Đề tài Xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau cho thị trường chứng khoán Việt Nam

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN VÀ GIAO SAU - NHỮNG KHÁI

NIỆM CƠ BẢN . . . . 1

1.1. Lý thuyết hợp đồng quyền chọn và giao sau. . . 1

1.1.1. Khái niệm hợp đồng quy ền chọn. . . . 1

1.1.2. Phân loại quy ền chọn. . . . 1

1.1.2.1. Phân loại theo vị th ế. . . . 1

1.1.2.2. Phân loại theo th ời gian thực hiện quyền chọn. . . 1

1.1.2.3. Phân loại theo tài sản cơ sở . 1

1.1.3. Các chiến lược quy ền chọn. . . . 2

1.1.4. Khái niệm hợp đồng giao sau. . . . 4

1.2. Vai trò của hợp đồng quyền chọn và hợp đồng giao sau đối với TTCK . 4

1.2.1. Qu ản trị rủi ro . . . 4

1.2.2. Hợp đồng quy ền chọn và giao sau đóng vai trò như một công cụ đầu tư. . 4

1.2.3. Một công cụ dùng để đánh giá thị trường. . 5

1.2.4. Là động lực thúc đẩy TTCK phát triển . . 5

1.2.5. Tác động gián tiếp đến các công ty niêm yết và nền kinh tế . 6

1.3. Điều kiện để xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau . 6

1.3.1. Phải có hệ thống cơ sở pháp lý hoàn thiện . 6

1.3.2. Điều kiện về hàng hoá trên TTCK . . . 7

1.3.3. Điều kiện về thông tin trên thị trường . . . 7

1.3.4. Điều kiện kỹ thuật. . . . 7

1.3.5. Điều kiện về con người . 7

1.4. Thị trường quyền chọn và giao sau chứng khoán trên thế giới – bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam . . . . 7

1.4.1. Không ng ừng cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ và hoàn thiện

cơ sở hạ tầng. . . . . 7

1.4.2. Xây dựng một hành lang pháp lý với các chính sách công bằng và hợp lý, hệ

th ống giám sát minh bạch. . . . 9

1.4.3. Tự do hóa thị trường. 9

1.4.4. Những mặt trái của công cụ phái sinh. . . 10

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ KHẢ

NĂNG XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN VÀ GIAO SAU CHỨNG

KHOÁN TẠI VIỆT NAM. . . . 12

2.1. Thực trạng TTCK Việt Nam trong thời gian qua và sự cần thiết xây dựng thị

trường quyền chọn và giao sau cho chứng khoán. . . 12

2.1.1. Tổng quan TTCK trong thời gian qua . . 12

2.1.2. Tìm ẩn nhiều rủi ro trên TTCK. . . . 15

2.1.3. Sự cần thiết ph ải xây d ựng thị trường quy ền chọn và giao sau cho chứng

khoán. . . . . 17

2.2. Những hạn chế cần khắc phục để xây dựng thị trường quyền chọn và giao

sau chứng khoán. . . . 19

2.2.1. Những hạn chế từ phía Nhà nước . . . 19

2.2.1.1. Hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh. . 19

2.2.1.2. S ự can thiệp quá sâu của Nhà nước vào thị trường . . 21

2.2.1.3. Khắt khe đối với các nhà đầu cơ . . 21

2.2.2. Những hạn chế từ các nhà đầu tư . 22

2.2.2.1. Những hạn chế của các nhà đầu tư cá nhân. . . 22

2.2.2.2. Những hạn chế của các tổ chức đầu tư nước ngoài. . 22

2.2.3. Những hạn chế từ thị trường. . . . 23

2.2.3.1. Thị trường chưa thật sự hiệu quả. . 23

2.2.3.2. Thị trường chưa có tính thanh khoản cao. . . 24

2.2.3.3. Danh mục hàng hóa chưa phong phú, chất lượng chưa đảm bảo. . 24

2.2.3.4. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao d ịch chưa vững mạnh. . . 25

2.2.3.5. Trình độ của nhân lực quản lý thị trường chưa cao. . 26

2.3. Triển vọng xây dựng thị trương quyền chọn và giao sau chứng khoán . 27

2.3.1. Các chính sách của Nhà nước . 27

2.3.2. Hội nhập kinh tế quốc tế - Tiềm năng phát triển của TTCK . 28

2.3.3. Nhu cầu đầu tư ngày càng cao . . . 38

2.3.4. Kinh nghiệm phát triển các công cụ phái sinh cho vàng, ngoại tệ và nông sản

trong th ời gian qua. . . . . 29

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN VÀ

GIAO SAU CHO THỊ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. . 31

3.1. Lộ trình xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau cho TTCK Việt Nam. . 31

3.1.1. Giai đoạn chuẩn bị 3-5 năm . . . 31

3.1.2. Giai đoạn thực nghiệm và hoàn thiện ( 2 năm ) . . 31

3.1.3. Giai đoạn vận hành và phát triển . 32

3.2. Các giải pháp cụ thể để xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau chứng

khoán. . . . . 32

3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý. . . . 32

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện TTCK . . . 36

3.2.2.1. Thành lập trung tâm thông tin . 36

3.2.2.2. Nhanh chóng thành lập một tổ chức định mức tín nhiệm. . 37

3.2.2.3. Thắt chặt mối quan h ệ giữa niêm yết và cổ phần hóa . 38

3.2.2.4. Quốc tế hóa thị trường . . . 39

3.2.2.5. Nâng cấp cơ sở hạ tầng và kỹ thuật . . 39

3.2.3. Tăng cường nhận thức về công cụ quy ền chọn và giao sau đến người dân

Việt Nam. . . . . 40

3.2.3.1. Giải pháp tạo nhận thức về quyền chọn và giao sau cho các nhà đầu tư. . 40

3.2.3.2. Giải pháp tạo nhận thức về quyền chọn và giao sau cho các định chế tài

chính trên TTCK. . . . . 40

3.2.3.3. Giải pháp tạo nhận thức về quyền chọn và giao sau cho các nhà hoạch

định chính sách trên TTCK. . . . 41

3.3. Mô hình thị trường quyền chọn và giao sau cho TTCK Việt Nam. . 42

3.3.1. Tổ chức quản lý. . . 42

3.3.1.1. Trung tâm giám sát. . . . 42

3.3.1.2. Trung tâm xử lý. 43

3.3.1.3. Trung tâm thanh toán bù trừ . . . 44

3.3.1.4. Trung tâm thông tin . . . 44

3.3.1.5. Trung tâm nghiên cứu và phát triển sản phẩm . . 45

3.3.2. Cơ chế vận hành. . . . 45

3.3.3. Các chuẩn hoá hợp đồng . . . 48

3.3.4. Đề xuất mô hình định giá quy ền chọn cho TTCK Việt Nam . 49

pdf90 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1706 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau cho thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
K Việt Nam hiện nay còn nhiều biến động là yêu cầu bức thiết góp phần ổn định và phát triển TTCK hiện nay. 2.3.4. Kinh nghiệm phát triển các công cụ phái sinh cho vàng, ngoại tệ và nông sản trong thời gian qua. Việc ứng dụng giao dịch quyền chọn ngoại tệ, người kinh doanh, đầu tư ở Việt Nam thời gian qua tuy không như mong đợi, nhưng qua đó cho thấy một số vấn đề cần xem xét, đánh giá lại và đề hướng giải quyết. Thứ nhất: việc xây dựng thị sàn giao sau cà phê tại Ngân hàng kỹ thương không được sự quan tâm của nhà đầu tư, nhưng với sàn giao dịch quyền chọn vàng của ACB đã thu hút rất nhiều nhà đầu tư. Từ đó cho thấy, một mặt là do mục tiêu của đại đa số các nhà đầu tư khi tham gia thị trường là vì mục tiêu đầu tư đầu cơ hơn là phòng ngừa rủi ro, mặt khác là việc Nhà nước can thiệp quá sâu vào thị trường nên biến động lãi suất, tỷ giá rất thấp nên nhu cầu phòng ngừa rủi ro hầu như không có, làm cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư thờ ơ với rủi ro lãi suất, tỷ giá. Trong thời gian tới Nhà nước sẽ thực hiện cam kết khi gia nhập WTO thì chắc chắn rằng biên độ dao động của tỷ giá, lãi suất được nới lỏng. Một nguyên nhân nữa do tính chất độc quyền cũng như nhà cung cấp sản phẩm phái sinh chỉ làm trung gian nên dẫn đến phí giao dịch quá cao. Thứ hai: tuy việc xây dựng sàn quyền chọn vàng đã thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia nhưng phần lớn là các nhà đầu tư không chuyên, đầu tư mang tính chất cơ hội khi giá vàng có nhiều biến động, kiến thức về quyền chọn và giao sau rất hạn chế. Chính các điều này làm cho thị trường phát triển kém bền vững, mang tính chớp nhoáng. Do vậy song song với việc mở sàn giao dịch Nhà nước cũng cần quan tâm đến việc nâng cao kiến thức cho các nhà đầu tư về giao dịch phái sinh. Tóm lại: thông qua hoạt động của thị trường phái sinh thời gian qua sẽ giúp cho các nhà quản lý, nhà tạo lập thị trường một cái nhìn chính xác, thực tế hơn về thị trường phái sinh Việt Nam, từ đó đánh giá được những gì còn tồn tại cần phải giải quyết, khắc phục. Đối với nhà đầu tư, sẽ giúp nhà đầu tư làm quen với nghiệp vụ này từ đó khi mở nghiệp vụ phái sinh cho chứng khoán nhà đầu tư sẽ không ngỡ ngàng và tiếp cận một cách nhanh chóng. Hơn nữa, trong thời gian qua khi thị trường phái sinh trên hàng hóa được xây dựng thì các Trường Đại học, các tổ chức giáo dục, tổ chức nghiên cứu kinh tế quan tâm nhiều hơn đến vấn đề nghiên cứu, vận dụng và đào tạo, đây là điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của hợp đồng quyền chọn và giao sau chứng khoán. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN VÀ GIAO SAU CHO THỊ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. 3.1. Lộ trình xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau cho TTCK Việt Nam. 3.1.1. Giai đoạn chuẩn bị 3-5 năm Trong giai đoạn này, chúng ta cần chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho việc xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau. Cụ thể: Tiếp tục phát triển và hoàn thiện TTCK trong những năm tới. Bao gồm hoàn thiện khung pháp lý, minh bạch hóa thông tin, phát triển hạ tầng cơ sở kỹ thuật theo chuẩn quốc tế…Đây là điều kiện cần vì thị trường quyền chọn và giao sau có xây dựng và phát triển được hay không còn tuỳ thuộc vào sự phát triển của thị trường tài sản cơ sở của nó cụ thể ở đây là chứng khoán. Đồng thời trong quá trình hoàn thiện và phát triển TTCK, chúng ta cũng cần phải triển khai xúc tiến việc thành lập thị trường quyền chọn và giao sau cho TTCK. Như đã nói ở trên, quyền chọn và giao sau chứng khoán là một sản phẩm tài chính rất phức tạp. Vì vậy, trước khi đưa quyền chọn và giao sau chứng khoán chính thức ra thị trường thì bên cạnh việc chuẩn bị cơ sở pháp lý, thì việc đào tạo kiến thức hiểu biết về quyền chọn và giao sau cho nhà đầu tư, các công ty chứng khoán, các nhà môi giới chứng khoán, các nhà hoạch định chính sách…nhằm tạo ra một lớp các nhà đầu tư , đội ngũ nhà chuyên doanh, và nhà quản lý để hình thành nên một thị trường quyền chọn và giao sau một cách hiệu quả. Đặc biệt trong giai đoạn này Nhà nước cần phải hình thành bảng kế hoạch về lộ trình xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau. Sau đó sẽ được công bố rộng rãi trên mạng và thông tin đại chúng, để báo cho các nhà đầu tư về việc Nhà nước sẽ thành lập thị trường nhằm kích thích nhà đầu tư. 3.1.2. Giai đoạn thực nghiệm và hoàn thiện ( 2 năm ) Với những tiền đề chuẩn bị trong giai đoạn đầu, chúng ta cũng đã có một nền tảng tương đối trong việc hình thành thị trường quyền chọn và giao sau. Vì vậy, trong giai đoạn này chúng ta cố gắng bằng mọi cách đưa sản phẩm quyền chọn và giao sau vào TTCK, cũng như việc đưa sản phẩm khác trên TTCK đến với khách hàng, chúng ta cần phải thường xuyên tổ chức giới thiệu sản phẩm, mở ra những sàn giao dịch ảo cho các nhà đầu tư tham gia để họ có cơ hội thực hành làm quen với việc giao dịch trên thị trường qua đó cũng tạo một sân chơi cho các nhà đầu tư, các nhà chuyên doanh quyền chọn và giao sau… thực hành kỹ năng, việc làm này có thể thông qua mạng Internet hoặc việc đưa vào chạy thử sàn giao dịch quyền chọn và giao sau, đồng thời tổ chức các cuộc thi chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp cho mọi tầng lớp, đối tượng từ những nhà đầu tư chuyên nghiệp đến các nhà đầu tư không chuyên nhằm thuyết phục cho các nhà đầu tư về tính năng ưu việt của công cụ tài chính này. Trong giai đoạn này, Nhà nước cần tiếp tục thực hiện những công việc cần thiết nhất để phổ cập những kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ kinh doanh quyền chọn và giao sau đến mọi tầng lớp nhân dân. Việc xây dựng và vận hành thử các trung tâm giao dịch mới cũng là một trong những biện pháp rất cần thiết để có thể đưa quyền chọn và giao sau được gần gũi hơn với công chúng. 3.1.3. Giai đoạn vận hành và phát triển Tiếp tục nâng cao và hoàn thiện thêm kỹ thuật vận hành cũng như cơ sở pháp lý cho hoạt động của quyền chọn và giao sau chứng khoán. Trong giai đoạn này Chính phủ và Nhà nước cần quan tâm đến việc sửa đổi bổ sung cơ sở pháp lý, luật thuế, điều kiện tham gia kinh doanh, mua bán quyền chọn và giao sau trên thị trường, các công ty kinh doanh và quản lý cần theo dõi và rút ra những kinh nghiệm trong quá trình vận hành thực tế, từ đó đưa ra những phương pháp chuẩn hóa hợp đồng sao cho phù hợp với thực tiễn trên thị trường Việt Nam. Trong giai đoạn này, chỉ có những kinh nghiệm rút ra từ chính quá trình vận hành thực tế phát sinh mới mang lại được hiệu quả tốt nhất cho quá trình phát triển về sau ổn định hơn và quy mô hơn. 3.2. Các giải pháp cụ thể để xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau chứng khoán. 3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý. Môi trường pháp lý là điều kiện rất cơ bản để tạo điều kiện cho sự ra đời của công cụ phái sinh và giúp cho thị trường các công cụ này hoạt động an toàn, hiệu quả. Xu hướng phát triển chung, truyền thống từ trước đến nay là cứ cho thị trường hoạt động và phát triển trước và từ đó đúc rút ra kinh nghiệm và xây dựng hệ thống pháp lý phù hợp sau ở các nước có TTCK truyền thống. Xu hướng thứ hai là thiết lập khung pháp lý cho TTCK trước. Việt nam ta đang theo xu thế sau, vì chúng ta đi sau nên có thể tận dụng được kinh nghiệm của các nước đi trước và rút ngắn được bước đi. Ở Việt Nam không những thiếu hành lang pháp lý cho sự ra đời và phát triển của công cụ phái sinh cho chứng khoán mà ngay cả TTCK khuôn khổ pháp lý mới được hình thành và từng bước hoàn chỉnh. Do vậy, việc hoàn thiện khung pháp lý cho TTCK và mở rộng cho thị trường phái sinh là nhiệm vụ tiên quyết và nền tảng nhất của Nhà nước, nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của TTCK. Trên cơ sở đó tạo điều kiện vận dụng công cụ phái sinh vào phòng ngừa rủi ro cho chứng khoán cũng như ngày càng tạo thêm nhiều công cụ đầu tư trên thị trường, giúp cho các sản phẩm trên TTCK ngày càng phong phú, tạo tính thanh khoản cao cho thị trường. Bên cạnh đó, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính ban hành và hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến các vấn đề về chính sách phí, lệ phí, các chính sách về thuế,.v.v. cho các nhóm đối tượng trên TTCK. Cụ thể như sau: Qui định về giới hạn giá và số lượng Nhằm khống chế sự làm giá trên thị trường sản phẩm phái sinh chúng tôi đưa ra một số qui định sau: - Số lượng cổ phiếu giới hạn trong tài khoản của công ty giao dịch quyền chọn và giao sau và tổng các hợp đồng bù trừ vị thế phải chiếm 25% tổng vốn điều lệ của công ty, để đảm bảo cho hợp đồng được thực hiện được. - Giá cả được biến động vượt 10% nhưng thấp hơn 15%, để đảm bảo rằng khi áp dụng khớp lệnh liên tục thì HĐQC và HĐGS sẽ khả thi hơn, mặt khác biến động về giá cũng không làm cho giá của các cổ phiếu đang giao dịch trên sàn dao động theo. Yêu cầu về vốn và thế chấp. Khi hoạt động kinh doanh về HĐQC và HĐGS các công ty chứng khoán phải ký quỹ hoặc tăng vốn điều lệ bằng 25% tổng giá trị thị trường của các công ty chứng khoán hiện nay. Trong điều kiện Việt Nam, số dư tài khoản bảo chứng và mức duy trì bổ sung rất có thể lên đến 30% giá trị hợp đồng (so với mức khoảng 5% trên các thị trường thế giới). Đối với những nhà môi giới trên các các hợp đồng phái sinh, yêu cầu đầu tiên là phải có đủ vốn, mặc dù họ chỉ là những ngân hàng hoặc các công ty không trực tiếp tham gia vào các giao dịch phái sinh. Yêu cầu về vốn rất quan trọng, bởi vì chúng giúp cho hệ thống ngân hàng Việt Nam giảm bớt những nguy cơ về những động cơ sẵn sàng chấp nhận rủi ro để tránh tình trạng mất khả năng thanh toán của nhà môi giới, và do đó họ sẽ tìm cách chuyển những rủi ro này sang các doanh nghiệp hiện đang nhờ các nhà môi giới này tư vấn. Yêu cầu ký quỹ: Tiền ký quỹ là một khoản tiền mà một cá nhân cam kết khi thực hiện một khoản đầu tư. Phần còn lại sẽ được mượn từ công ty môi giới. Mục tiêu của một giao dịch có ký quỹ là để thu được lợi nhuận cao hơn nhờ đặt tính đầu tư bằng ít tiền riêng của bản thân nhà đầu tư hơn. Tuy nhiên, lợi thế này đi kèm với rủi ro tăng thêm. Nếu giá trị của khoản đầu tư không thay đổi theo chiều hướng mong đợi, lợi nhuận của khoản đầu tư sẽ không đủ để chi trả khoản vay. Yêu cầu về đăng ký và báo cáo. Đây là một chuẩn mực bắt buộc nhằm làm tăng tính minh bạch cho tất cả các thành viên tham gia thị trường, tất cả các thành viên tham gia thị trường phải biết hết toàn bộ thông tin lẫn nhau trước khi thực hiện các giao dịch phái sinh. Các công ty chứng khoán sẽ tự động tìm kiếm HĐQC, HĐGS để bù trừ vị thế với nhau vì vậy việc đăng ký hợp đồng yêu cầu phải rõ ràng đầy đủ, đúng với qui định niêm yết giá. Báo cáo minh bạch những thông tin cần thiết về hợp đồng, giải trình (khi cần thiết). Mở cửa thị trường: Mở cửa thị trường các công cụ phái sinh để tránh tình trạng phổ biến hiện nay là Chính phủ chỉ cho phép một số định chế tài chính làm thí điểm. Có thể nói, “thí điểm” hiện này là căn bệnh của các cơ quan hoạch toán chính sách. Trong những trường hợp như thế, giá trị các hợp đồng phái sinh sẽ chỉ là độc quyền của một số định chế tài chính, và ắt hẳn sẽ cao hơn giá trị thực của chúng. Tất cả những bóp méo trong giá trị các hợp đồng phái sinh sẽ đẩy sang phía người mua gánh chịu. Tác động ngược lại của các độc quyền này: hoặc là sẽ không tồn tại các công cụ phòng ngừa rủi ro thực tế, do giá phí quá cao làm nản lòng các nhà đầu tư hoặc các nhà đầu tư sẽ càng chấp nhận mạo hiểm, tham gia canh bạc với cái giá phải trả rất cao, với hy vọng gỡ gạc lại bằng những hy vọng đầu cơ trên những bất ổn của giá cả thị trường. Không có khả năng nào có lợi cho TTCK và nền kinh tế. Thuế giao dịch quyền chọn. Mặt dù quyền chọn và giao sau phần lớn được nhà đầu tư sử dụng vì mục đích đầu cơ hơn là sử dụng cho mục đích phòng ngừa rủi ro biến động giá, nhưng để khuyến khích mọi người tham gia, làm quen với thị trường, trong thời gian đầu thực hiện quyền chọn và giao sau chứng khoán Nhà nước nên thực hiện chính sách ưu đãi về thuế cho nhà đầu tư. Có thể nhận thấy điều này từ kinh nghiệm của TTCK trong thời gian qua bằng việc đưa vào dự thảo thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn, mua bán CK, điều này đã tạo sự phản ứng mạnh mẽ từ phía nhà đầu tư. Việc đánh thuế thu nhập cá nhân là hoàn toàn hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu công bằng và kiểm soát thu nhập, nhưng mức thuế suất quá cao (20% trên lãi vốn và 5% trên cổ tức) không phù hợp với định hướng khuyến khích mở rộng thị trường chứng khoán trong lộ trình đến năm 2010. Hoạt động đầu tư chứng khoán thời gian qua đem lại một tỷ suất sinh lợi không nhỏ cho nhà đầu tư, nhưng đó là giai đoạn phát triển nóng tạm thời của thị trường chứng khoán, thực chất thì bản chất hoạt động đầu tư chứng khoán chứa đựng nhiều rủi ro nên việc đánh thuế quá cao sẽ làm cho lợi nhuận mà nhà đầu tư nhận được không tương xứng với rủi ro mà họ gánh chịu. Trên thế giới mức thuế suất này rất thấp như Trung Quốc và một số nước như Hồng Kông, Singapore, Thái Lan…hiện không áp dụng thuế đánh vào chuyển nhượng chứng khoán, hơn nữa thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ nên đề xuất mức thuế suất như vậy hoàn toàn không hợp lý, không có tầm nhìn vĩ mô, chiến lược. Bắt buộc các công ty cổ phần phải minh bạch thông tin: Do sự hạn chế của hệ thống pháp luật, hiện tại, theo luật chứng khoán Nhà nước chỉ yêu cầu những Công ty niêm yết trên sàn bắt buộc phải công khai minh bạch hóa thông tin. Trong khi đó, đại đa số các doanh nghiệp chưa niêm yết thì không có yêu cầu nào về vấn đề minh bạch hóa. Chính điều này là nguyên nhân chính gây cản trở đối với sự phát triển TTCK Việt Nam là do các doanh nghiệp “ngại” phải cung cấp thông tin kinh doanh khi niêm yết. Công khai thông tin là đòi hỏi đầu tiên để nhà đầu tư có thể đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Tiếp theo đó là các quyền liên quan tới khả năng kiểm soát của nhà đầu tư đối với các hoạt động của doanh nghiệp. Các hành vi trục lợi từ người điều hành và cổ đông chi phối phải có cơ chế để kiểm soát bằng pháp luật và tự nguyện một cách hiệu quả để nhà đầu tư có thể yên tâm về tài sản của mình. Về phía người điều hành và cổ đông chi phối, tình trạng mù mờ về thông tin và yếu kém của hệ thống pháp luật làm cho các tổ chức, nhà đầu tư bên ngoài không thể giám sát được hoạt động công ty…là điều kiện lý tưởng để tận dụng quyền lợi cá nhân trong kiểm soát công ty. Nhà nước đang thực hiện tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, như thế cho thấy trong tương lai gần ngày càng có nhiều công ty cổ phần được ra đời, cũng có thể suy ra rằng sẽ có nhiều công ty sẽ được niêm yết trên TTCK. Nếu các công ty được niêm yết trên TTCK ngày càng nhiều, thông tin ngày càng minh bạch sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nghiệp vụ quyền chọn và giao sau chứng khoán phát triển. Như vậy, chỉ bằng cách bắt buộc tất cả các Công ty Cổ phần phải minh bạch hóa thông tin thì kết quả là không chỉ khuyến khích các công ty này ngày càng niêm yết nhiều hơn mà còn khuyến khích nhà đầu tư tham gia thị trường ngày càng nhiều hơn. Bởi vì, khi đó ta loại trừ được nguyên nhân “ngại” công bố thông tin của các công ty khi niêm yết. Đương nhiên, các công ty được niêm yết phải thoả mãn điều kiện về tài chính nhất định. Tóm lại, việc xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh về công cụ tài chính phái sinh yêu cầu cấp thiết, nhưng chỉ là bước đi đầu tiên làm cơ sở pháp lý để các công ty chứng khoán phát triển các nghiệp vụ tài chính phái sinh trong hoạt động kinh doanh của mình, đồng nghĩa với việc giúp cho nhà đầu tư có công cụ phòng ngừa rủi ro cũng như công cụ để đầu tư đầu cơ trên thị trường. Để các nghiệp vụ này thực sự trở thành hoạt động kinh doanh hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của nhà đầu tư, khách hàng và đặc biệt có thể cạnh tranh được với các ngân hàng nước ngoài thời kỳ hậu gia nhập WTO, UBCKNN cần phải có các giải pháp đồng bộ về chính sách quản lý rủi ro, đào tạo cán bộ, chính sách khách hàng và đa dạng hóa các sản phẩm tài chính phái sinh… 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện TTCK 3.2.2.1. Thành lập Trung tâm thông tin Hiện nay, để đảm bảo cho vấn đề thu thập và cung cấp thông tin trên thị trường chứng khoán, chúng tôi đề xuất rằng chúng ta nên thành lập một Trung tâm thông tin riêng cho thị trường chứng khoán, chức năng của Trung tâm thông tin chủ yếu là thu thập và cung cấp thông tin cho các thành phần tham gia thị trường chứng khoán, đồng thời cũng là nơi cung cấp thông tin cho thị trường quyền chọn và giao sau sau này. Những thông tin mà trung tâm này thu thập chủ yếu là các thông tin có liên quan đến doanh nghiệp, đến thị trường chứng khoán, các chính sách của chính phủ, cũng như các tin tức có liên quan trên thế giới.v.v. Trung tâm thông tin này chịu sự quản lý và giám sát của CQGS&QLTT. Việc thành lập trung tâm thông tin này sẽ đảm bảo cho những nhà đầu tư có một nơi đáng tin để thu thập thông tin phục vụ cho qua trình nghiên cứu, đầu tư… tránh những trường hợp có quá nhiều nguồn thông gây hoang mang cho các nhà đầu tư và làm ảnh hưởng xấu đến thị trường. 3.2.2.2. Nhanh chóng thành lập một tổ chức định mức tín nhiệm. Tại các nước phát triển, hầu hết các tổ chức định mức tín nhiệm được thành lập vào thập niên 90 của thế kỷ 20. Tại Việt Nam, hiện chưa có tổ chức định mức tín nhiệm. Tổ chức định mức tín nhiệm có vai trò đánh giá, xếp loại các công ty niêm yết và các công ty cổ phần về khả năng quản trị công ty, khả năng thanh toán nợ, khả năng tăng trưởng, mức độ minh bạch hóa thông tin, cũng như khả năng thanh khoản của chứng khoán (qua các đánh giá trên thị trường). Hàng tháng hay hàng quý, Tổ chức định mức tín nhiệm sẽ đánh giá và xếp loại rồi gửi báo cáo đến Trung tâm thông tin. Sau đó, thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, Trung tâm thông tin sẽ đại diện cho UBCKNN phát hành rộng rãi báo cáo này cho công chúng. Như vậy, với vai trò là một tổ chức đánh giá trung gian độc lập chuyên nghiệp, Tổ chức định mức tín nhiệm sẽ là phương thức tốt nhất để quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, đồng thời giúp các nhà đầu tư phân tích và đánh giá tình hình tài chính của một tổ chức mà họ quan tâm, v.v. Với những tác động tích cực nêu trên, Tổ chức định mức tín nhiệm sẽ góp phần đem lại sự ổn định và giảm thiểu rủi ro cho nền kinh tế; đồng thời thông qua các kết quả xếp hạng thường kỳ, UBCKNN sẽ sớm phát hiện ra các công ty đại chúng có đủ điều kiện và chất lượng niêm yết trên thị trường tập trung, góp phần tăng cung có chất lượng cho thị trường chứng khoán và thị trường quyền chọn và giao sau chứng khoán sau này. Hình 3: Sơ đồ quy trình quản lý thông tin cho TTCK Việt Nam Chú thích: 1 : Trung tâm thông tin thu thập và xử lý thông tin từ các thành phần tham gia thị trường (1a, 1b, 1c, 1d). 2a và 2b : Tổ chức định mức tín nhiệm căn cứ trên thông tin thu thập từ trung tâm thông tin và bổ sung thêm một số thông tin cần thiết từ các tổ chức có liên quan. 3 : Tổ chức định mức tín nhiệm báo cáo kết quả định mức về trung tâm thông tin nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng. 4 : Trung tâm thông tin phát hành các bản tin hàng ngày về TTCK và các bản tin đặc biệt hàng tháng hoặc hàng quý về xếp hạng tín nhiệm. 5 : Cơ quan GS&QLTT giám sát Trung tâm thông tin, tổ chức định mức tín nhiệm và các thành phần khác (5a, 5b, 5c, 5d). 3.2.2.3. Thắt chặt mối quan hệ giữa niêm yết và cổ phần hóa: Hiện chưa có quy định bắt buộc các công ty đại chúng đủ điều kiện niêm yết phải đăng ký niêm yết trên SGDCK TP.HCM, có nhiều lý do xuất phát từ các yêu cầu khắt khe khi niêm yết như công bố thông tin, khả năng quản trị, kế toán kiểm toán v.v và việc này sẽ làm lộ những hành vi bất chính của công ty, hay việc các nhà quản lý không muốn chia sẻ quyền lợi của họ v.v. Như vậy, Việt Nam cần quy định nghĩa vụ niêm yết đối với các công ty cổ phần đã đủ điều kiện niêm yết, nhằm tăng cung cho TTCK, cũng như tăng tính minh bạch cho thị trường, tạo tiền đề xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau. 3.2.2.4. Quốc tế hóa thị trường: Việt Nam đã gia nhập WTO thì xu thế hội nhập là điều tất yếu, sắp tới đây sẽ có nhiều doanh nghiệp, tập đoàn lớn của nước ngoài sẽ đầu tư vào Việt Nam với 100% vốn nước ngoài. Vì vậy, chúng ta nên quốc tế hóa thị trường chứng khoán Việt Nam, tức là các doanh nghiệp nước ngoài có đủ chất và lượng sẽ được niêm yết trên thị trường Việt Nam; đồng thời chúng ta nên khuyến khích các doanh nghiệp lớn của Việt Nam liên hệ và niêm yết trên thị trường chứng khoán nước ngoài. Việc này sẽ làm tăng cung hàng hóa và tăng tính thanh khoản cho thị trường. Một điều quan trọng khác là điều này còn tạo cho các nhà đầu tư Việt Nam cái nhìn “quốc tế” trong vấn đề đầu tư. 3.2.2.5. Nâng cấp cơ sở hạ tầng và kỹ thuật: Hiện nay, tại SGDCK TP.HCM đã giao dịch theo phương thức khớp lệnh liên tục và mặc dù phương thức khớp lệnh liên tục có nhiều ưu điểm hơn phương thức khớp lệnh định kỳ (như hạn chế tình trạng ùn tắc và tình trạng “làm giá” trên thị trường thời gian qua), nhưng cho đến nay phương thức khớp lệnh liên tục vẫn chưa phát huy được các ưu điểm của nó, thị trường liên tục ảm đạm. Giao dịch qua internet thì vấp phải những khó khăn về đường truyền, băng thông rộng.v.v. Ngoài ra, Theo số liệu mới nhất của Tổ chức liên bang phần mềm kinh doanh của Mỹ (BSA) về phần mềm lậu, Việt Nam đứng trong top đầu về tỷ lệ sử dụng các phần mềm lậu (54%). Đây là điều đáng lo ngại với các nhà phân phối dịch vụ internet, cũng như các công ty công nghệ thông tin. Theo lộ trình từ nay đến năm 2010, khi thị trường tập trung và thị trường phi tập trung đã phát triển vững mạnh, hệ thống luật pháp hoàn chỉnh, thị trường ngày càng minh bạch, nhà đầu tư đã có hiểu biết về TTCK và thị trường phái sinh (mà cụ thể là thị trường quyền chọn và giao sau chứng khoán); việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao dịch cũng là một yêu cầu Việt Nam cần thiết để tiến tới xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau. Việt Nam cần đưa vào sử dụng các phần mềm mới, cải tiến tốc độ đường truyền Internet và mở rộng băng tần cho hoạt động giao dịch, khuyến khích giao dịch không sàn. Đồng thời, Việt Nam cần đầu tư mở rộng trang thiết bị, máy móc phục vụ giao dịch; vì theo lộ trình mà chúng tôi đưa ra, đến năm 2012 sẽ tiến hành cho giao dịch thí điểm quyền chọn và giao sau, đến năm 2014 sẽ chính thức cho giao dịch quyền chọn và giao sau, lúc đó nhu cầu đầu tư có thể rất lớn và nếu không đầu tư kỹ càng về cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao dịch thì sẽ không đáp ứng được nhu cầu này. 3.2.3. Tăng cường nhận thức về công cụ quyền chọn và giao sau đến người dân Việt Nam. 3.2.3.1. Giải pháp tạo nhận thức về quyền chọn và giao sau cho các nhà đầu tư. Song song với công tác xây dựng mô hình thị trường quyền chọn và giao sau chứng khoán, Nhà nước cần quan tâm đến việc giới thiệu và đào tạo kiến thức cho nhà đầu tư về sản phẩm quyền chọn và giao sau, đây cũng là một trong những nhân tố kích cầu cho thị trường quyền chọn và phái sinh sau này. Việc đào tạo cho nhà đầu tư được thực hiện thông qua việc mở những trung tâm đào tạo chuyên về quyền chọn và giao sau chứng khoán (có thể kết hợp với những trường đại học đào tạo có uy tín, nhằm mở các trung tâm đào tạo), và những trung tâm này phải được Nhà nước cấp giấy phép đảm bảo việc đào tạo là có chất lượng. Đồng thời thông qua các thông tin đại chúng nhằm phổ cập những kiến thức căn bản đến chuyên sâu. Chẳng hạn, Nhà nước có thể thành lập trang web, trên đó sẽ thành lập diễn dàn nhằm trao đổi với nhau, trao đổi trực tiếp với chuyên gia ở trang web này Nhà nước sẽ xây dựng một thị trường giao dịch quyền chọn và giao sau ảo, để các nhà đầu tư tự mình chiêm nghiệm và thực hành những gì mình biết và học được. Nhà nước cũng có thể kết hợp với đài truyền hình, mở những chương trình gameshow về quyền chọn và giao sau cho nhà đầu tư. Hay có thể thông qua các chương trình tập huấn và giáo trình giảng dạy về chứng khoán, các khóa học cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán…Nói chung, chúng ta cần tạo cho nhà đầu tư một kiến thức hiểu biết nền tảng và một sự kích thích về thị trường quyền chọn và giao sau. 3.2.3.2. Giải pháp tạo nhận thức về quyền chọn và giao sau cho các định chế tài chính trên TTCK. Các công ty chứng khoán, quỹ đầu tư tài chính…cần chủ động kết hợp với các trường đại học, học viện kinh tế tài chính các nhà nghiên cứu và chuyên gia trong lĩnh vực tài chính về quyền chọn và giao sau, nhằm huấn luyện và nâng cao trình độ năng lực chuyên môn cho đội ngũ nhân viên mình có được sự am hiểu về thị trường quyền chọn và giao sau, cũng như quy trình triển khai kinh doanh giao dịch. Qua đó giúp họ tự tin, chủ động hơn khi sau này chính họ có thể là những nhân viên giao dịch chính thức trên thị trường quyền chọn và giao sau, khi đó họ có thể trở thành nhà tư vấn cho các nhà đầu tư trên thị trường quyền chọn và giao sau. Vì vậy, việc đào tạo cho họ một cách kỹ càng là rất cần thiết, nếu các côn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXây dựng thị trường quyền chọn và giao sau cho thị trường chứng khoán Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan