Lời nói đầu 1
Chương I: Một số lý luận chung về xây dựng tiêu chuẩn chức danh viên chức 3
I. Khái niệm về chức danh và tiêu chuẩn chức danh viên chức 3
II. Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chuẩn chức danh 5
III. Phương pháp xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ 11
1. Phương pháp xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ 11
2. Phương pháp thu thập và phân tích thông tin để có thể tiến hành trình tự tiêu chuẩn chức danh 12
Chương II: Thực trạng cơ cấu lao động và tình hình quản lý cán bộ công nhân viên tại trung tâm Tin học và Tự động hoá 19
I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của trung tâm Tin học và Tự động hoá Petrolimex "PIAC" 19
1. Sự hình thành và phát triển trung tâm 19
2. Nhiệm vụ sản xuất và tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất tại trung tâm 22
II. Cơ cấu lao động của trung tâm Tin học và Tự động hoá Petrolimex 28
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận phòng ban 32
2. Tình hình sử dụng lao động của các phòng ban tại trung tâm 40
3. Những tồn tại trong công tác quản lý lao động tại trung tâm 45
Chương III. Xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ ở Phòng Tự động hoá - trung tâm PIAC 49
I. Phương pháp lựa chọn để xây dựng tiêu chuẩn chức danh tại phòng Tự động hoá - Trung tâm PIAC 49
II. Tiêu chuẩn chức danh viên chức tại phòng Tự động hoá - Trung tâm PIAC 50
III. Một số kiến nghị nhằm áp dụng bản tiêu chuẩn chức danh cán bộ vào công tác quản lý tại trung tâm PIAC 71
Kết luận 74
Tài liệu tham khảo 75
79 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 797 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ tại trung tâm tin học và tự động hoá Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2
34
12,4
5
NSLĐBQ / LĐ
52.333
88.656
102.941
43
6
Tổng quĩ lương
569.000
912.000
971.200
7
Lợi nhuận bình quân / LĐ
6.677
8.250
26.760
173
8
Tiền lương bình quân/LĐ/ tháng
1.756
2.356
2.382
9
Thu nhập bình quân / LĐ
2.641
3.119
3.162
10
Vốn kinh doanh
2.500.000
2.500.000
0
Đạt được những thành tựu như trên là nhờ vào sự nỗ lực của mỗi cá nhân, CBCNV của trung tâm trong quá trình hoạt đọng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đó, trung tâm cũng còn có một số hạn chế như :
+ Các hoạt động triển khai cho ngành về CNTT & TĐH còn thiếu khách quan, một số lĩnh vực chưa thể hiện rõ giữa kinh doanh và phục vụ. Bên mua ( người giao ) và bên bán ( người thực hiện ) còn chưa rành mạch về quyền và trách nhiệm của mình. Dộu đến có những quan điểm và đánh giá không có sơ sở và lệch lạc, xuất hiện sự nghi ngờ thiếu tin cậy của TCT và các công ty đối với trung tâm
Một số những yêu cầu về xây dựng ngân hàng dữ liệu ngành hệ thống truỳen thông cung cấp thông tin phân tích hỗ trợ ra quyết định cho các cấp lãnh đạo TCT, đầu tư CNTT có trọng tâm trọng điểm, xây dựng cấp độ, chuẩn trang thiét bị và tự động hoá. Đáp ứng một số sản phẩm phần mềm cho một số lĩnh vực khác của quản lý chưa thực hiện được. Hàng hoá, sản phẩm chưa thực sự thoả mãn người dùng trên 3 tiêu thức ( Chất lượng, giá cả, thời gian )
Với một trung tâm mới được thành lập và đi vào hoạt động chính thức ( từ cuối năm 1998 trung tâm mới có đăng ký kinh doanh, thì việc còn tồn đọng những hạn chế, nhược điểm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là điều không thể tránh khỏi. Song thiết nghĩ để hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được cao hơn nữa thì trung tâm cần phải xác ddịnh cơ chế, khả năng, định hướng một cách rõ ràng cụ thể trong vấn đề tổ chức kinh doanh trong và ngoài ngành
II) Cơ cấu lao động của trung tâm tin học và tự động hoá PETROLIMEX
Được chính thức thành lập ngày 27/ 05/1998 theo quyết định 252/QĐ - TCT. Trung tâm tin học và tự động hoá Petrolimex trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam./ Tên giao dịch quốc tế là Petrolimex Information & Automation Centre ( PIAC ). Trung tâm ra đời với mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho các dơn vị trong ngành và ngoài xã hội. Trong quá trình hoạt động của mình trung tâm có các trách nhiệm sau:
+ Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về việc tổ chức kinh doanh dịch vụ công nghệ thông tin, vật tư, thiết bị phục vụ ngành tin học và tự dộng hoá đáp ứng nhu cầu của TCT và xã hội
+Tổ chức quản lý khai thác an toàn và hiệu qủa hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật trong toàn tổng công ty, hệ thống thông tin liên lạc tại văn phòng tổng công ty và bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt trong và ngoài nước
+ Tham mưu giúp Tổng giám đốc trong việc định hướng chiến lược và xác định qui mô phát triển công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử – tự động hoá theo các kế hoạch nhắn hạn và dài hạn, xác định yêu cầu công nghệ và hỗ trợ cho các dự án triẻn khai ứng dụng, phát triển của tổng công ty
Với những trách nhiệm trên, cơ cấu tổ chức hoạt động của trung tâm được thể hiện như sau:
*Tổ chức bộ máy của trung tâm
Trung tâm có giám đốc và phó giám đốc giúp việc. Giám đốc trung tâm chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc Tổng công ty về tổ chức chỉ đạo, diều hành mọi hoạt động của trung tâm theo qui định của tổng công ty
Trung tâm có trụ sở tại số 1 Khâm Thiên – Hà Nọi, chưa có các chi nhánh tại các địa phương. Lúc đầu trung tâm có các phòng ban
+ Phòng tin học
+ Phòng tự động hoá
+ Phòng thiết bị
+ Phòng kế toán - tài chính
+ Phòng tổ chức – hành chính
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để phù hợp với nhiệm vụ và mục tiêu của sản xuất, cũng như chiến lượcphát triển kinh doanh, trung tâm còn lại các phòng ban
-Phòng tin học
-Phòng tự động hoá
-Phòng kế toán - tài chính
-Phòng tổ chức hành chính
Mối quan hệ giữa các phòng ban trong cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm được thể hiện qua sơ đồ sau:
PIAC
Giám đốc
Phòng
TCHC
TP
Phòng
NV
TP
Phòng
KTTC
TP
CB
CB
CB
CB
CB
CB
Nhân lực hiện tại của trung tâm có 42 người với độ tuổi bình quân tương đối trẻ (34 tuổi) , trong đó lao động nữ là 9 người chiếm 21,43% số lao động của trung tâm. Đảng viên là 13 người, chiếm 30,95% và dân tộc là 1 người. Để hiểu rõ hơn về thực trạng chấtlượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của trung tâm ta có thể xem xét cơ cấu lao động dưới các dạng sau:
Cơ cấu lao động theo loại hợp đồng lao động
Loại hợp đồng
Số người
Tỷ lệ %
Lao động ký hợp đồng thử việc
1
2.38
Hợp đồng thời hạn 1 năm
11
26.19
Hợp đồng thời hạn3 năm
13
30.95
Hợp đồng theo một công việc nhất định
3
7.14
Hợp đồng không xác định thời hạn
14
33.33
Cơ cấu lao động phân theo trình độ
Trình độ
Số người
Tỷ lệ %
Trên đại học ( 1 TS khoa học, 1 thạc sĩ kinh tế )
2
4.76
Đại học
35
83.33
Trung cấp
4
9.52
Sơ cấp ( vệ sinh, quét dọn )
1
2.38
Cơ cấu lao động phân theo ngành nghề đào tạo
Cấp bậc chuyên ngành đào tạo
Số người
Tỷ lệ
Tiến sĩ khoa học TĐH
1
2.38
Thạc sĩ KTTC
1
2.38
Đại học công nghệ thông tin
15
35.71
Đại học chuyên ngành tự động hoá
6
8.33
Đại học chuyên ngành toán
2
4.76
Đại học chuyên ngành kinh tế
6
14.29
Các chuyên ngành đào tạo khác
8
19.05
Thông qua quá trình phân tích và xem xét cơ cấu lao đông ở trên ta nhận thấy số lượng lao động ký kết hợp đồng lao động có thời hạn 1 năm và 3 năm là tương đối lớn, chiém 57,14%. Sở dĩ số lao động thuộc loại hợp đồng này chiếm tỉ lệ cao như vậy là do trong thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh của một trung tâm đã không ngừng phát triển, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao số lượng lao động tại trung tâm ( Năm 1997 trung tâm mới chỉ có 27 người, đến nay số lao động của trung tâm đã tăng lên 42 người, tăng 15 người )
Chất lượng lao động tại trung cũng tương đối cao. Số lượng lao động có trình dộ đại học và trên đại học là 37 người, chiếm 88,1% và hầu hết số lao động này đang làm việc đúng với chuyên ngành đào tạo của mình. Đây cũng chính là nhân tố hết sức quan trọng, góp phần vào sự hoạt động có hiệu quả của trung tâm trong những năm qua. Hiểu được tầm quan trong của nhân tố này, hàng năm trung tâm không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, nâng cao chất lượng lao đọng của đội ngũ CBCNV đang làm việc tại trung tâm. Hỗu hết số lao động của trung tâm đã tham gia dự các khoá học của trung tâm tổ chức về luật doanh nghiệp, luật hình sự, phương pháp soạn thảo văn bản, văn thư lưu trữ
Để hiểu rõ hơn số lượng lao động trên đã được phân công, sử dụng như thé nào ở mỗi phòng ban và để hiểu được tiến trình hoạt động của mỗi phòng ban trong cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm ta đi xem xét các ván đề:
1)Chức năng, nghiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận phòng ban.
Phòng tin học
*Chức năng
1.Tham mưu tư ván cho lãnh đạo trung tâm và tổng công ty về định hướng chiến lược ngắn hạn, dài hạn và kế hoạch triển khai ứng
2. Xây dựng ngân hàng dữ liệu ngành
3.Quản lý thống nhất, bảo đảm an toàn việc ứng dụng tin học trong quản lý, chỉ đạo,điều hành của TCT đối với tất cả các đơn vị trong ngành.
4.Viết các phần mềm đào tạo phục vụ công tác quản lý theo yêu cầu của TCT và nhu cầu xã hội
5. Đào tạo tin học trong ngành và ngoài xã hội
*Nhiệm vụ :
1.Nghiên cứu khuynh hướng công nghệ CSDL trên thế giới và trong nước. Tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo trung tâm và TCT về định hướng chiến lược ngắn hạn, dài hạn và kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành xăng dầu và chiến lược kinh doanh tin học ra thị trường bên ngoài
2.Xây dựng các qui định, tiêu chuẩn đảm bảo việc ứng dụng công nghệ thông tin( phần mềm và truyền thông )thống nhất trong toàn ngành
3.Tổ chức sản xuất kinh doanh theo kế hoạch được giao hàng năm
3.1.Xây dựng ngân hàng dữ liệu ngành, xây dựng hệ thống mạng truyền thông, tổ chức, quản lý việc khai thác đảm bảo tính an toàn, bí mật và hợp lý trong toàn ngành
3.2.Viết phần mềm phục vụ công tác quản lý điều hành của TCT và nhu cầu xã hội
3.3.Soạn thảo giáo trình đào tạo cơ bản, tài liệu hướng dẫn sử dụng chương trình theo các Version của sản phẩm và đào tạo, tập huấn triển khai ứng dụng các sản phẩm phần mềm của trung tâm trong toàn ngành và xã hội.
3.4. Bảo hành bảo trì nâng cấp các phần mềm hiện đang áp dụng trong toàn ngành và xã hội
3.5.Tiếp cận thị trường xã hội bán các sản phẩm phần mềm và xuất khẩu phần mềm ra nước ngoài .
4. Tổ chức tự đào tạo nâng cao ,xây dựng đội ngũ cán bộ tin học của toàn ngành
5. Tham gia xây dựng các quy trình quản lý, xây dựng mức chi phí, tính toán giá thành, xây dựng kế hoạch trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của phòng.
6. Tham gia các dự án phát triển công nghệ thông tin và doanh nghiệp theo sự phân công của giám đốc thông tin.
*Quyền hạn:
Được quyền giao dịch với các nhà cung cấp và khách hàng trong quá trình nghiên cứu
Được quyền đề nghị các phòng ban của TCTy và các đơn vị cung cấp các yêu cầu thông tin về quản lý và các nghiệp vụ quản lý ở lĩnh vực có nhu cầu viết chương trình phần mềm.
Được quyền ký kết các hợp đồng mua- bán các sản phẩm theo mức độ được phân cấp.
Được quyền đề xuất và kiến nghị với giám đốc về tổ chức, biên chế của phòng đảm bảo hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ được giao của phòng ( kèm theo là chức danh các công việc được phân công )
Phòng tự động hoá
*Chức năng
Tham mưu , tư vấn cho lãnh đạo trung tâm (TT) và TCTy về định hướng chiến lược ngắn hạn , dài hạn và kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ tự động hoá cho ngành xăng dầu.
Nghiên cứu các sản phẩm công nghệ tiên tiến của thế giới về lĩnh vực công nghệ tự động hoá nhằm triển khai áp dụng có hiệu quả tại TCTy xăng dầu và xã hội.
Tổ chức đào tạo, xây dựng lực lượng cán bộ công nghệ tự động hoá (TĐH) trong toàn ngành
Xúc tiến xây dựng và trực tiếp triển khai các dự án hiện đại hoá ứng dụng công nghệ tự động hoá trong toàn nghành xăng dầu theo yêu cầu của các đơn vị cơ sở trong toàn ngành và xã hội .
Tham gia các dự án ngoài ngành xăng dầu
*Nhiệm vụ :
Tham gia xây dựng trương trình tổng thể về ứng dụng công nghệ tự động hoá tổng công ty xăng dâù về định hướng chiến lược ngắn hạn , dài hạn giai đoạn 1998-2000 và giai đoạn 2000-2010(nhiệm vụ TCTYgiao)
Xây dựng , tham gia các dự án và đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ vcà nhà nước .
Xây dựng các cấp độ TĐH các kho xăng dầu trong toàn ngành.
Tổ chức sản xuất, kinh doanh theo kế hoạch được giao hằng năm.
4.1.Tư vấn xây dựng dự án đầu tư, nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, lập tổng dự toán cho các công trình tự động hoá cho các đơn vị trong và ngoài ngành xăng dầu.
4.2. Tư vấn đầu tư cung cấp các thiết bị đo lường, tự động điều khiển chuyên ngành dầu khí, xăng dầu.
4.3Thiết kế chế tạo các phần cứng, tủ điều khiển mạch điều khiển
4.4.Thiết kế xây dựng các phần mềm điều khiển SCADAvà tích hợp với các hệ thống thông tin quản lý MIS
4.5.Quản lý dự án, thi công lắp đặt các trang thiết bị và toàn bộ hệ thống TĐH
4.6.Soạn thảo giáo trình, tài liệu hướng dẫn sử dụng và bảo dưỡng các thiết bị đo lường và TĐH
5.Tham gia xây dựng các qui trình quản lý, xây dựng định mức chi phí, tính toán giá thành, xây dựng kế hoạch trong lĩnh vực hoạt động SXKD của phòng
6.Quản lý và sử dụng có hiệu quả các cơ sở vật chất, trang thiết bị phòng thí nghiệm, tài sản của trung tâmphục vụ quá trình SXKD của phòng và trung tâm
7.Tổ chức đào tạo, xây dựng lực lượng cán bộ công nghệ tự động hoá trong toàn ngành
8.Tham gia các dự án phát triển CNTT và doanh nghiệp theo sự phân công của giám đốc trung tâm
*Quyền hạn
1.Được quyền giao dịch với các nhà cung cấp và khách hàng trong quá trình nghiên cứu
2.Được quyền đề nghị các phòng ban của TCT và các đơn vị cung cấp yêu cầu thông tin về quản lý và các nghiệp vụ quản lý ở lĩnh vực ứng dụng TĐH
3.Được quyền ký các hợp đồng mua bán sẩn phẩm theo mức độ được phân cấp
4.Được quyền đề xuất và kiến nghị với giám đốc về tổ chức, biên chế của phòng nhằm đảm bảo hoàn thành tốt chức năng và nhiệm vụ được giao của phòng ( kèm theo là chức danh các công việc được phân công )
Phòng tổ chức hành chính
*Chức năng
1.Công tác chính trị, tư tưởng, xây dựng truyền thống, bảo vệ nội bộ
2.Tổ chức bộ máy, màng lưới và công tác cán bộ
3.Tổ chức, quản lý lao động tiền lương, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động
4.Công tác hành chính, văn thư
5.Công tác đối ngoại
6.Đào tạo nâng cao trình độ cho CBCNV Trung tâm
*Nhiệm vụ
+Tổ chức
1.Tìm hiểu tâm tư, tình cảm CBCNV trong cơ quan, đề xuất các biện pháp nhằm tạo động lực gắn bó CBCNV với trung tâm
2.Quản lý, theo dõi công tác thi đua, khen thưởng
3.Đề xuất tổ chức bộ máy, màng lưới phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và hướng phát triển của trung tâm
4.Đề xuất qui hoạch, đề bạt cán bộ
+Lao động tiền lương
5.Đề xuất tuyển dụng ký hợp đồng lao động
6.Làm các chế độ bảo hiểm
7.Xây dựng định mức lao động tổng hợp và đơn giá tiền lương hàng năm trình tổng công ty và các cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt
8.Xây dựng, theo dõi bổ xung sửa đổi kịp thời các qui chế quản lý lao động, tiền lương, trả lương, phân phối thu nhập đối với người lao động áp dụng trong trung tâm
9.Theo dõi ngày công và kết quả lao động, tính toán chi trả lương, thưởng, phúc lợi
10.Đề xuất nâng bậc lương hàng năm
11.Trang bị phương tiện bảo hộ lao động phù hợp với đặc điểm từng công việc
+Hành chính
12.Mua, sửa chữa thường xuyên các trang thiết bị văn phòng
13.Tiếp nhận theo dõi xử lý các công văn đi và đến
14.Đón và chỉ dẫn khách đến và làm việc tại trung tâm
15.Chẩn bị các điều kiện về phương tiện ( mua vé tàu xe, máy bay, thông tin đến các đơn vị nơi đến công tác hoặc xe con của trung tâm đưa đón CBCNV đi công tác )
16.Quản lý, mua, cấp phát văn phòng phẩm
17.Phục vụ nước uống cho cán bộ công nhân
18.Mua, sưu tầm các tài liệu văn bản liên quan đến hoạt động sản xuất và truyền thống của trung tâm
19.Dọn dẹp các phòng làm việc và khu vực trung tâm hàng ngày
20.In ấn giáo trình tài liệu, lo các điều kiện về ăn ở, tổ chức phục vụ công tác đào tạo
21.Làm chính sách đối với các đối tác thường xuyên có quan hệ hợp tác giúp đỡ trung tâm
22.Tham gia các công tác xã hội của trung tâm
23.Khai thác thông tin đưa vào mạng Exchange
*Quyền hạn
1.Được quyền tham gia trực tiếp với giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ trong quá trình xây dựng kế hoạch lao động, tiền lương và các vấn đề có liên quan trong kế hoạch tài chính kinh doanh và các kế hoạch cân đối khác
2.Được quyền tham gia trực tiếp với công đoàn trung tâm và phối hợp với các phòng nghiệp vụ của Tổng công ty kiểm tra các đơn vị thành viên trong lĩnh vực lao động, tiền lương, thực hiện bộ luật lao động, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động
3.Được đề nghị các phòng nghiệp vụ trung tâm cung cấp thông tin, báo cáo thuộc lĩnh vực lao động tiền lương và các vấn đề khác có liên quan
4.Được quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước để thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao
5.Được quyền yêu cầu CBCNV cung cấp những giấy tờ cần thiết liên quan đến bản thân và gia đình và báo cáo những vấn đề có liên quan đến an ninhvà kinh tế của từng CBCNV
6.Được quyền từ chối những đề nghị của các phòng khác trái với qui định hiện hành của nhà nước, Tổng công ty và trung tâm đề ra
7.Được quyền kiểm tra việc chấp hành nội qui, qui chế tổng công ty và trung tâm đề ra
8.Được quyền đề xuất và kiến nghị với giám đốc về tổ chức biên chế của phòng nhằm đảm bảo hoàn thanhf tốt chức năng và nhiệm vụ được giaop của phòng ( kèm theo là chức danh các công việc được phân công )
Phòng kế toán tài chính
*Chức năng
1.Giám sát bằng tiền mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm
2.Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin kinh tế cho lãnh đạo về tình hình tài chính của trung tâm
3.Cung cấp thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng khai thác nguồn vốn, khả năng thanh toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trung tâm
4.Cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng tiêu thụ hsản phẩm hàng hoá, kảh năng sinh lợi cũng như tình hình ảnh hưởng làm thay đổi những điều kiện sản xuất kinh doanh, giúp giám đốc dự đoán chính xác tình hình phát triển của trung tâm trong tương lai
5.Tổ chức công tác kế toán thống kế phù hợp với tổ chức sxkd, chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn, hướng dẫn chế độ chính sách QLKTTC
6.Lưu giữ, bảo quản, quản lý tài liệu kế toán, vật tư tài sản, tiền mặt
7.Tham mưu về nghiệp vụ quản lý kế toán tài chính phục vụ cho việc lập trình và quảng cáo, giới thiệu chương trình tài chính kế toán với khách hàng
*Nhiệm vụ
1.Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác trug thực, kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của trung tâm, phục vụ điều hành sản xuất kinh doanh
2.Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán của trung tâm theo chế độ qui định
3.Phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán nhà nước và các qui định của cấp trên cho toàn bộ CBCNV trong trung tâm thực hiện
4.Tổng hợp xây dựng kế hoạch tài chính, phân tích hoạt động KTTC kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính của trung tâm. Kiểm tra, ký các hồ sơ mua, bán vật tư hàng hoá, hoàn thiện các hợp đồng và nghiệm thu thanh toán các khoản phải trả và đôn đốc thu hồi các khoản công nợ
5.Tính toán trích nộp đúng hạn các khoản phải nộp ngân hàng nhà nước, nộp BHXH, KPCĐ. Phối hợp với các phòng tổ chức thanh toán BHXH cho CBCNV
6.Tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của trung tâm
7.Phối hợp các bộ phận từng bước xây dựng những qui định phục vụ cho quản lý và kinh doanh tại trung tâm
8.Lập báo cáo bán hàng, thống kê doanh thu theo các lĩnh vực. Hạch toán các bút toán điều chỉnh, trích phân bổ kết chuyển xác định kết quả kinh doan 9.Phát hành các chứng từ nhập, xuất vật tư, hàng hoá trên cơ sở trình phê duyệt giá mua, bán, quản lý hoá đơn VAT đã phát hành và chưa phát hành
10.Hạch toán và tính toán giá thành sản phẩm, dự án theo từng công trình, dự án và khoản mục giá thành
11.Quản lý quĩ tiền mặt tại trung tâm, chịu trách nhiệm về lượng tiền mặt tồn quĩ. Lập sổ quĩ, đối chiếu xác nhận số dư tài khoản với ngân hàng. Báo cáo tồn quĩ, nhu cầu bổ xung hoặc nộp ngân hàng, những vấn đề liên quan đến chính sách của ngân hàng về lãi tiền vay, tiền gửi, phí chuyển tiền, thời gian chuyển tiền, thủ tục vay vốn
12.Kiểm tra và lập báo cáo tài sản có định theo định kỳ và theo nhu cầu đột xuất
13.Quản lý hàng hoá tồn kho, mở thẻ kho, bảng kê theo dõi nhập xuất kho từng loại hàng hoá NVL
*Quyền hạn
1.Được quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong trung tâm chuyển đầy đủ kịp thời những tài liẹu cần thiết cho công việc kế toán và kiểm tra kế toán
2. Được quyền yêu cầu các bộ phận hạch toán đúng tài khoản thuê, đảm bảo hoá đơn chứng từ hợp pháp, đúng thuế xuất, nộp thông báo thuế ( thuế nhập khẩu, thuế môn bài )
3. Được quyền kiểm tra sự chính xác, tính hợp lý hợp lệ của chi phí, đúng chế độ và định mức cho phép
4.Được quyền yêu cầu các bộ phận, cá nhân thanh toán thu hồi công nợ
5.Được quyền đề nghị không bán hàng xét thấy có rủi ro hoặc không có uy tín trong thanh toán
6.Được quyền yêu cầu các phòng kiểm kê, thanh lý TSCĐ, CCLĐ
7.Được quyền không nhập xuất hàng hoá, tiền khi không có đủ chứng từ hợp lệ
8.Được quyền đề xuất và kiến nghị với giám đốc về tổ chức biên chế của phòng nhằm đảm bảo hoàn thành tốt chức năng và nhiệm vụ được giao của phòng ( kèm theo là chức danh các công việc được phân công )
2) Tình hình sử dụng lao động ở các bộ phận phòng ban của trung tâm
Với tổng số 42 lao động và 4 phòng ban : Phòng tin học, phòng tự động hoá, phòng tổ chức hành chính và phòng kế toán tài chính. Số lao động này được phân công cụ thể ở các phòng ban như sau : Phòng tin học 16 người, phòng tự động hoá 10 người, phòng kế toán tài chính 3 người, phòng tổ chức hành chính 9 người. Qua khảo sát thực tế cho thấy: Hỗu hết số lao động tại các phòng đều có trình độ đại học, điều kiện lao động và trang thiết bị phục vụ lao động tại các phòng bannhìn chung là đầy đủ và tốt. Nhân viên tại các phòng ban luôn làm việc tích cực, tự giác, có tinh thần trách nhiệm, gắn bó với công việc, say mê và có tâm huyết với nghề. Họ luôn chủ động, cố gắng và hoàn thành tốt các công việc được giao thường xuyên trong nhiệm vụ cũng như các công việc đột xuất do trưởng phòng giao. Tuy nhiên hầu hết các phòng ban đều chưa có sự phân công công việc rõ ràng, cụ thểcho cá nhân viên do vậy các hoạt động lao động thực hiện chưa được nhịp nhàng, hiệu quả chưa cao. Nhân viên tại các phòng đều rất bận rộn, đặc biệt là vào cuối năm hoặc cuối quí thì các nhân viên đều phải làm thêm giờ, thậm chí làm cả vào ngày nghỉ
-Số lượng nhân lực hiện tại ở các phòng ban là thiếu nếu như các phòng ban này thực hiện hết và đâỳ đủ các chức năng của mình
-Mặc dù trung tâm có tổ chức các khoá học về luật doanh nghiệp, luật hình sự, phương pháo soạn thảo văn bản và văn thư lưu trữ cho cán bộ công nhân viên tại trung tâm. Nhưng trung tâm chưa quan tâm đến việc khuyến khích, tạo điều kiện cho nhân viên học hỏi, tiếp cận với những thông tin tiến bộ của ngành, giúp nhân viên nâng cao hơn nữa về hiểu biết và trình độ của mình
Về thù lao lao động tại trung tâm là tương đối cao, nhân viên của các phòng nhìn chung đều thoả mãn và yên tâm công tác, song chưa phát huy hết vai trò khuyến khích của công cụ thù lao trong việc tạo động lực cho ngươì lao động như chưa có các chính sách thưởng thành tích, thưởng về sáng kiến cải tiến, thưởng về tinh thần trách nhiệm, thưởng năng suất làm việc Cơ chế lương, thưởng tại trung tâm được chi trả theo nguyên tắc sau:
Tiền lương được chia làm 2 phần:
+Một phần trả theo chế độ tiền lương của nhà nước căn cứ vào hệ số mức lương và phụ cấp đang hưởng ( theo NĐ 26/ CP ), thời gian làm việc thực tế và mức lương tối thiểu do nhà nước qui định ( tiền lương trả một lần )
Công thức trả lương ( lần 1 )
Trong đó :
TL1i : Là tiền lương lần 1 của người i
H1i : Hệ ssó mức lương đang hưởng của người i
PC i :Hệ số phụ cấp của người i
Ltt : Lương tối thiểu do nhà nước qui định
Ttti : Ngày công làm việc thực tế của người i
+Phần còn lại được trả theo công việc trên nguyên tắc làm công việc gì, chức vụ gì thì hưởng lương theo hệ số lương chức danh công việc đó, chức vụ đó và thời gian làm việc thực tế
Hệ số lương chức danh công việc để trả lương lần 2 được xác định dựa trên nội dung, độ phức tạp và tiêu hao lao đọng của từng chức danh công việc cụ thể
Công thức trả lương lần 2:
Trong đó :
TL2i : Là tiền lương lần 2 của người i
QL2 : là quỹ lương trả lần 2
H2i : Hệ số mức lương chức danh công việc của người i
Ttti : Ngày công làm việc thực tế trong tháng của người i
Các chức danh từ phó trưởng phòng trở lên chỉ có một hệ số mức lương các chức danh còn lại có 2 hệ số mức lương ( bậc 1 và bậc 2 )
Hệ số mức lương chức danh công việc của người lãnh đạo bao giờ cũng cao hơn hệ số mức lương chức danh công việc của người thừa hành.Hệ số mức lương chức danh công việc ( cùng bậc ) của người làm chuyên môn nghiệp vụ bao giờ cũng hơn hệ số mức lương chức danh công việc của người không làm chuyên môn nghiệp vụ. Đối với lao động giỏi giám đốc sẽ quyết định hệ số lương chức danh công việc phù hợp với năng lực chuyên môn của từng người
Để xếp hệ số mức lương chức danh công việc, hàng tháng trung tâm có hội đồng đánh giá xếp hệ số mức lương cho cán bộ đơn vị mình dựa trên các tiêu chí :
+Độ phức tạp công việc mà người lao động đang đảm nhiệm.
+Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao của từng người ( cả khối lượng và chất lượng công việc )
+Kinh nghiệm công tác, phương pháp tổ chức công việc của từng người
+Cường độ lao đọng của từng người
-Về tình hình tổ chức, phân công công việc cho cán bộ công nhân viên tại trung tâm được thực hiện cụ thể như sau :
Hàng quí lãnh đạo Trung tâm họp định kỳ xác định những nội dung sản xuất cần thực hiện trong quí, tháng đối với các phòng trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của trung tâm được Tổng công ty giao hoặc những nhiệm vụ đột xuất của trung tâm hoặc tổng công ty giao. Trưởng các phòng nghiệp vụ có trách nhiệm phổ biến tới toàn thể CBCNV trong phòng mình để CBCNVtự xây dựng kế hoạch làm việc của cá nhân
CBCNV trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đã được phân công chủ động xây dựng kế hoạch làm việc cá nhân trình lãnh đạo phòng
Trưởng các phòng căn cứ vào nhiệm vụ của phòng để phân công và chỉ đạo các cán bộ dưới quyền theo thứ tự công việc ưu tiên sau:
+Nhiệm vụ kế hoạch sản xuất của trung tâm
+Nhiệm vủan xuất đột xuất của giám đốc giao
+Căn cứ vào nhiệm vụ cá nhân của CBCNV tự xây dựng theo chức trách đã phân công
+Các công việc đột xuất của phòng
Các nội dung công việc được giao cho CBCNV thông qua phiếu giao việc. Phiếu giao việc này được chia làm 2 phần : Phần 1 là phần của người viết lệnh ( trưởng phòng hoặc giám đốc ) với nội dung gồm có: Ngày giờ viết lệnh; nội dung công việc được giao; thời gian báo cáo khảo sát và thời gian hoàn thành; các yêu cầu khác; xác nhận bản hoàn tất công việc. Phần 2 là phần
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV569.doc