Môi trường nuôi cấy
1 PG + 0,5 g/l KH2PO4
2 PG + 1g /l KH2PO4
3 PG + 1,5 g/l KH2PO4
4 PG + 2 g/l KH2PO4
3.4.2.3 Ảnh hưởng của hàm lượng Glucose đến tốc độ tăng sinh khối trong
môi trường lỏng
Thí nghiệm được bố trí 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 4 chai, mỗi chai chứa
20ml môi trường
Nghiệm thức Môi trường nuôi cấy
1 P + 10 g/l Glucose
2 P + 15 g/l Glucose
3 P + 20 g/l Glucose
Co
mp
an
y C
on
fid
en
tia
l
SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
21
4 P + 25 g/l Glucose
5 P + 30 g/l Glucose
3.4.3 Khảo sát sự ảnh hưởng của pH lên môi trường nuôi cấy
pH ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ tăng trưởng của sợi nấm trong môi trường lỏng. Ở
các giá trị pH khác nhau thì tốc độ sinh trưởng của sợi nấm khác nhau. Do đó, trong thí
nghiệm này chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của pH đến tốc độ sinh trưởng và
phát triển của sợi nấm Linh chi để tìm được giá trị pH thích hợp cho sự phát triển của sợi
nấm.
Cách tiến hành: pha môi trường lỏng PG (potato glucose) với nồng độ pH khác
nhau và đổ vào chai thuỷ tinh 100ml một lượng môi trường 20 ml. Môi trường được hấp
khử trùng ở 121oC/15 phút, để nguội và cấy một lượng giống nhất định vào (mỗi lần cấy
gắp 1 hạt lúa), ủ ở nhiệt độ phòng. Tiến hành thu nhận sinh khối sau 9 ngày. Sinh khối
được sấy đến khô ở nhiệt độ 50oC và tiến hành cân trọng lượng khô.
Thí nghiệm được thực hiện với 7 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 2 chai. Vậy tổng
số chai cấy là 14 chai
3.4.4 Nghiên cứu đường cong sinh trưởng của Ganoderma lucidum
Chúng tôi khảo sát sự tích lũy sinh khối sợi nấm Linh chi trên môi trường lỏng PG
Cách tiến hành: pha môi trường và đổ vào chai thuỷ tinh 100ml một lượng môi
trường 20 ml. Hấp khử trùng ở 121oC/15 phút, để nguội và cấy một lượng giống nhất định
vào (mỗi lần cấy gắp 1 hạt lúa), ủ ở nhiệt độ phòng. Tiến hành thu nhận sinh khối ở các
ngày 3, 6, 9, 12, 15, 21. Sinh khối được sấy đến khô ở nhiệt độ 50oC và tiến hành cân
trọng lượng khô.
Trong quá trình thí nghiệm, gồm 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức gồm 2 chai.
Tổng số chai cấy là 10 chai.
3.5. PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH THỰC NGHIỆM
3.5.1. Mục đích
Tìm điều kiện tối ưu để thực hiện các quá trình hoặc chọn lựa thành phần tối ưu
của nhiều phần tử trong quá trình nuôi cấy vi sinh vật. Phương pháp quy hoạch thực
Co
mp
an
C
on
fid
en
tia
l
SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
22
nghiệm nhiều yếu tố cho phép thay đổi đồng thời nhiều yếu tố và xác định được tương tác
giữa các yếu tố, nhờ đó giảm bớt số thí nghiệm.
3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Phương trình hồi quy được xây dựng từ các kết quả thực nghiệm. Các hệ số trong
phương trình hồi quy mô tả ảnh hưởng của các yếu tố nghiên cứu đến mật độ tế bào. Ảnh
hưởng của các yếu tố được đánh giá dựa trên xác xuất tin cậy hay mức ý nghĩa p của
chúng.
Ảnh hưởng được coi là rất lớn khi p ≤ 0,0001, ảnh hưởng là đáng kể khi 0,0001 <
p ≤ 0,05 và không đáng kể khi p > 0,05.
Chỉ có những hệ số biểu diễn ảnh hưởng rất lớn và đáng kể mới được giữ lại trong
phương trình hồi qui cuối cùng. Khi ảnh hưởng của các yếu tố hay ảnh hưởng tương hổ
giữa các yếu tố là đáng kể thì hệ số biểu diễn ảnh hưởng của các yếu tố đó luôn được giữ
lại trong phương trình.
Phương trình hồi quy
Yi = b0 +b1 1x + b2 2x + b3 3x + b12 1 2x x + b13 1 3x x + b23 2 3x x + b123 1 2 3x x x
Trong đó
ü Yi: Sinh khối nấm thu được (g/20ml)
ü ix (i= 1 – k): là các yếu tố ảnh hưởng, mỗi yếu tố có hai mức là hai giới hạn
biên của nó.
ü bo, bi, bj, bij: là các hệ số trong phương trình hồi quy
Để đơn giản trong tính toán, chuyển từ hệ trục tự nhiên sang hệ trục không thứ
nguyên (hệ mã hoá). Xét yếu tố được kí hiệu là Zi
Zio = ( Zi max + Zimin)/2
Với: + Zimax: mức cao
+ Zimin: mức thấp
+ Zio: mức cơ sở
ü Điểm có tọa độ (Z1o, Z2o, Z3o,…Zko) gọi là tâm của phương án
Co
mp
an
y C
on
fid
en
tia
l
SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
23
ü Việc mã hoá được thực hiện dễ dàng nhờ chọn tâm của miền được nghiên cứu
làm gốc tọa độ.
ü Phương pháp xử lý số liệu từ các kết quả thực nghiệm. Các hệ số trong phương
trình mô tả ảnh hưởng của các yếu tố nghiên cứu đến khả năng tăng sinh khối.
Phương trình hồi quy
Y = b0 +b1 1x + b2 2x + b3 3x + b1b2 1 2x x + b1b3 1 3x x + b2b3 2 3x x + b1b2b3 1 2 3x x x
Với
+ Y: sinh khối (g/20ml)
+ b0, b1, b2, b3, b12, b13, b23, b123 : các hệ số trong phương trình hồi quy
+ 1x : nồng độ MgSO4 (g/l)
+ 2x : nồng độ KH2PO4 (g/l)
+ 3x : nồng độ Glucose (g/l)
Bảng 3.1: Các yếu tố thí nghiệm
Các yếu tố (g/l)
Các mức
1x 2x 3x
Mức cơ sở
Khoảng biến thiên
Mức trên
Mức dưới
Bảng 3.2: Bố trí thí nghiệm
Số TN 1x 2x 3x y1 y2 y3 Ytb
1 + + +
2 - + +
3 + - +
4 - - +
5 + + -
6 - + -
Co
mp
an
y C
on
fid
en
tia
l
SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
24
7 + - -
8 - - -
3.6 XÁC ĐỊNH DƯỢC CHẤT CÓ TRONG NÂM LINH CHI
3.6.1 Phương pháp định tính alcaloid [11]
3.6.1.1 Chuẩn bị dịch thử
Để phát hiện sự hiện diện của alcaloid trong dược liệu người ta thường áp dụng
nguyên tắc thử của Webb với cách thử gồm 2 phần như sau:
- Phần 1: Bột nấm Linh chi xay nhuyễn (10 – 20 gam) và dung dịch nước 1%
H2SO4 được cho vào erlen, đun nhẹ trong 1 giờ. Lọc và lấy dịch lọc để thử nghiệm với cả
2 loại thuốc thử: Mayer, Dragendorff.
Quan sát kết tủa, nếu có kết tủa theo qui định là dương tính. Tuy nhiên, nếu không
có kết tủa, chưa thể kết luận là không có alcaloid mà phải tiếp tục thử nghiệm phần 2.
- Phần 2: Bột xay nhuyễn (10 – 20 gam) ngâm trong dung dịch prollius là hổn hợp
gồm: chloroform:ethanol 95o:NH4OH đậm đặc, theo tỷ lệ là 8:8:1 (môi trường phải có
tính baz). Ngâm nguội trong 24 giờ, ở nhiệt độ phòng, thỉnh thoảng lắc trộn. Lọc và đuổi
dung môi đến cạn, thu được cặn. Hòa tan cặn trong dung dịch HCl 1% đun ấm cho dễ tan.
Lọc và lấy dịch lọc để thử nghiệm với 2 loại thuốc thử: Mayer, Dragendorff.
3.6.1.2 Thuốc thử định tính alcaloid
- Thuốc thử Mayer: Hòa tan 1,36 gam HgCl2 trong 60 ml nước cất và 5 gam KI
trong 10 ml nước cất. Thu hỗn hợp 2 dung dịch này lại và thêm nước cất cho đủ 100 ml.
Nhỏ vài giọt thuốc thử Mayer vào dung dịch acid loãng có chứa alcaloid, nếu có
alcaloid sẽ xuất hiện tủa màu trắng hoặc vàng nhạt. Cần lưu ý vì tủa tạo thành có thể hòa
tan trở lại trong lượng thừa thuốc thử hoặc hòa tan bởi ethanol có sẵn trong dung dịch thử.
- Thuốc thử Dragendorff: Hòa tan 8 gam Nitrat bismuth Bi(NO3)3 trong 25 ml
HNO3 30% (D=1,18). Hòa tan 28 gam KI và 1 ml HCl 6N trong 5 ml nước cất. Hỗn hợp
2 dung dịch này lại để yên trong tủ lạnh 5oC sẽ thấy tủa màu sậm xuất hiện và tan trở lại,
lọc và thêm nước cho đủ 100 ml. Dung dịch màu cam – đỏ được chứa trong chai màu nâu
để che sáng, cất trong tủ lạnh, có thể giữ lâu vài tuần.
Co
mp
an
y C
on
fid
e
tia
l
SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
25
Nhỏ vài giọt thuốc thử Dragendorff vào dung dịch acid loãng có chứa alcaloid, nếu
có alcaloid sẽ xuất hiện tủa màu cam – nâu.
3.6.2 Phương pháp xác định hợp chất saponin [11]
Chiết 10 gam dược liệu với cồn 70% bằng cách ngâm trong 24 giờ rồi lọc. Cô dịch
lọc bốc hơi đến cắn khô. Dùng cắn để làm các phản ứng định tính.
3.6.2.1 Thử nghiệm tính tạo bọt
Một đặc tính quan trọng của saponin là tính tạo bọt, nên đây là một trong những
phương pháp chính xác để định tính sự hiện diện của saponin.
Cách tiến hành: Hòa tan một lượng cắn tương ứng với 1 gam dược liệu vào 5 ml
nước nóng. Lọc vào một ống nghiệm 1,6 – 16 cm và để nguội, thêm nước cho đủ 10 ml,
dùng ngón tay cái bịt miệng ống nghiệm và lắc mạnh theo chiều dọc ống nghiệm trong 1
phút (khoảng 30 lần lắc). Để yên ống nghiệm, quan sát lớp bọt và đánh giá kết quả:
Bọt bền trong 15 phút: +
Bọt bền trong 30 phút: ++
Bọt bền trong 60 phút: +++
3.6.1.2 Thử nghiệm Fontan – Kaudel
Lấy một lượng cắn tương ứng với 1 gam bột dược liệu, đun nóng nhẹ trên cách
thủy để hòa tan với 10 ml nước. Chia đều vào 2 ống nghiệm.
Ống 1: thêm 2 ml HCl 0.1N (pH =1)
Ống 2: thêm 2 ml NaOH 0.1N (pH =13)
Bịt miệng ống nghiệm và lắc mạnh theo chiều dọc cả 2 ống trong 1 phút và để yên,
quan sát các cột bong bóng trong cả 2 ống nghiệm.
ü Nếu cột bọt trong cả 2 ống cao ngang nhau và bền như nhau, thì sơ bộ
xác định là có saponin triterpenoid.
ü Nếu ống pH = 13 có cột bọt cao hơn nhiều so với ống pH = 1, sơ bộ xác
định là có saponin steroid. Co
mp
an
y C
on
fid
en
tia
l
SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
26
3.6.3 Định tính triterpenoid (bằng phản ứng Liebermann – Burchard)
Chiết 10 – 20 gam bột dược liệu bằng diethylether lắc trong bình nón, trong 10 –
20 phút, chiết cho tới khi dịch ether sau khi bốc hơi không còn để lại lớp cắn mờ trên mặt
kính đồng hồ, gộp các dịch chiết, lọc và cô lại đến khi còn khoảng 50 ml dịch chiết ether.
Lấy 5 ml dịch chiết ether cho vào chén sứ, bốc hới tới cắn. Hòa tan cắn với 0,5 ml
anhydrid acetic, rồi thêm vào dung dịch 0,5 ml chloroform. Chuyển dung dịch vào 1 ống
nghiệm nhỏ khô, dùng pipet pasteur thêm cẩn thận 1 – 2 ml H2SO4 đậm đặc lên thành ống
nghiệm để nghiên cho acid chảy xuống đáy ống nghiệm. Nơi tiếp xúc giữa 2 lớp dung
dịch có màu đỏ nâu hay đỏ đến tím, lớp phía dung dịch trên dần dần chuyển thành màu
xanh lục hay tím. Kết luận có triterpenoid
3.6.4 Định tính acid hữu cơ
Lấy 2 ml dịch chiết nước cho vào một ống nghiệm. Thêm vào dung dịch một ít
tinh thể natri Na2CO3. Nếu có các bọt khí nhỏ sủi lên từ các tinh thể Na2CO3 thì kết luận
là có acid hữu cơ.
3.7 ĐỊNH LƯỢNG POLYSACCHARIDE (GLPs) [15, 16]
Polysaccharide có nhiều dạng và nhiều qui trình chiết khác nhau. Chiết GLPs ở
100oC trong 16 giờ, cho năng suất ly trích cao, nhưng làm biến đổi cấu trúc sinh học các
polysaccharides có trong nấm Linh chi. Một qui trình thứ hai được ứng dụng rộng rãi để
chiết các GLPs ở nhiệt độ thấp, nhằm ổn định cấu trúc sinh học của các GLPs.
Co
mp
an
y C
on
fid
en
tia
l
SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
27
Hình 3.1: Qui trình chiết suất polysaccharides từ nấm Linh chi (Yihuai Gao và ctv, 2001)
Thu nhận cả 3 dịch chiết và đem đi lọc. Lấy phần cặn (dịch lơ lửng sau khi lọc)
đem đi sấy khô và cân trọng lượng. Từ đó đánh giá hàm lượng polysaccharide thô có
trong quả thể nấm Linh chi.
Sinh khối nấm Linh Chi
Nghiền
Hổn hợp chiết rút lần 1
Bã chiết lần 1
Hỗn hợp chiết rút lần 2
Bã chiết lần 2
Dịch chiết lần 3
Dịch chiết lần 1
Dịch chiết lần 2
-Ngâm nước 70oC
trong 3 giờ
-Ngâm trong nước
70oC trong 3 giờ
-Ngâm trong cồn 80%
ở 70oC trong 2 giờ
Co
mp
an
y C
on
fid
en
tia
l
SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
28
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4.1 QUAN SÁT HÌNH THÁI GIẢI PHẨU CỦA NẤM LINH CHI (GANODRMA
LUCIDUM)
4.1.1 Hình thái quả thể nấm Linh chi
Nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) được nuôi trồng tại Phòng thí nghiệm, Khoa
sinh học ứng dụng trước đó, có hình dạng như sau :
Hình 4.1: Hình thái nấm Linh chi
Nhận xét: Quả thể của nấm Linh chi thu hái được có cuống ngắn, đính bên, cuống
nấm to (đường kính 2- 3 cm), lớp vỏ cuống láng, đỏ nâu. Mũ nấm hình quạt, đôi khi có
hình dị dạng, mặt mũ nấm láng, đỏ nâu, có vân gợn đồng tâm. Khi còn non, tai nấm có
màu vàng chanh – vàng cam cho đến đỏ tươi, càng về già thì màu càng sẫm lại. Kích
thước từ 3 – 12 cm, dày từ 1 – 3,5 cm. Phần đính cuống gồ lên hoặc lõm xuống. Mặt dưới
thể quả thường màu trắng kem – hơi vàng, có nhiều lỗ nhỏ. Đây là lớp bào tầng sinh sản
của nấm, chính những lỗ này là nơi phóng thích bào tử khi quả thể trưởng thành. Mật độ
lỗ khoảng 3 – 5 ống/mm2, miệng lỗ gần tròn. Khi chúng tôi bổ đôi quả thể ra thì thấy đây
là những ống thẳng, chiều dày từ 0,3 – 1,5 cm. Khi bào tử đảm chín thì nó được phóng
thích dọc theo ống này và thoát ra ngoài qua miệng lỗ ống. Còn phần thịt nấm ở trên thì
có màu vàng nâu đến nâu đỏ. Phân cách giữa phần trên và phần dưới (tầng sinh sản) là
khá rõ ràng vì phần trên thì các lớp tia sợi hướng lên, còn phần dưới thì là ống thẳng
hướng xuống.
Co
mp
an
y C
on
fid
en
tia
l
SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
29
4.1.2 Hệ sợi nấm Ganoderma lucidum
Hình 4.2: Hình thái sợi nấm Linh chi (vật kính dầu x100)
4.1.3 Cấu trúc bào tử nấm Ganoderma lucidum
Bào tử đảm có dạng hình trứng, chúng ta có thể thấy rõ trên cả 2 hình đều có đầu
chóp tròn - nhọn, phồng căng. Bào tử nấm Linh chi có cấu trúc vỏ kép, có kiến tạo lỗ
thủng (porus, lacunae) và có kích thước bào tử khoảng 8 – 11 x 6 – 8 µm
Hình 4.3: Cấu trúc bào tử nấm Ganoderma lucidum
4.2 SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NẤM LINH CHI (GANODERMA
LUCIDUM)
4.2.1 Tốc độ sinh trưởng hệ sợi nấm Ganodrma lucidum trên các môi trường lỏng
4.2.1.1 Ảnh hưởng của hàm lượng MgSO4 đến tốc độ tăng sinh khối sợi nấm
Linh chi trong môi trường lỏng
Mg2+ là khoáng chất cần thiết cho sự hoạt động một số loại enzym, giúp quá trình
sinh tổng hợp các chất tham gia xây dựng tế bào được xảy ra nhanh hơn. Trong thí
nghiệm này chúng tôi sử dụng MgSO4 ở các hàm lượng khác nhau. Từ đó, chúng tôi có
thể xác định được hàm lư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng quy trình sản xuất sinh khối sợi nấm Ganoderma lucidum.pdf