Đề tài Xây dựng thị trường UPCoM lên thành OTC thực sự ở Việt Nam

MỤC LỤC

1. Lý luận chung vềthịtrường OTC và thịtrường UPCoM:.5

1.1. Khái quát thịtrường OTC các nước trên thếgiới:.7

1.1.1. Thịtrường OTC của Mỹ:.7

1.1.2. Thịtrường OTC của Nhật Bản:.10

1.1.3. Thịtrường OTC Hàn Quốc:.10

1.2. Khái quát vềthịtrường UPCoM tại Việt Nam:.11

2. Thực trạng thịtrường chứng khoán ởViệt Nam qua các năm.14

2.1. Khái quát tình hình hoạt động của Thịtrường chứng khoán Việt Nam.14

2.1.1. Sựra đời các sởgiao dịch chứng khoán.14

2.1.2. Quy mô niêm yết tại các sởgiao dịch.15

2.1.3. Quy mô hoạt động:.16

2.2. Tình hình hoạt động thịtrường phi tập trung ởViệt Nam.20

2.2.1. Quy mô thịtrường.20

2.2.2. Đặc điểm:.21

2.3. Thực trạng hoạt động của thịtrường UPCoM:.22

2.3.1. Tình hình hoạt động.22

2.3.2. Những đóng góp của thịtrường UPCoM.35

2.3.2.1. Thịtrường UPCoM tạo sựan toàn hơn trong giao dịch.35

2.3.2.2. Quy định minh bạch giá trên thịtrường UPCoM bảo vệlợi ích cho nhà đầu tư36

2.3.2.3. UPCoM tạo bước đệm đểdoanh nghiệp tiếp cận thịtrường vốn.37

2.3.3. Những hạn chếvà thiếu sót của thịtrường UPCoM:.38

2.3.3.1. Hàng hóa trên thịtrường UPCoM chưa đa dạng, thanh khoản thấp.38

2.3.3.2. Những quy định đối với UPCoM chưa tạo được cơchếlinh hoạt trong

giao dịch - vốn là một đặc trưng hấp dẫn nhất của thịtrường tựdo.40

2.3.3.3. Hạn chếkhác.42

3. Giải pháp phát triển Thịtrường UpCoM thành OTC thực sự ởViệt Nam.43

3.1. Biện pháp xây dựng cải thiện thịtrường UpCoM.43

3.1.1. Thu hút thêm các doanh nghiệp tham gia UpCoM.43

3.1.1.1. Mởrộng thịtrường giao dịch xuống các công ty chứng khoán.43

3.1.1.2. Nâng cấp kĩthuật công nghệ.43

3.1.2. Thu hút thêm nhà đầu tưtham gia UpCoM.44

3.1.2.1. Tăng biên độgiao động giá:.44

3.1.2.2. Tăng tính thanh khoản bằng cách thực hiện thanh toán T+1 hoặc T+245

3.1.2.3. Các thông tin trên thịtrường UpCoM phải được minh bạch hóa.46

3.1.2.4. Cần có cơchếnghiêm ngặt hơn.46

3.1.3. Cần có các nhà tổchức và tạo lập thịtrường.46

3.1.4. Hoàn thiện hệthống pháp luật vềThịtrường chứng khoán Việt Nam.47

3.2. Các biện pháp xây dựng thịtrường UPCoM lên thành thịtrường OTC chính

thức tại Việt Nam:.48

3.2.1. Các nhà tổchức và tạo lập thịtrường.48

3.2.2. Hệthống kếtoán và những yêu cầu kiểm toán thểhiện đúng sức khoẻcủa doanh nghiệp.48

3.2.3. Tổchức đánh giá và xếp loại mức độtín nhiệm của doanh nghiệp.49

3.2.4. Văn hoá công khai và minh bạch trong hoạt động của các doanh nghiệp51

3.2. Các biện pháp xây dựng thịtrường OTC tại Việt Nam:.51

3.2.1. Các nhà tổchức và tạo lập thịtrường.51

3.2.2. Hệthống kếtoán và những yêu cầu kiểm toán thểhiện đúng sức khoẻcủa doanh nghiệp.53

3.2.3. Tổchức đánh giá và xếp loại mức độtín nhiệm của doanh nghiệp.53

3.2.4. Văn hoá công khai và minh bạch trong hoạt động của các doanh nghiệp55

3.2.5. Cơchếgiao dịch hấp dẫn:.56

KẾT LUẬN.59

TÀI LIỆU THAM KHẢO.60

 

pdf62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2745 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng thị trường UPCoM lên thành OTC thực sự ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ra đời từ tháng 6-2009, với 10 doanh nghiệp niêm yết, đến nay thị trường UPCoM đã thu hút được 76 doanh nghiệp. Mặc dù chưa sôi động, nhưng sàn UPCoM được đánh giá là "sân chơi an toàn" giúp nhà đầu tư tránh được rủi ro trên thị trường giao dịch tự do… Bên cạnh thị trường tập trung do Nhà nước quản lý được tổ chức tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, giao dịch trên thị trường OTC hiện vẫn diễn ra khá phổ biến với quy mô lớn. Nguồn hàng hóa trên thị trường này là cổ phiếu của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, công ty cổ phần do các tổ chức 23 kinh doanh và đầu tư tư nhân thành lập. Thị trường OTC thực tế là thị trường "chợ đen". Trên thị trường này, giao dịch tự phát, không được thanh toán tập trung, cổ phiếu không được lưu ký, việc mua bán thông qua các nhà môi giới tự do, không được cấp phép... nên có nhiều yếu tố rủi ro mà tổ chức phát hành, công ty chứng khoán tổ chức hoạt động giao dịch trên không chịu trách nhiệm với nhà đầu tư. Do vậy, khi thị trường UPCoM hoạt động, nhiều nhà đầu tư khá hồ hởi, bởi những giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp chưa niêm yết được quản lý chặt chẽ. Trên thị trường này, nhà đầu tư có thể mua, bán các loại cổ phiếu của các công ty đại chúng chưa niêm yết hoặc hủy niêm yết trên HOSE và HNX. Sàn UPCoM là môi trường giao dịch công bằng, minh bạch, an toàn giảm rủi ro cho nhà đầu tư, tăng khả năng huy động vốn cho doanh nghiệp. Với thị trường UPCoM, nhà đầu tư giao dịch tại công ty chứng khoán theo phương thức thỏa thuận. Kết quả giao dịch được chuyển qua hệ thống UPCoM để chuyển đến trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện thanh toán. Theo lãnh đạo HNX, thị trường UPCoM đã góp phần đạt mục tiêu thu hẹp thị trường tự do, mở rộng thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức và quản lý của Nhà nước. - Sau 6 tháng chính thức đi vào hoạt động, thị trường UPCoM đã đón nhận 30 thành viên tham gia niêm yết với tổng giá trị đăng ký giao dịch 2.950 tỷ đồng và mức vốn hóa đạt 3.800 tỷ đồng. Trong bối cảnh kinh tế đang dần phục hồi, thị trường này được đánh giá sẽ có những bước phát triển mạnh. Trong thời gian tới, các công ty đã đăng ký lưu ký tập trung sẽ có kế hoạch đăng ký niêm yết trên HNX hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường UPCoM. Tuy nhiên, mới chỉ có khoảng 40% công ty trong tổng số hơn 1.000 công ty đại chúng có kế hoạch niêm yết. Khi số lượng công ty đại chúng tham gia thị trường này tăng lên, chắc chắn đây là một thị trường giàu tiềm năng. - Tính đến hết tháng 2-2010, sàn UPCoM đã có 43 doanh nghiệp niêm yết, với tổng khối lượng đăng ký hơn 634 triệu cổ phiếu; tổng khối lượng giao dịch toàn thị 24 trường đạt hơn 50 triệu cổ phiếu, giá trị hơn 691 tỷ đồng. Sự ra đời của thị trường UPCoM cùng với việc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước công bố lộ trình đưa cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết vào đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán cũng là động lực khiến nhiều doanh nghiệp quyết định lựa chọn phương án niêm yết, đưa số lượng công ty niêm yết tại hai sở giao dịch chứng khoán tăng lên 461 công ty. - Sau gần một năm giao dịch, tính đến 19-6-2010 số lượng cổ phiếu niêm yết trên sàn UPCoM là 76 cổ phiếu. DANH SÁCH VÀ THÔNG TIN CỔ PHIẾU ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH (UPCoM) TẠI SỞ GDCK HÀ NỘI Mã CK Ngành Tên viết tắt Tên doanh nghiệp Ngày niêm yết Vốn điều lệ ABI Bảo hiểm phi nhân thọ CTCP Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp 16/07/2009 160,000,000,000 ACC Xây dựng & Vật liệu xây dựng BECAMEX ACC CTCP Bê Tông BECAMEX 22/12/2009 60,000,000,000 ACE Xây dựng & Vật liệu xây dựng ACECO Công ty Cổ phần Bê tông Ly tâm An Giang 10/11/2009 23,000,000,000 ADP Xây dựng & Vật liệu xây dựng Công ty Cổ phần Sơn Á Đông 02/02/2010 API Dịch vụ tài chính APEC INVESTME NT Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á - Thái Bình Dương 26/10/2009 500,000,000,000 25 Mã CK Ngành Tên viết tắt Tên doanh nghiệp Ngày niêm yết Vốn điều lệ BMJ Khai khoáng BECAMEX BMC Công ty Cổ phần Khoáng sản Becamex 22/12/2009 60,000,000,000 BTC Công nghiệp cơ khí/công nghiệp sản xuất máy BTC Công ty Cổ phần cơ khí và xây dựng Bình Triệu 17/01/2002 13,512,860,000 BTG Các ngành Công nghiệp chung TIGIPACK Công ty Cổ phần Bao bì Tiền Giang 24/03/2010 11,900,000,000 BTW Gas, nước & công ty dịch vụ tiện ích đa ngành BENTHAN H WASUCO JSC Công ty Cổ phần Cấp nước Bến Thành 93,600,000,000 BWA Gas, nước & công ty dịch vụ tiện ích đa ngành CTCP Cấp thoát nước và Xây dựng Bảo Lộc 27,000,000,000 CFC Nuôi trồng & Chế biến thực phẩm CAFICO VIETNAM Công ty Cổ phần Cafico Việt Nam 24/06/2009 16,291,200,000 CHP Điện CHP Công ty Cổ phần Thủy điện Miền Trung 1,200,000,000 26 Mã CK Ngành Tên viết tắt Tên doanh nghiệp Ngày niêm yết Vốn điều lệ CLS Dịch vụ tài chính CLSC Công ty Cổ phần Chứng khoán Chợ Lớn 24/06/2009 90,000,000,000 CT3 Xây dựng & Vật liệu xây dựng Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình 3 21,812,090,000 DAP Thiết bị điện & điện tử DOPACK Công ty Cổ phần Đông Á 04/05/2010 12,000,000,000 DBM Dược phẩm & Công nghệ sinh học BAMEPHA RM Công ty Cổ phần Dược - Vật tư Y tế Đăc Lăk 17/12/2009 12,943,920,000 DDN Dược phẩm & Công nghệ sinh học DAPHARC O Công ty Cổ phần Dược Thiết bị Y tế Đà Nẵng 24/06/2009 28,000,000,000 DGT Xây dựng & Vật liệu xây dựng CTCP Công trình Giao thông Đồng Nai DNS Xây dựng & Vật liệu xây dựng Công ty Cổ phần Thép Đà Nẵng 59,537,470,000 DNT Du lịch & Giải trí DONATOU RS Công ty Cổ phần Du lịch Đồng Nai 14/08/2009 64,300,000,000 27 Mã CK Ngành Tên viết tắt Tên doanh nghiệp Ngày niêm yết Vốn điều lệ DPP Dược phẩm & Công nghệ sinh học DONAIPH ARM Công ty Cổ phần Dược Đồng Nai 19,854,470,000 GDW Gas, nước & công ty dịch vụ tiện ích đa ngành Công ty Cổ phần Cấp nước Gia Định 95,000,000,000 GER Đồ dùng cá nhân Công ty Cổ phần Thể thao Ngôi sao Geru 22,000,000,000 GTH Xây dựng & Vật liệu xây dựng HCTC CTCP Xây dựng – Giao thông Thừa Thiên Huế 28/10/2009 19,000,000,000 HDM Đồ dùng cá nhân HUEGATE X Công ty Cổ phần Dệt – May Huế 21/01/2010 30,000,000,000 HFC Thiết bị, dịch vụ và phân phối dầu khí CTCP Xăng dầu Chất đốt Hà Nội HIG Phần cứng và thiết bị phần cứng HIPT Công ty Cổ phần Tập đoàn HIPT 24/06/2009 96,090,620,000 HPL Công nghiệp vận BXCT CTCP Bến xe Tàu phà Cần Thơ 26/01/2010 20,000,000,000 28 Mã CK Ngành Tên viết tắt Tên doanh nghiệp Ngày niêm yết Vốn điều lệ tải HPT Công nghệ Phần mềm & Dịch vụ tin học Công ty Cổ phần Dịch vụ Công nghệ Tin học HPT 38,476,550,000 HU1 Xây dựng & Vật liệu xây dựng Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 25/05/2010 50,000,000,000 IHK Các dịch vụ hỗ trợ AVIPRINT. , JSC CTCP In Hàng không 04/03/2010 17,000,000,000 IME Công nghiệp cơ khí/công nghiệp sản xuất máy IMECO JSC Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp Công nghiệp 01/12/2009 30,000,000,000 IMT Các ngành Công nghiệp chung Imexco Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp và Đầu tư TP.Hồ Chí Minh 30,000,000,000 IN4 Truyền thông Công ty Cổ phần In số 4 12,000,000,000 ITD Phần cứng và thiết bị phần cứng CTCP Công nghệ Tiên Phong 04/12/2009 116,103,990,000 29 Mã CK Ngành Tên viết tắt Tên doanh nghiệp Ngày niêm yết Vốn điều lệ JSC Xây dựng & Vật liệu xây dựng Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cầu đường Hà Nội 15,500,000,000 KBE Truyền thông CTCP Sách - Thiết bị Trường học Kiên Giang 12,310,600,000 KMT Kim loại công nghiệp CEVIMET AL Công ty Cổ phần Kim khí Miền Trung 10/08/2009 88,708,000,000 KSC KHASACO Công ty Cổ phần Muối Khánh Hòa 17,111,700,000 LCC Xây dựng & Vật liệu xây dựng CTCP Xi măng Lạng Sơn 49,000,000,000 MAS Các dịch vụ hỗ trợ MASCO CTCP Dịch vụ Hàng không sân bay Đà Nẵng 09/09/2009 15,500,000,000 NBW Gas, nước & công ty dịch vụ tiện ích đa ngành Công ty Cổ phần Cấp nước Nhà Bè 109,000,000,000 NDC Dược phẩm & Công nghệ sinh học Nam Duoc JSC. Công ty Cổ phần Nam Dược 56,800,000,000 30 Mã CK Ngành Tên viết tắt Tên doanh nghiệp Ngày niêm yết Vốn điều lệ NT2 Điện CTCP Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 PDN Công nghiệp vận tải Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai 51,450,000,000 PFV Bất động sản PFV JSC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI PFV 600,000,000,000 PPP Dược phẩm & Công nghệ sinh học PP.Pharco Công ty Cổ phần Dược phẩm Phong phú 24/06/2009 22,000,000,000 PSB Các ngành Công nghiệp chung PVSB Công ty Cổ phần Đầu tư Dầu khí Sao Mai - Bến Đình 500,000,000,000 PSL Nuôi trồng & Chế biến thực phẩm Công ty Cổ phần Chăn nuôi Phú Sơn 45,000,000,000 PSP Công nghiệp vận tải PTSC DINH VU Công ty Cổ phần Cảng dịch vụ Dầu khí Đình Vũ 10/11/2009 225,000,000,000 PTG Đồ dùng cá nhân PHANTHIE T GAMEXCO Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Phan Thiết 04/01/2010 15,165,400,000 31 Mã CK Ngành Tên viết tắt Tên doanh nghiệp Ngày niêm yết Vốn điều lệ PTH Công nghiệp vận tải Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây 23/03/2010 16,000,000,000 PTP Dịch vụ viễn thông cố định CTCP Dịch vụ Viễn thông và In Bưu Điện 10/12/2009 68,000,000,000 PTT Công nghiệp vận tải Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí Đông Dương 100,000,000,000 REM Các dịch vụ hỗ trợ VINAREM ON ., JSC Công ty Cổ phần Tu bổ Di tích và Thiết bị Văn hóa Trung ương 22/02/2010 11,486,000,000 SPD Nuôi trồng & Chế biến thực phẩm Seaprodex Danang Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thuỷ sản Miền Trung 75,600,000,000 SSF Đồ dùng cá nhân Sashoco Công ty Cổ phần Giầy Sài Gòn 16,000,000,000 STS Công nghiệp vận tải Tranaco Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận tải Sài Gòn 20,822,000,000 SVS Dịch vụ tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Sao Việt 135,000,000,000 32 Mã CK Ngành Tên viết tắt Tên doanh nghiệp Ngày niêm yết Vốn điều lệ TBT Xây dựng & Vật liệu xây dựng BTWC CTCP Xây dựng Công trình Giao thông BẾN TRE 16,564,700,000 TCO Công nghiệp vận tải TASA DuyenHai Công ty Cổ phần Vận tải đa phương thức Duyên Hải 24/09/2009 90,900,000,000 TGP Phần cứng và thiết bị phần cứng Truongphu Corp Công ty Cổ phần Trường Phú 24/06/2009 100,000,000,000 TMW Đồ gia dụng Công ty Cổ phần Tổng hợp Gỗ Tân Mai 23/12/2009 46,623,500,000 TNB Xây dựng & Vật liệu xây dựng NBST JSC Công ty Cổ phần Thép Nhà Bè 100,000,000,000 TNM Xây dựng & Vật liệu xây dựng TRANIME XCO J.S.C CTCP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Công trình 27/10/2009 38,000,000,000 TTG Đồ dùng cá nhân HAPROSI MEX-GMF Công ty Cổ phần May Thanh Trì 20,000,000,000 TTR Du lịch & Giải trí Tracotour CTCP Du lịch Thương mại và Đầu tư 04/12/2009 19,933,930,000 TVG Xây dựng & Công ty Cổ phần Tư 17,200,000,000 33 Mã CK Ngành Tên viết tắt Tên doanh nghiệp Ngày niêm yết Vốn điều lệ Vật liệu xây dựng vấn Đầu tư và Xây dựng Giao thông vận tải UDJ Bất động sản BECAMEX UDJ Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị 22/12/2009 165,000,000,000 VHF Xây dựng & Vật liệu xây dựng Vinh Ha Food JSC Công ty Cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà 43,000,000,000 VIA Nuôi trồng & Chế biến thực phẩm Công ty Cổ phần Vian 12,000,000,000 VKD Đồ uống VIKODA Công ty Cổ phần Nước khoáng Khánh Hoà 12/04/2010 21,600,000,000 VNX Truyền thông VINEXAD Công ty Cổ phần Quảng cáo và Hội chợ Thương mại 10,500,000,000 VPC Dịch vụ tài chính V- Power CTCP Đầu tư và Phát triển Năng lượng Việt Nam 07/10/2009 56,250,000,000 VQC Khai khoáng Quacontrol CTCP Giám định TKV 26/02/2010 14,000,000,000 VT1 Các dịch vụ SUNIMEX MATERIA Công ty Cổ phần Vật 20,000,000,000 34 Mã CK Ngành Tên viết tắt Tên doanh nghiệp Ngày niêm yết Vốn điều lệ hỗ trợ L tư Bến Thành Nguồn: www.fpts.com.vn Các chuyên gia nhận định, quy mô thị trường UPCoM hiện nay vẫn nhỏ, hàng hóa trên thị trường chưa đa dạng, do vậy tính thanh khoản chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do thị trường mới ra đời, sự quan tâm và hiểu biết của các công ty và nhà đầu tư chưa đầy đủ. Nhiều công ty đại chúng còn quan niệm thị trường UPCoM là thị trường của các công ty chất lượng thấp, do đó không muốn tham gia vì sợ ảnh hưởng đến hình ảnh chứng khoán của đơn vị. Ngoài ra, các công ty chứng khoán chưa tận dụng được ưu thế của phương thức giao dịch thỏa thuận một cách hiệu quả, nên chưa phát huy vai trò trung tâm của mình trong việc giao dịch cho nhà đầu tư, ảnh hưởng đáng kể đến tính thanh khoản trên thị trường. Vì thế, trong nhiều phiên liên tiếp, chỉ số UPCoM giảm điểm, với khối lượng giao dịch đạt ở mức thấp. - Sau gần 8 tháng họat động, UPCoM đạt đỉnh cao nhất là 100,64 điểm ngày 17.8 và thấp nhất là 49,77 điểm ngày 29.12.2009. Báo cáo của HNX cho biết, đã thực hiện chuyển 17.878 kết quả giao dịch sang hệ thống của Trung tâm lưu ký để thực hiện bù trừ, thanh toán với tổng giá trị giao dịch đạt hơn 497 tỉ đồng, bình quân đạt 4,4 tỉ đồng/phiên.(Nguồn: Lao Động, 8/1) - Sau gần một năm hoạt động, chỉ số UPCoM-Index không những không tăng điểm, mà còn giảm tới hơn 50%. Đóng cửa phiên ngày 17-3, chỉ số UPCoM-Index đạt 44,29 điểm, với khối lượng giao dịch chỉ đạt 341.031 cổ phiếu, tương đương giá trị 4,268 tỷ đồng. Sau đó, chỉ còn 46,69 điểm vào ngày 22-4, giao dịch trung bình mỗi phiên chỉ dừng ở vài trăm ngàn cổ phiếu. Các chuyên gia chứng khoán khẳng định UPCoM đã thực sự thất bại vì những mục tiêu ban đầu đề ra hầu như chưa thực hiện được nhiều. 35 Đồ thị 1: Khối lượng và giá trị giao dịch trên thị trường UPCoM 2009-2010 Nguồn: www.stocknews.vn Một yếu tố khiến thị trường này chưa thực sự hấp dẫn nhà đầu tư là trên 2 sàn chính thức là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đã có nhiều hàng hóa có tính thanh khoản cao, nên lựa chọn của nhà đầu tư vẫn dành cho những cổ phiếu trên 2 sàn này chứ không phải trên UPCoM. Lãnh đạo của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội khẳng định, thời gian tới sẽ áp dụng phương thức giao dịch mới linh hoạt hơn để cải thiện tính thanh khoản và thu hút nhà đầu tư. 2.3.2. Những đóng góp của thị trường UPCoM 2.3.2.1. Thị trường UPCoM tạo sự an toàn hơn trong giao dịch Giao dịch tự phát, không thanh toán tập trung, cổ phiếu không lưu ký, việc mua bán thông qua các môi giới tự do... sẽ mang lại nhiều rủi ro. Do vậy, khi thị trường UPCoM đi vào hoạt động, đã góp phần hạn chế những rủi ro của việc giao dịch cổ phiếu tự phát. Tham gia thị trường UPCoM cũng có nghĩa là nhà đầu tư giao dịch cổ phiếu chưa niêm yết sẽ không còn phải mua bán theo kiểu trao tay, qua điện thoại, tin nhắn…, thiếu khung pháp lý như hiện nay. Độ an toàn khi giao dịch trên thị trường UPCoM thể hiện ở chỗ nhà đầu tư phải có tiền trong tài khoản mới thực hiện được 36 lệnh mua và phải có chứng khoán trong tài khoản thì mới thực hiện được lệnh bán. Đặc biệt, tại thị trường UPCoM, với sự có mặt của các công ty chứng khoán với vai trò là tổ chức cam kết hỗ trợ, đơn vị trung gian kết nối giữa nhà đầu tư, công ty với HNX, nhà đầu tư sẽ giảm thiểu thời gian tìm kiếm đối tác, giảm thiểu các rủi ro, tiết kiệm chi phí giao dịch, đảm bảo công khai giá và khối lượng giao dịch. Với thị trường UPCoM, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư sẽ có được một sân chơi chuẩn với khung pháp lý chặt chẽ, tránh tình trạng bị lừa đảo, bị làm giá trên chợ giao dịch tự do OTC. 2.3.2.2. Quy định minh bạch giá trên thị trường UPCoM bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tư Những thay đổi cơ bản nhất của thị trường UPCoM so với thị trường tự do hiện tại là sự minh bạch thông tin, minh bạch về giá và đảm bảo xác thực giao dịch. Các cổ phiếu Cty đại chúng trên sàn UpCOM đều được lưu ký tập trung, nhà đầu tư giao dịch thông qua tài khoản mở tại công ty chứng khoán. Do đó tất cả các giao dịch đều được xác thực tại Trung tâm lưu ký. Các giao dịch, thanh toán chứng khoán được thực hiện trên một hệ thống tập trung, có quản lý nên quyền lợi của nhà đầu tư được bảo vệ bởi các quy định của pháp luật. Các mâu thuẫn, xung đột, thậm chí là lừa đảo luôn là rủi ro lớn nhất khi giao dịch chứng khoán trên thị trường tự do. Những trường hợp gần đây về giao dịch cổ phiếu ngân hàng Quân đội là ví dụ rõ ràng nhất. Không chỉ có vậy, giá chứng khoán trên thị trường tự do không hề tuân theo bất kỳ nguyên tắc nào, thậm chí hoàn toàn nằm trong tay các môi giới. Các giao dịch trong ngày của một loại cổ phiếu thậm chí có thể hoàn toàn là giao dịch khống, không cần chuyển quyền sở hữu và không cần chuyển tiền mua. Nhà đầu tư hoặc môi giới có thể mua đi bán lại một thỏa thuận viết tay (đi kèm tiền đặt cọc) liên tục trong ngày để hưởng chênh lệch giá và giá càng biến động mạnh thì cơ hội lợi nhuận càng lớn. Ngay cả với các công ty chứng khoán, báo giá giao dịch cũng có sự khác biệt mà không có căn cứ nào để xác thực. Một ví dụ đơn giản, nhà đầu tư thông qua môi giới 37 mua cổ phiếu A với giá 10.000đ/cổ phiếu nhưng môi giới có thể "ép" được một nhà đầu tư khác bán với giá 5.000đ/cổ phiếu. Khoản lợi chênh lệch đó không thuộc về người mua mà lại thuộc về người môi giới. Theo quy định của UPCoM, cổ phiếu đăng ký giao dịch tại đây sẽ có một mức giá tham chiếu và biên độ ± 10%. Giá tham chiếu là giá bình quân gia quyền của các giao dịch thỏa thuận điện tử. Khi nhà đầu tư muốn chào mua/bán một loại cổ phiếu, công ty chứng khoán sẽ nhập các lệnh đó vào hệ thống của HNX và lựa chọn lệnh đối ứng tốt nhất sẵn có để thực hiện giao dịch. Nhờ có UPCoM mà trong một ngày, nhà đầu tư có một khoảng thời gian nhất định từ 10h-15h để biết được giá tổng thể của toàn thị trường, các giá mua giá bán tốt nhất. Từ đó hạn chế tối đa giao dịch khống, hiện tượng làm giá. Trao đổi về sự tự phát tổ chức các sàn giao dịch cổ phiếu chưa niêm yết của một số công ty chứng khoán gần đây, một lãnh đạo Ủy ban chứng khoán nhà nước cho biết cũng rất khó hạn chế hoạt động này vì nhu cầu giao dịch cổ phiếu OTC là có thực và nhà đầu tư có quyền đến giao dịch với công ty chứng khoán. Mặt khác, khi chưa ra đời một thị trường dành riêng cho cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết thì cũng không có cơ sở để "ép" các công ty chứng khoán không được mở "sàn". Do đó, việc ra đời thị trường UPCoM không chỉ mang ý nghĩa về tổ chức thị trường, mà còn là một tín hiệu đối với định hướng ổn định và thu hẹp thị trường tự do vốn đang nảy sinh rất nhiều vướng mắc và xung đột lợi ích. 2.3.2.3. UPCoM tạo bước đệm để doanh nghiệp tiếp cận thị trường vốn Thị trường UPCoM là một bước đệm quan trọng đối với các công ty đại chúng vì theo quy định của Luật Chứng khoán, hai sàn niêm yết (HOSE và HNX) có những tiêu chuẩn nhất định, khiến nhiều công ty đại chúng không đủ điều kiện. Tuy nhiên, nhu cầu giao dịch thứ cấp, huy động vốn của bộ phận công ty đại chúng còn lại cũng rất lớn và UPCoM sẽ tạo điều kiện thuận lợi. 38 UPCoM đem lại lợi ích cho tất cả các bên. Về phía doanh nghiệp, cổ phiếu được nâng cao tính thanh khoản, quảng bá được hình ảnh thương hiệu, tiếp cận với nguồn vốn dài hạn phục vụ kinh doanh. UPCoM hoàn toàn có thể là một bước đi quan trọng để doanh nghiệp thực hiện việc niêm yết trên HOSE và HNX, nhất là làm quen về nghĩa vụ công bố thông tin. Về phía công ty chứng khoán, đây là một mảng dịch vụ có tiềm năng phát triển. Ông Đỗ Minh Hoàng, quyền Tổng giám đốc công ty bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp cho biết, công ty đang trong quá trình chuẩn bị hồ sơ niêm yết trên sàn chính thức. Trong thời gian ngắn hồ sơ chuẩn bị lên sàn chính thức chưa hoàn tất nên đã lựa chọn sàn. Đại diện Tập đoàn HiPT cũng cho biết công ty đã có kế hoạch lên sàn từ lâu. Nhân dịp khai trương UPCoM, HiPT cũng thấy cơ hội để đưa cổ phiếu của công ty lên sàn. "Đã là công ty đại chúng thì việc đăng ký giao dịch hay niêm yết là việc không sớm thì muộn cũng sẽ thực hiện. Công ty cũng muốn đưa hình ảnh của mình đến gần hơn với các nhà đầu tư, kể cả cá nhân và tổ chức" - đại diện này cho biết. Việc xác định được giá chuẩn của cổ phiếu trên UPCoM cũng sẽ giúp doanh nghiệp xác định được giá trị thực, thuận lợi hơn trong việc huy động vốn. 2.3.3. Những hạn chế và thiếu sót của thị trường UPCoM: 2.3.3.1. Hàng hóa trên thị trường UPCoM chưa đa dạng, thanh khoản thấp Tính đến ngày 7.1, sàn UPCoM mới có 35 công ty đại chúng đưa cổ phiếu lên giao dịch. Đây là một con số rất khiêm tốn so với mục tiêu 200 công ty của giai đoạn hai sau khi “thử nghiệm” với dưới 10 công ty lúc sàn mới đi vào hoạt động. Nếu so với mục tiêu lớn nhất là thu hẹp thị trường tự do thì có lẽ còn xa mới đạt được vì chỉ riêng số công ty đại chúng đã đăng ký cũng vào khoảng 1.000 doanh nghiệp. Theo đánh giá của HNX, một số công ty đại chúng, nhất là các ngân hàng thương mại – những tổ chức trong “tầm ngắm” khả thi nhất khi mới vận hành thị trường này – chưa muốn tham gia vì còn có một số lợi ích cục bộ khác. 39 Dễ thấy điều này khi các công ty chứng khoán hiện tham gia quản lý sổ cổ đông và tổ chức giao dịch cổ phiếu cho doanh nghiệp hay chính các công ty đại chúng đặc biệt là ngân hàng tự quản lý sổ cổ đông cũng không muốn tham gia vì phải từ bỏ một số lợi ích thu được từ hoạt động chuyển nhượng. Các ngân hàng cũng muốn hướng tới các sàn lớn hơn như HOSE hay HNX. Ngay cả với nhóm công ty chứng khoán là những đối tượng “nòng cốt” của sàn UPCoM cũng chưa nhiệt tình. Mặc dù Uỷ ban chứng khoán nhà nước đã gửi công văn từ ngày 22.4.2009 yêu cầu các công ty chứng khoán phải đăng ký giao dịch trên thị trường UPCoM nhưng hiện tại mới chỉ có 6/12 công ty chứng khoán là công ty đại chúng đăng ký giao dịch. Mặc dù thủ tục lên sàn UPCoM được giảm thiểu tối đa nhưng các công ty chứng khoán vẫn chưa tích cực trong vai trò hỗ trợ doanh nghiệp. HNX cho biết một số công ty chứng khoán đóng vai trò là tổ chức cam kết hỗ trợ cũng không thực hiện tốt vai trò của mình trong việc hoàn tất thủ tục đăng ký lưu ký và đăng ký giao dịch. Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp này lại tự liên hệ để sở hỗ trợ hoàn tất các thủ tục. Đối với nhà đầu tư, sàn UPCoM được đánh giá là rất thiếu thông tin về doanh nghiệp và rất ít công ty chứng khoán hỗ trợ. Đây cũng là điều dễ hiểu vì đa số nguồn lực của công ty chứng khoán hiện vẫn tập trung cho hai sàn niêm yết, nhất là trong bối cảnh thị trường này ấm lên. Trong khi doanh nghiệp trên sàn UPCoM rất đa dạng về tiêu chuẩn, khả năng “đãi cát tìm vàng” hoàn toàn phụ thuộc vào phân tích thông tin. Rất hiếm công ty chứng khoán cung cấp các bản phân tích cơ bản cho khách hàng trong khi những bản phân tích như vậy có thể dễ dàng tham khảo đối với công ty trên sàn niêm yết. Mặt khác, về cơ chế giao dịch, UPCoM cũng kém linh hoạt hơn nhiều. Các công ty chứng khoán chưa tận dụng ưu thế của phương thức giao dịch thoả thuận một cách hiệu quả. Nhiều công ty đã không chủ động trong việc chia lệnh để thực hiện lệnh với khách hàng, ảnh hưởng đáng kể đến tính thanh khoản trên thị trường. Ở chiều ngược lại, để UPCoM có thêm hàng hóa, doanh nghiệp phải chủ động lên sàn. Trên thực tế, doanh nghiệp này nhìn doanh nghiệp kia, chờ đợi, càng khiến 40 sàn UPCoM thiếu hàng hóa. Không có cổ phiếu nổi trội dẫn dắt thị trường, giao dịch tại sàn không sôi động là điều dễ hiểu. Việc lần lượt đưa các loại hàng hóa tốt lên sàn như lời hứa của nhà tổ chức thị trường có vẻ như không có hiệu quả, vì cho đến nay, những cổ phiếu có vốn hóa lớn của các ngân hàng sau khi có dự định lên sàn UPCoM đã bỏ lời hứa. Trong khi đó, các cổ phiếu đã từng niêm yết trên UPCoM cũng đã rời khỏi sàn này (như APEC), hoặc chuẩn bị rời khỏi (như Rồng Việt). Chủ trương các công ty đại chúng buộc phải lưu ký chứng khoán và chọn sàn để lên giao dịch của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhằm tăng hàng hóa cho UPCoM đã không mang lại nhiều hiệu quả khi đa phần các công ty đại chúng sau khi lưu ký thường chọn 2 sàn niêm yết của Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội để giao dịch. 2.3.3.2. Những quy định đối với UPCoM chưa tạo được cơ chế linh hoạt trong giao dịch - vốn là một đặc trưng hấp dẫn nhất của thị trường tự do. Ông Đỗ Hướng Dương, Phó Tổng Giám đốc công ty cổ phần Dịch vụ Phú Nhuận, cho biết công ty sẽ niêm yết cổ phiếu tại sàn HOSE thay vì sàn UPCoM. Theo kế hoạch ban đầu, dự kiến tháng 12/2009, công ty sẽ niêm yết cổ phiếu tại UPCoM, nhưng sau một thời gian xem xét tình hình h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCONG TRINH1.pdf
Tài liệu liên quan