LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: DANH MỤC ĐẦU TƯ VÀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 1
I. Lý thuyết chung về danh mục đầu tư 1
1 . Khái niệm về danh mục đầu tư chứng khoán 1
2. Đặc điểm của danh mục đầu tư chứng khoán 1
II. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán 4
1. Mức ngại rủi ro và hàm hữu dụng 5
2. Lợi suất và rủi ro của danh mục đầu tư 8
2.1. Lợi suất của danh mục 8
2.2.Rủi ro của danh mục đầu tư và đa dạng hoá danh mục đầu tư 9
2.2.1 Rủi ro của danh mục 9
2.2.2 Đa dạng hoá danh mục đầu tư 9
3. Lý thuyết thị trường hiệu quả và tính ngẫu nhiên của thị trường 10
3.1. Lý thuyết thị trường hiệu quả 10
3.2. Học thuyết về tính ngẫu nhiên 11
3.3 Các hình thái thị trường hiệu quả 12
III. Quy trình thiết lập và quản lý một danh mục đầu tư 13
1. Tìm hiểu thị trường 13
2. Xác định chứng khoán mục tiêu 13
3. Thu thập và sàng lọc thông tin 14
4. Xác định các tiêu chí đầu tư 14
5. Theo dõi danh mục đầu tư 14
6. Thanh lý danh mục đầu tư 15
7. Đánh gía hiệu quả thực thi danh mục đầu tư 15
IV. Yêu cầu của việc quản lý danh mục đầu tư 15
CHƯƠNG II. 17
XÂY DỰNG TIÊU CHÍ LỰA CHỌN CỔ PHIẾU. 17
I. Một số căn cứ cơ bản để lựa chọn cổ phiếu. 17
1. Căn cứ vào chỉ tiêu tài chính 17
2. Căn cứ vào chỉ số P/E 17
3. Căn cứ vào tốc độ tăng giảm so với VN_INDEX 18
4. Căn cứ vào giai đoạn phát triển. 18
II. Xây dựng tiêu chí lựa chọn chứng khoán cho danh mục đầu tư tại PVFC. 18
1. Một số chỉ số tài chính dùng để phân tích chứng khoán. 18
2. Lựa chọn cổ phiếu theo lĩnh vực ngành nghề kinh doanh. 19
CHƯƠNG II: 21
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH DẦU KHÍ VIỆT NAM 21
I . Các mô hình lý thuyết sử dụng để phân tích lựa chọn chứng khóan và danh mục đầu tư 21
1. Mô hình định giá tài sản vốn 21
1.1. Các giả thiết đối với mô hình 21
1.1.1 Giả thiết đối với nhà đâu tư 21
1.1.2 Giả thiết đối với các tài sản và thị trường 21
1.2 Danh mục thị trường và tính hiệu quả của danh mục thị trường 22
1.3. Đường thị trường vốn và đường thị trường chứng khóan. 25
1.3.1. Đường thị trường vốn: ( Capital Market line – CML) 25
1.3.2. Đường thị trường chứng khoán 26
2. Lý thuyết lựa chọn danh mục đầu tư theo MARKOWITZ 27
2.1 Các giả thiết của mô hình 27
2.2 Thiết lập mô hình 27
3. Mô hình chỉ số đơn 29
3.1 Giả thiết 29
3.2 Mô hình 29
3.3 Ứng dụng 30
4. Đánh gía việc thực thi danh mục đầu tư. 32
4.1. Phương pháp Treynor 32
4.2. Phương pháp Sharpe 32
4.3. Phương pháp Jensen 33
II. Xác định danh mục đầu tư cho PVFC 34
1. Số liệu và nguồn gốc sử dụng số liệu. 34
2. Lập danh mục tối ưu cho nhà đầu tư. 34
2.1 Sử dụng thuật toán EGP để lập danh mục tối ưu T. 36
2.2. Sử dụng phương pháp Trung bình – Phương sai ( phương pháp Markovitz) trong lựa chọn danh mục đầu tư. 44
49 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng và quản lý danh mục đầu tư tại tổng công ty cổ phần tài chính dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng của những người vận hành thị trường không được bù đắp.
-Thị trường được coi là hiệu quả về mặt thông tin nếu giá hiện hành phản ánh đầy đủ và tức thời tất cả các thông tin có ảnh hưởng đến thị trường.
Tuy ba mặt cấu thành này của thị trường hiệu quả có sự gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau nhưng trong lý thuyết thị trường hiệu quả , người ta giả định rằng thị trường chứng khoán có hiệu quả về mặt phân phối và hoạt động. Vì vậy chúng ta chỉ xét đến thị trường này trong điều kiện hiệu quả về mặt thông tin. Khi nói đến thị trường hiệu quả thì đồng nghĩa với quan điểm là thị trường hiệu quả về mặt thôngtin.
Từ đó , giả thiết về thị trường hiệu quả được phát biểu như sau:
Thị trường hiệu quả là thị trường mà trong đó giá cả của chứng khoán đã phản ánh đầy đủ tức thời tất cả các thông tin hiện có trên thị trường. Khi giả thiết này đúng có nghĩa là giá cả chứng khoán được xác định tại mức công bằng và phản ánh đầy đủ thông tin hiện có trên thị trường , việc giá tăng hay giảm là do và chỉ do nó phản ứng với các thông tin mới. Mà thông tin mới là thông tin không thể dự đoán được.Do vậy sự thay đổi về giá chứng khoán do tác động của những thông tin mới cũng là không thể dự đoán được.Tức là giá chứng khoán thay đổi một cách ngẫu nhiên và không dự đoán được.
3.2. Học thuyết về tính ngẫu nhiên
Nói một cách khái quát người ta có thể thấy rằng :bất cứ một thông tin nào được sử dụng để dự đoán diễn biến của cổ phiếu đã được phản ánh hoàn toàn trong giá của cổ phiếu đó.Chừng nào còn có những thông tin khác chỉ ra rằng giá cổ phiếu đang bị đánh giá dưới giá trị các nhà đầu tư sẽ đổ xô vào việc mua chứng khoán này và ngay lập tức giá cổ phiếu sẽ bị đẩy lên ơ rmức hợp lý mà tại đó lợi suất của nó đúng bằng lợi suất bình thường đủ để bù đắp cho rủi ro của cổ phiếu đó.
Nhưng giả thiết này tất cả các thông tin đều có thể tiếp cận được, gía của cổ phiếu chỉ có thể tăng hay giảm khi xuất hiện những thông tin đựoc coi là mới. Những thông tin mới là những thông tin không thể dự đoán đựơc. Nếu là loại thông tin dự đoán đựoc thì những dự đoán đó đã sẵn sàng được phản ánh vào trong giá cổ phiếu. Vì vậy giá cổ phiếu khi nhận được những thông tin mới cũng sẽ thay đổi không thể dự đoán được.
Đây cũng chính là cốt lõi của lý luận cho rằng giá của cổ phiếu diễn biến một cách ngẫu nhiên.
3.3 Các hình thái thị trường hiệu quả
Có 3 loại hình thái:
- Hình thái yếu của thị trường
HÌnh thái này xuất hiện với giả thiết rằng giá cả của chứng khoán đã phản ánh đầy đủ và kip thời những thông tin trong quá khứ về giao dịch của thị trường như khối lượng gíao dịch giá cả chứng khoán….
Khi dạng hình thái yếu của thị trường tồn tại thì các nhà phân tích kỹ thuật trở nên bị vô hiệu hoá . Bất cứ một thông tin nào có được trong quá khứ đều đã được phân tích bởi hàng nghìn các nhà phân tích trên thị trường. Những chuyên gia này đã hành đôngj theo cách mà họ đã tìm ra và điều này rất nhanh đựoc phản ánh trong giá cổ phiếu. Giả sử những thôngtin này chứa đựng những dấu hiều về tương lai, khi đó các nhà đầu tư sẽ tìm mọi cách để khai thác triệt để dấu hiệu này . Cuối cùng những thông tin này trở thành sự hiểu biết của tất cả các công chúng và do vậy gía của cổ phiếu sẽ nhanh chóng được điều chỉnh thăng bằng lại.
- Hình thái trung bình của thị trường
HÌnh thái này nhận định rằng giá cả của chứng khoán đã phản ánh tất cả những thông tin liên quan đến công ty được công bố ra đối với công chúng . Ngoài những thôngtin trong quá khứ những thôngtin cơ bản của công ty mà công chúng đầu tư có thể dễ dàng thu đựoc như năng lực sản xuất , chất lượng quản lý , những thôngtin cần thiếtc ủa công ty đang cạnh tranh… đều được phản ánh trong giá của chứng khoán.
Nếu hình thái trung bình của thị trường tồn tại khôngcó hình thức nào có khả năng đem lại cho nhà đầu tư lợi nhuận siêu ngạch nếu việc phân tích chỉ dựa trên những số liệu từ nguồn được công bố ra công chúng và những thôngtin dự đoán cả thị trường đều biết.
- Hình thái mạnh của thị trường
HÌnh thái này cho rằng giá của cổ phiếu đã phản ánh tất cả những thôngtin cần thiết có liên quan đến côngty , thậm chí cả những thôngtin nội gián.
Điều này nói lên rằng các thị trường phản ứng nhanh chóng với bất kỳ thôngtin nào kể cả những thông tin mang tính chất nội bộ hay cá nhân làm cho khả năng tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch khó xảy ra Như vậy hình thái này không cho phép tồn tại phân tích kỹ thuật lẫn cơ bản.
III. Quy trình thiết lập và quản lý một danh mục đầu tư
Tìm hiểu thị trường
Việc tìm hiểu thị trường giúp cho nhà đầu tư có cái nhìn toàn cục về thực trạng của thị trường chứng khoán- nơi mà họ đang đặt kì vọng khai thác lợi nhuận.Khi tìm hiểu thị trường nhà đầu tư nên tập trung vào các thông tin sau:
- Quá trình phát triển của thị trường (ổn định haykhông)
- Các biến cố lịch sử của thị trường và lý giải các biến đó
- Các nhân tố vĩ mô và vi mô có thể gây ảnh hưởng đến thị trường
- Tình trạng hiện tại của thị trường
Khi đó nhà đầu tư có thể chủ động nhận biết các đặc điểm về quy luận vận động của thị trường cũng như xác định được xuất phát điểm tham gia vào thị trường của mình đang ở đâu trong chu trình vận động ấy.
Xác định chứng khoán mục tiêu
Thôngqua việc tìm hiểu thị trường và phân tích sơ bộ dựa trên những thông tin đại chúng NĐT tiến hành sơ bộ lọc ra các mã chứng khoán có khả năng đầu tư dựa trên những phán đoán ,hiểu biết và mụctiêu đầu tư của mình.
Thu thập và sàng lọc thông tin
Thu thập và sàng lọc thông tin là một quá trình thường xuyên trước và sau khi tiến hành đầu tư .Với nhóm chứng khoán tiềm năng đã được chọn lọc từ bước trên ,NĐT có thể tập trung thu thập và phân tích thông tin chi tiết hơnđể lựa chọn chứng khoán tối ưu cho danh mục đầu tư của mình.Trong quá trình chọn lọc thành phần,NĐT cũng nên chú trọng phân tán rõ ràng bằng cách đa dạng hoá danh mục đầu tư .
Ví dụ :NĐT có thể kết hợp chứng khóan theo sự đối trọng về mức độ rủi ro có tần suất dao động lớn kết hợp với các chứng khoán có tần suất dao động nhỏ.Việc đa dạng hoá danh mục giúp NĐT tránh được rủi ro hệ thống khi trong danh mục xuất hiện quá nhiều những chứng khoán có cùng một tập tính vận động.
Xác định các tiêu chí đầu tư
Việc xác định tiêu chí đầu tư giúp cho NĐT không rơi vào tình thế bị động trong kinh doanh.Bên cạnh đó NĐT cần xác định các chiến lược quản lý dang mục đầu tư phù hợp.Có 3 chiến lược:
- Chiến lược quản lý thụ động
- Chiến lược quản lý bán chủ động
- Chiến lược quản lý chủ động
5. Theo dõi danh mục đầu tư
Đây là quá trình giám sát danh mục dựa trên các tiêu chí đầu tư đã đề ra từ bước trên.Trong bước này thông tin tiếp tục được cập nhật và phân tích theo mức độ thường xuyên có thể có của nhà đầu tư.
Mức độ ấy có thể khác nhau giữa mỗi nhà đầu tư, song phải đảm bảo phát hiện kịp thời được những biến động bất thường của thị trường và của chứng khóan thànhphần trong trường hợp các tiêu chí đầu tư đạt mức hoặc bị vi phạm NĐT nên lập tức trở lại bước 3 để xác định nguyên nhân của biến động và tiến hành điều chỉnh sửa tiêu chí đầu tư ,thanh lý hoặc cắt lỗ.
Đặc biệt với những biến động lớn và bất thường NĐT nên theo dõi sát sao diễn biến thị trường thay vì chỉnh sửa tiêu chí đã đặt ra.
6. Thanh lý danh mục đầu tư
Đây là bước cuối cùng dễ dàng và cũng là khó khăn nhất .Dễ dàng vì khi NĐT nhận đựơc tín hiệu cho phép thanh lý một phần hoặc toàn bộ chứng khoán danh mục thì tác động duy nhất phải làm là bán chứng khoán,còn khó khăn là NĐT phải đối mặt với quyết định bán chứng khoán vào thời điểm thị trường đang có những biến động tăng hoặc giảm mạnh..Hay đó là tình huống mà NĐT phải đối mặt với tâm lý càng để càng lãi trong điều kiện thị trường thuậnlợi hoặc chấp nhận từ bỏ một phần tài sản của mình khi thị trường suy giảm.
7. Đánh gía hiệu quả thực thi danh mục đầu tư
So sánh việc thực hiện danh mục đầu tư tối đã lập với một danh mục đối chứng theo các chỉ tiêu đã trình bày ở phần sau để từ đó rút ra kết luận
IV. Yêu cầu của việc quản lý danh mục đầu tư
Yêu cầu của việc quản lý danh mục đầu tư trong từng chiến lược quản lý danh mục đầu tư là khác nhau trong chiến lược quản lý thụ động
Đối với chiến lược quản lý danh mục đầu tư chủ động yêu cầu đặt ra đối với các nhà đầu tư là :
_ Khả năng đem lại lợi nhuân trên mức trung bình ứng với mỗi mức độ rủi ro. Đối với các nhà đầu tư ứng với mỗi mức độ rủi ro nhất định lợi suất đầu tư càng cao càng tốt . Điều này có thể thực hiện được nhờ khả năng dự đoán thời cơ thị trường hoặc khả năng lựa chọn và nắm giữ các loại chứng khoán có lợi nhất.
- Khả năng đa dạng hóa danh mục đầu tư nhằm loại bỏ các rủi ro không hệ thống . Đây là yếu tố thứ hai cần xét đến trong đánh giá hiệu quả quản lý danh mục đầu tư khác với rủi ro hệ thống ( rủi ro thị trường ) , rủi ro không hệ thống có thể bị xoá bỏ nếu danh mục đầu tư được đa dạng hoá một cách hoàn hảo . Có thể đánh gía mức độ đa dạng hoá trên cơ sở xem xét mối tương quan giữa lợi suất danh mục đầu tư với lợi suất danh mục thị trường. Một danh mục đầu tư hoàn haỏ phải đảm bảo lợi suất của nó biến động giống như lợi suất danh mục thị trường. Nói cách khác lợi suất tương quan của hai danh mục này phải bằng 1.
CHƯƠNG II.
XÂY DỰNG TIÊU CHÍ LỰA CHỌN CỔ PHIẾU.
I. Một số căn cứ cơ bản để lựa chọn cổ phiếu.
1. Căn cứ vào chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là ROA và ROE. Trong đó ROE phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu được tính bằng lợi nhuận sau thuế / vốn chủ sở hữu. Còn ROA phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản, được tính bằng lợi nhuận sau thuế / tổng tài sản. Theo Warren Buffet thì ROA và ROE lớn hơn 20% được coi là hợp lý.
Với tiêu chuẩn này chúng ta có thể loại bỏ tất cả các cổ phiếu có ROA và ROE < 20%.Tuy nhiên nếu chỉ căn cứ vào chỉ tiêu này chúng ta có thể mua phải cổ phiếu có ROE và ROA lớn hơn nhưng giá thị trường đã quá cao thì sẽ không có hiệu quả. Để hỗ trợ cho vấn đề này ta cần quan tâm đến chỉ số P/E.
2. Căn cứ vào chỉ số P/E
P/E là phản ánh giá của cổ phiếu (P) gấp bao nhiêu lần thu nhập của cổ phiếu (EPS). Đánh giá chỉ số P/E có nhiều quan điểm khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Tuy nhiên theo Warren Buffet thì P/E 20%.
Vấn đề đặt ra là nếu sử dụng những chỉ tiêu đó chúng ta có thể loại bỏ những cổ phiếu tốt nhưng áp dụng những chỉ tiêu đó chúng ta có thể hạn chế đựoc rất nhiều rủi ro khi lựa chọn cổ phiếu. Thực tế tại thị trường chứng khoán Việt Nam cho thấy một số cổ phiếu có ROE và ROA > 20% và P/E <20% nhưng gía không tăng hoặc tăng rất chậm. Do đó cần so sánh tốc độ tăng giá của những cổ phiếu trên so với VN_INDEX.
3. Căn cứ vào tốc độ tăng giảm so với VN_INDEX
Theo căn cứ này , xét trong một khoảng thời gian những cổphiếu mà lúc thị trường giảm có mức độ giảm ít hơn thì khi thị trường tăng nó sẽ tăng với tốc độ nhanh hơn.
4. Căn cứ vào giai đoạn phát triển.
Trong các giai đoạn khác nhau của thị trường phục hồi thì các cổ phiếu khác nhau sẽ có tốc độ tăng chậm khác nhau.Chẳng hạn giai đoạn đầu của sự phục hồi các cổ phiếu đầu tầu thônng thường sẽ tăng giá trước
II. Xây dựng tiêu chí lựa chọn chứng khoán cho danh mục đầu tư tại PVFC.
1. Một số chỉ số tài chính dùng để phân tích chứng khoán.
Chỉ tiêu vốn điều lệ: Vốn điều lệ là số vốn do tất cả các thành viên của doanh nghiệp góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Đối với một số doanh nghiệp, pháp luật quy định vốn điều lệ không được thấp hơn số vốn pháp định – là mức vốn tối thiểu phải có quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Đây không phải là khoản nợ nên các công ty cổ phần được toàn quyền sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà không phải lo trả cho chủ sở hữu của nó. Điều này cho thấy mức độ tự chủ trogn sản xuất kinh doanh của các công ty góp vốn cổ phần càng lớn thì mức độ tự chủ về vốn trong sản xuất kinh doanh càng cao. Ngược lại không thể nói một công ty có mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh cao khi phần lớn tài sản của nó lại được tài trợ từ các nguồn vốn vay nợ hoặc chiếm dụng từ bên ngoài.
Do tính chất như vậy của vốn điều lệ nên có thể dựa vào tiêu chí vốn điều lệ để xem xét đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Ở chuyên đề này tôi sẽ lọc và lựa chọn cổ phiéu của những công ty có mức vốn điều lệ lớn hơn 100 tỷ đồng kết hợp với hệ số β > 0 – đó là những cổ phiếu có tính tăng trưởng ổn định trên thị trường.
2. Lựa chọn cổ phiếu theo lĩnh vực ngành nghề kinh doanh.
Thị trường ViệtNam phát triển chưa ổn định , giá cổ phiếu biến động bất thường nên mặc dù nhiều nhà đầu tư đã thuộc lòng những nguyên tắc, kĩ thuật mua bán đã được các chuyên gia đưa ra nhưng vẫn bị thua lỗ,vì các lý thuýêt đó chỉ phù hợp với thị trường hoàn hảo, vì vậy khi quyết định đầu tư nhà đầu tư cần đặt công ty vào trong môi trường Việt Nam để phân tích nhiều yếu tố về xu hướg phát triển chung , phát triển ngành, quan tâm đến những văn bản luật có liên quan đến ngành, lãi suất và lạmphát cũng như khôngthể bỏ qua những mối quan hệ giữa Việt Nam và thế giới.
Do vậy việc xác định xu hướng phát triển ngành nhằm lựa chọn công ty nào cổ phiếu nào để đầu tư là cực kí cần thiết
Cơ phiếu thuộc nhóm ngành phòng thủ đây là những ngành liên quan đến nhu cầuhàng ngày của mọi người như duợc phẩm , y tế may mặc điện nước, giao thông. Nhóm ngành này không bị suy yếu nhưng cũng không dễ tăng trưởng cao .
Trong bối cảnh gía tiêu dùng ở tất cả các quốc gia trên thế giới đang ở mức cao như hiện nay, khiến cho lạm phát cónguy cơ tăng mạnh các nhà đầu tư nên xem xét đầu tư vào cổ phiếu của các công ty lương thực thực phẩm y tế… Bởi lẽ nhóm ngành này không liên quan nhiều đến những thay đổi vĩ mô và nó phục vụ những nhu cầu thiết yếu hàng ngày của con người.
Bên cạnh đó những ngành chịu ảnh hưởng nhiều như ngân hàng, bất động sản hay nhóm ngành sản xuất khác thuộc nhóm ngành tấn công . Đây là nhóm ngành có lợi nhuận cao nhưng rủi ro cũng lớn. Ngoài ra còn có một số ngành thuộc nhóm đặc biệt khi sủ dụng những nguyên liệu đặc biệt như sản xuất xe máy hoặc công nghệ thông tin với những chương trình sáng chế độc quyền…Việc lựa chọn danh mục cổ phiếu còn tuỳ thuộc vào lợi nhuận kì vọng của các nhà đầu tư , tuy nhiên nên cơ cấu danh mục một cách hợp lý.
Vì vậy trong chuyên đề tổt nghiệp này tôi lựa chọn danh mục cổ phiếu với tiêu chí có một vài cổphiếu ở nhóm ngành “ phòng thủ “để manh tính an toàn và một vài cổ phiếu ở hai nhóm ngành kia, Kết hợp với việc xem xét một vài chỉ tiêu tài chính của công ty đó để lựa chọn đuợc những cổ phiếu có khả năng mang lại lợi nhuận cao.
CHƯƠNG II:
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH DẦU KHÍ VIỆT NAM
I . Các mô hình lý thuyết sử dụng để phân tích lựa chọn chứng khóan và danh mục đầu tư
1. Mô hình định giá tài sản vốn
Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) được coi là cốt lõi của lý thuyết kinh tế tài chính hiện đại Dựa trên nền tảng đó vào những năm giữa thập niên 60, ba nhà kinh tế học William Sharpe, John Lintner và Jack Treynor đã đưa ra mô hình CAPM nhằm dự baó tỷ suất sinh lời của chứng khoán thông qua hệ số beta của chứng khoán đó.
Ý tưởng chung đằng sau mô hình đinh giá tài sản vốn là các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư vốn của mình vào bất cứ tài sản gì thì cũng được bù đắp theo 2 cách : gía trị tiền tệ theo thời gian và rủi ro.
1.1. Các giả thiết đối với mô hình
1.1.1 Giả thiết đối với nhà đâu tư
- Nhà đầu tư e ngại rủi ro
- Nhà đầu tư lựa chọn danhmục đầu tư nhằm tối đa hoá lợi ích kì vọng
_ Số lượng các nhà đầu tư đủ lớn để có thể xem như mỗi nhà đầu tư là tác nhân cạnh tranh hoàn hảo trên thị trường tài chính.
-Các nhà đầu tư trên thị trường đồng nhất trong đánh giá về lợi suất kỳ vọng và rủi ro của các tài sản.
1.1.2 Giả thiết đối với các tài sản và thị trường
-Các tài sản có số lượng cố định có thể chia nhỏ tuỳ ý và đều được giao dịch trên thị trường.
-Lợi suất của tài sản rủi ro trong chu kì xem xét là các biến ngẫu nhiên có phân phối chuẩn.
- Trên thị trường có các tài sản phi rủi ro với lãi suất phi rủi ro và các nhà đầu tư có thể vay cho vay với lãi suất phi rủi ro.
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo. là thị trường :
+MỌi thông tin liên quan đến tài sản này đều được công khai và các nhà đầu tư có thể tiếp cận thông tin này mĩên phí.
+ Không có các giới hạn khống chế về khối lượng giao dịch , bán khống tài sản.
+ Không có chi phí giao dịch , môi giới cũng như các chi phí khác liên quan đến giao dịch tài sản.
1.2 Danh mục thị trường và tính hiệu quả của danh mục thị trường
- Ký hiệu: + V= [σij] (i,j= )
σị= cov(ri,rj)
N; số lượng các tài sản rủi ro.
+ rf: lãi suất của tài sản phi rủi ro
=(…)
* danh mục thị trường :
-Vi :tổng giá trị thị trường của tài sản phi rủi ro.i (i=)
= VM: tổng giá trị thị trường của tất cả các tài sản phi rủi ro hay giá trị vốn hoá của thị trường của các tài sản rủi ro.
Wi=; i=; 0≤wi≤1.
=1
Wm=(w1, w2,…, wN)
WM : coi như véctơ tỷ trọng của danh mục đầu tư.
M: được coi là danh mục thị trường khi:
+ chỉ gồm toàn các tài sản rủi ro.
+ Tỷ trọng của tài sản i=
* Cân bằng thị trường và tính hiệu quả của danh mục thị truờng
- Số lượng các nhà đầu tư trên thị trường :K, Hàm lợi ích kỳ vọng của các nhà đầu tư là Uk
- Nhà đầu tư k chọn danh mục Pk là điểm tiếp xúc giữa hàm lợi ích và đường thị trường vốn.Trong đó wk là tỷ trọng nhà đầu tư k đầu tư cho danh mục tiếp tuyến T,(1-wk) là tỷ trọng đầu tư cho danh mục phi rủi ro F.
M
E(RM)
Rf
Pk
T
Danh mục T có tỷ trọng ( t1, t2, …,tN, 0)
Danh mục F có tỷ trọng ( 0, 0,….0,1)
PK = Wk.T + ( 1- wk ) F
Như vậy tỷ trọng đầu tư vào tài sản rủi ro i của nhà đầu tư k là : wk ti
với ( i=, k = )
Ký hiệu :
Vk : Tổng gía trị thị trường của các tài sản của nhà đầu tư thứ k.
Vki : Tổng giá trị thị trường của các tài sản rủi ro thứ I do nhà đầu tư k nắm giữ.
Vki = wk ti Vk với ( i= , k = )
( i= ) tổng gía trị của tất cả các tài sản i do nhà đầu tư nắm giữ hay là mức cầu về tài sản i (i=)
=
Mức cung của tài sản i trên thị trường là Vi (i=)
Trạng thái cân bằng của thị trường là trạng thái cân bằng giữa cung và cầu tài sản . Suy ra : Vi = với i=
Mặt khác :
Do → wMi = ti (i=)
Hay trong điều kiện căn bằng thị trường , danh mục thị trường trùng với danh mục tiếp tuyến. Danh mục T là danh mục hiệu quả nên M cũng là danh mục hiệu quả.
1.3. Đường thị trường vốn và đường thị trường chứng khóan.
1.3.1. Đường thị trường vốn: ( Capital Market line – CML)
- Đường thị trường vốn thể hiện mối tương quan giữa lợi suất kỳ vọng với rủi ro của những danh mục hiệu quả. Thông qua đường CML , với một mức rủi ro nhất định sẽ xác định được giá trị thị trường tương ứng của danh mục đó .
r
CML
M
rf
σi
Phần bù rủi ro thị trường
σM : rủi ro thị trường
giá trị thị trương của một đơn vị rủi ro
1.3.2. Đường thị trường chứng khoán
Một danh mục hay một tài sản bất kỳ đều có gía trên thị trường và đều được xác đinh bằng bằng đường thị trường chứng khóan (SML). Đường thị trường chứng khoán thể hiện mối tương quan giữa lợi suất kỳ vọng và độ rủi ro của các chứng khoán riêng lẻ hoặc của danh mục .
-Mô hình CAPM có dạng :
= rf+ βi(- rf ) : SML
Trong đó: βi =
là độ rủi ro của tài sản , phản ánh rủi ro hệ thống
Βi>1 thì tài sản I là tài sản năng động
: βi<1 thì tài sản i là tài sản thụ động
Tất cả các chứng khoán được định giá đúng đắn đều nằm trên đường SML
Nếu là đỉêm nằm phía trên đường SLM thì chứng khoán đó được định giá thấp hơn giá trị thị trường thực sự của chúng.
Nếu là điểm nằm phía dưới đường SML thì chứng khóan đó được định giá cao hơn giá trị thực sự của chúng
Kết luận : Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) mô tả mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận ước tính. CAPM cho rằng rủi ro hệ thống là mối quan tâm của các nhà đầu tư vì nó không thể loại trừ được bằng cách đa dạng hoá danh mục đầu tư , hay nói cách khác thị trường chỉ chấp nhận mang lại thu nhập cao hơn cho tài sản có mức rủi ro thị trường lớn hơn. Và theo mô hình CAPM xác đinh lợi suất của một tài sản bằng lợi suất phi rủi ro cộng với phần bù rủi ro do thị trường bù đắp. Phần bù rủi ro xác định bằng hệ số rủi ro nhân với giá trị thị trường của rủi ro đó.
Tuy vậy ,lý thuyết CAPM được xây dựng trên cơ sở các giả thiết và các giả thiết này không thực tế , các yếu tố đầu vào phức tạp bởi vậy nó gặp rất nhiều hạn chế trong việc áp dụng
2. Lý thuyết lựa chọn danh mục đầu tư theo MARKOWITZ
Đa dạng hoá danh mục đầu tư có thể làm giảm thiểu rủi ro phi hệ thống. Harry Markowitz đã chỉ ra một cách chính xác bằng cách lựa chọn những cổ phần không di chuyển cùng chiều với nhau thì nhà đầu tư có thể làm giảm độ lệch chuẩn tỷ suất lợi nhuận sinh lợi như thế nào. Trong đầu tư tài chính,, nhà đầu tư luôn hướng tới lợi ích cao nhất. Markowitz đã đưa ra mô hình xem xét quan hệ giữa lợi tức tối ưu trung bình và độ rủi ro được đo bẳng phương sai của lợi tức vì vậy có thể gọi mô hình này là mô hình mean – variance.Mô hình đưa ra những bước đi đầu tiên của quản lý danh mục đầu tư : xác định một hệ thống các danh mục đầu tư hiệu quả , tập hợp các danh mục này sữ có một đường cong biên hiệu quả các danh mục chứng khoán rủi ro, thường được gọi là đường biên hiệu quả.
2.1 Các giả thiết của mô hình
- Giả thiết nhà đầu tư là e ngại rủi ro
- Nhà đầu tư đánh giá rủi ro của danh mục dựa vào phương sai của danh mục
- Nhà đầu tư đưa ra quyết định dựa vào đường biên hữu dụng, đường thể hiện mối tương quan giữa lợi suất kỳ vọng và phương sai của tỷ suất lợi nhuận.
- Với cùng một mức rủi ro nhà đầu tư sẽ lựa chọn tài sản( danh mục) có lợi suất kỳ vọng lớn hơn, ngược lại với cùng một mức lợi suất kỳ vọng nhà đầu tư sẽ chọn tài sản có rủi ro thấp hơn.
2.2 Thiết lập mô hình
- Danh mục P có:N tài sản với tỷ trọng : w = (w1, w2…wN)
Véctơ lợi suất các tài sản : R = (r1,r2,…rN)
Lợi suất danh mục :Rp= = (R, W)
Với V là ma trận covarian của danh mục P
(quy ước : R,V, W… là véctơ cột; R’,V’, W’ là vectơ hàng)
Phương sai của danh mục : = W’.V. W
Bản chất của việc xác định các danh mục đầu tư hiệu quả là tại mỗi mức rủi ro nhất định, chỉ quan tâm đến các danh mục có rủi ro lớn nhất.Hoặc ngược lại danh mục mà nhà đầu tư quan tâm là danh mục có mức rủi ro thấp nhất đối với mỗi mức lợi tức dự tính. Trên thực tế hai phương pháp này đều cho kết quả như nhau.
Để định lượng mức độ biến thiên của từng loại chứng khoán trong danh mục đầu tư được đa dạng hoá, ta dùng công thức tính hệ số tương quan, ký hiệu là ρ.
Wi: tỷ trọng tài sản i
Hiệp phương sai của lợi suất tài sản i, j là cov ( ri, rj) =σij
Ma trận hiệp phương sai lợi suất của tài sản N là :
V=
là phương sai của lợi suất tài sản i
Do V là ma trận đối xứng xác đinh dương nên tồn tại ma trận nghịch đảo
V-1 cũng là ma trận đối xứng và xác định dương.
→Danhmục Pcó:
3. Mô hình chỉ số đơn
3.1 Giả thiết
Mô hình chỉ số đơn là mô hình hồi quy của lợi suất kỳ vọng tài sản i theo lợi suất của thị trường. Hệ số β trong mô hình chính là hệ số β trong mô hình CAPM hay nói cách khác theo mô hình một tài sản bất kì trên thị trường bị chịu tác động của hai nhân tố : Nhân tố chung của thị trường và nhân tố riêng có cuả tài sản đó.
Phương trình : ri = αi + βi * rm +εi
Với ri, rj : lợi suất của tài sản và của thị trường
εi đại diện cho nhân tố riêng của tài sản đó.
Giả thiết cơ bản của mô hình:
E(εit) = 0 Tức là nhân tố riêng không ảnh hưởng đến giá trị trung bình của tài sản đó.
Cov(rm, εi ) = 0 không có sự tương quan giữa các lợi suất thị trường và nhân tố riêng của tài sản đó.
Cov(εi, εj) =0 không có sự tự tương quan giữa các nhân tố riêng
3.2 Mô hình
-Mô hình chỉ số đơn:
Ri =αi + βi * rm + εi →Phương trình đường đặc trưng của tài sản i.
Cov (εi, rm) =0
E ( εi) = 0
_ Với P là danh mục bất kỳ :
W = (w1, w2, w3,…, wN)
Rp=
α biểu thị một lợi suấtcố định gắn liền với chứng khoán i . VỚi một chứng khoánkhác nhau thì αi là khác nhau , do thái độ của mỗi rủi ro của tài sản so với thị trường là khác nhau.
Βi đo mức độ nhạy cảm của tài sản I so với thị trường . Nếu βi > 1 thì tài sản i tương ứng là tài sản năng động , nếu βi < 1 thì tài sản i tương ứng là tài sản thụ động .
εiđạidiện cho phần lợi suất riêngcủa chứng khoán i không tương quan với lọi suất của thị trường cũng như mức lợi suất khác của các chứng khoán khác tồn tại trên thị trường.
3.3 Ứng dụng
Phân tích rủi ro danh mục và nguyên lý đa dạng hoá
Tổng rủi ro của tài sản i: σi2
Phương sai lợi suất của thị trường M: σ2M ( rủi ro hệ thống)
Phương sai của sai số : εi : σ2εi ( rủi ro phi hệ thống- rủi ro riêng của tài sản i)
Xét danh mục P: W = (w1, w2, w3,…, wN) với i=
Ta có, lợi suất của danh mục rp =
Nếu ri tuân theo mô hình SIM:
rp= (αi + βiM. rM + εi)
rp= αp+ βpM.rM+ εp
Với :
, ,
Điều kiện : Cov(ri.εi)=0, E(εi)=0, Cov(εi,εj)=0 ( i,j= )
TỔng rủi ro của danh mục P:
Trong đó:
Rủi ro riêng , rủi ro phi hệ thống của danh mục
rủi ro hệ thống hay rủi ro thị trường
Nguyên lý đa dạng hoá:
Nếu chọn : Wi= khi N →
Thì : → 0 Như vậy rủi ro phi hệ thống của danh mục bị triệt tiêu.
Đối với danh mục phi hiệu quả, đa dạng hoá để giảm thiểu rủi ro phi hệ thống .Cho nên khi định gía tài sản hoặc danh mục, người ta chỉ tính tới rủi ro hệ thống của danh mục.
Rủi ro hệ thố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31339.doc