MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
KHẢO SÁT HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ 3
1.1. GIỚI THIỆU 3
1.2 NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY 4
1.2.1 Việc nhập hàng 4
1.2.2. Việc xuất hàng 5
1.3 ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CŨ 9
a. Ưu điểm 9
a. Hạn chế 9
1.4 GIẢI PHÁP XÂY DỰNG HỆ THỐNG MỚI 10
a. Mục tiêu của hệ thống mới 10
b. Các chức năng 11
c. Đánh giá hệ thống mới 12
CHƯƠNG 2 14
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 14
2.1. XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG 14
2.2. XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU 15
2.2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh 15
2.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 15
2.2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh CN cập nhật 16
2.2.4 Biểu đồ mức dưới đỉnh CN theo dõi nhập xuất 16
2.2.5 Biểu đồ mức dưới đỉnh CN thống kê 17
2.3. XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ CẤU TRÚC DỮ LIỆU 17
a. Mô hình thực thể liên kết 18
b. Mô hình quan hệ 18
2.4. THIẾT KẾ CÁC FILE DỮ LIỆU 19
2.5. THIẾT KẾ CÁC MODUL CHƯƠNG TRÌNH 21
2.5.1 Trang chủ: 22
2.5.2 Trang Tin Tức: 22
2.5.3 Trang Giới Thiệu: 23
2.5.4 Trang Liên Hệ: 23
2.5.5 Các giao diện giới thiệu sản phẩm: 24
CHƯƠNG 3 30
CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH 30
3.1. GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ 30
3.1.1 Giới thiệu 30
3.1.2 Mô hình ASP hoạt động như thế nào? 30
3.1.3 Tạo một trang ASP 31
3.1.4 Tóm tắt các cú pháp VBScript 39
3.1.5 Các đối tượng của ASP 44
3.2 MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH 53
KẾT LUẬN 55
56 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 1795 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng webside bán hàng công ty cổ phần Thế Giới Số bằng ngôn ngữ ASP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh được viết bằng ngôn ngữ FOX Pro nên còn rất nhiều các hạn chế cụ thể như:
Giao diện không được đẹp,
Dữ liệu không được lưu dưới dạng các bảng mà lưu dưới dạng các file nên khả năng lưu trữ kém
Chưa thống kê được hàng tồn, chưa có chức năng thống kê lợi nhuận bán hàng…
Chính vì hệ thống chưa có đầy đủ các chức năng cần thiết cho việc quản lý nên việc thay thế bằng một hệ thống mới là rất quan trọng.
Xu thế CNTT ngày nay là bán hàng qua mang, vì vậy công ty cần phải có 1 trang Web giới thiệu sản phẩm đồng thời bán hàng thông qua trang Web này. Hiện nay công ty chỉ giới thiệu sản phẩm lên Web chứ chưa thực sự bán hàng qua mạng nên chưa ứng dụng được CNTT vào việc bán hàng. Chính vì vậy việc cần thiết là phải xây dựng 1 trang Web bán hàng trực tuyến mang tinh chuyên nghiệp hơn. Bài toán này sẽ là 1 giải pháp để xây dựng Webside bán hàng cho công ty.
1.4 Giải pháp xây dựng hệ thống mới
Mục tiêu của hệ thống mới
- Xây dựng một trang web mua bán online với cách thức thân thiện với người dùng, dễ dàng trong việc quản lý, tra cứu và thanh toán linh hoạt
Website cũng là nơi cung cấp cho người tiêu dùng một cách nhanh nhất và chính sác nhất giá cả và số lượng của từng loại mặt hàng ở tất cả các hãng lớn nhỏ
Quản lý và cập nhật thông tin về các sản phẩm tin học
- Trang Web bán hàng phải được thiết kế có giao diện bắt mắt, dễ quan sát, không quá phức tạp mà chủ yếu có đầy đủ các chức năng tìm kiếm, chức năng Mua hàng giúp khách hàng có thể chọn và mua hàng 1 cách nhanh chóng và tiện lợi.
- Thiết kế CSDL sao cho phù hợp với việc quản lý nhất.
- Xây dựng chương trình với đầy đủ các thao tác có liên quan đến: tra cứu, xóa, sửa, bổ sung, thống kê CSDL. Khi thao tác xóa, sửa, bổ sung CSDL phải phân cấp quyền cho người nhân viên. Với người dùng thì cho phép đăng ký trực tuyến.
- Giao diện chương trình thân thiện với người dùng.
- Bảo mật CSDL và phân quyền người sử dụng: phân ra 3 cấp người sử dụng:
+ Admin: có quyền thêm, sửa, xóa database, phân cấp, phân quyền cho người sử dụng
+ User mức 1 (Quyền quản trị Thành viên): có quyền thêm dữ liệu vào database, nhưng không được xóa dữ liệu, không được phân cấp phân quyền.
+ User mức 2 (Quyền Nhân viên): chỉ được quyền xem mà không được thực hiện bất cứ thao tác gì trên database.
- Đặt database trên máy chủ để dễ dàng quản trị và bảo mật hơn.
Các chức năng
- Người dùng:
Đăng kí
Đăng nhập
Tra cứu thông tin theo hình thức theo tên hàng, theo loại hàng..
Thay đổi thông tin, xem các hàng đã có ,các hàng đã mua, xem toàn bộ hàng
Thanh toán
- Quản lý
Nhân viên 1: Quản lý hàng
Cập nhật hàng
Xem hàng
Xem toàn bộ hàng
Xem theo nhóm hàng
Xem theo loại hàng
Xem theo tên hàng
Thống kê những hàng đã hết
Sửa xóa hàng
Nhân viên 2: Quản lý việc mua bán hàng
Tra cứu thông tin mua bán
Xem toàn bộ
Xem theo hãng SX
Xem theo Mã hàng
Xem theo tên hàng
Xem theo tên đăng nhập
Xem theo ngày
Nhân viên 3: Quản lý người dùng
Xem thông tin người dùng
Xem toàn bộ
Xem theo tên đăng nhập
Xem theo họ tên
Cập nhật người dùng
Sửa thông tin người dùng
Người dùng muốn tìm kiếm tra cứu thông tin, hoặc đặt mua sản phẩm thông qua web. Website cung cấp một số thông tin sau:
- Thông tin về người mua: tên đăng nhập, mã hàng, họ tên, giới tính, địa chỉ, mã hàng, slbán, ngày bán. Thuộc tính khoá là tên đăng nhập và mã hàng
- Thông tin về sản phẩm :mahang, Tenhang, Dvtinh, Mota, Gia, Thoigianbaohanh,dactinh, anh. Thuộc tính khóa là mahang
- Thông tin về người dùng :tên đăng nhập,mật khẩu, email,họ tên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ, sđt. Thuộc tính khoá là tên đăng nhập
Đánh giá hệ thống mới
- Những ưu điểm
Một hệ thống phải khắc phục được các nhược điểm của hệ thống cũ. Thứ nhất là giao diện thân thiện hơn giúp nhân viên quản lý thoải mái trong việc nhập liệu, tránh nhầm lẫn, sai sót.
Còn về các chức năng mà hệ thống mới làm được thì chỉ cần có đầy đủ các chức năng cập nhật, tìm kiếm, thống kê đã đủ để giúp cho thành công trong việc quản lý.
Thông tin về khách hàng như địa chỉ, số điên thoại, ngày mua hàng được lưu lại mãi mãi trong khi hệ thống còn hoạt động. vì vậy việc thống kê, tìm kiếm theo thời gian có thể thực hiện một cách dễ dàng.
Do khả năng lưu trữ lớn, kho dữ liệu là không bao giờ đầy, hệ thống có thể chỉnh sửa được nên có thể thêm hay bớt nhiều các chức năng khác nếu cần.
Hệ thống đáp ứng được các yêu cầu cơ bản trong việc cập nhật, xử lý xuất nhập hàng một cách nhanh chóng và chính xác như cập nhật dữ liệu, tìm kiếm thông tin hàng hóa.
Việc in hóa đơn, hay phiếu thanh toán phải được thực hiên nhanh chóng và chính xác.
- Những hạn chế
- Chưa thể quản lý hết được các thông tin đa dạng của khách hàng
- Giao diện trang web còn sơ sài. Chưa thực sự là 1 Webside bán hàng chuyên nghiệp
- Hướng phát triển
- Đưa vào chạy thử nghiệm trên thực tế để có được phản hồi từ chính khách hàng, sau đó khắc phục và hoàn thiện hơn nữa.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
----------------------------------
2.1. Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng
Chương trình Quản lý bán hàng
Thống kê
Theo dõi nhập/xuất
Cập nhật
Theo dõi nhập
Thống kê Hàng bán chạy
Cập nhật Nhà cung cấp
Cập nhậtkhách hàng
Theo dõi xuất
Thống kê Hàng tồn kho
Thống kê Doanh thu
2.2. Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu
2.2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Nhà cung cấp
Khách hàng
Quản lý bán hàng
Bộ phận quản lý
HĐ thanh toán
HĐ bán hàng
HĐ nhập hàng
Thanh toán
Phiếu y/c nhập hàng
TK doanh thu; TK hàng bán chạy
Y/C Thống kê
2.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Thống kê
Cập nhật
Theo dõi nhập/xuất
Khách hàng
HĐ bán
hàng
T/tin khách hàng
NCC
T/tin NCC
T/tin khách
T/tin hàng
Phiếu y/c nhập
T/tin NCC
HĐ nhập
NCC
Khách hàng NCC Hàng hóa
Bộ phận quản lý
CTHĐ
Y/c T/kê
T/tin hàng
CTHĐ
HĐ bán hàng
Kết quả TK
CTHĐ
HĐ nhập hàng
CTHĐ nhập
2.2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh CN cập nhật
NCC
Khách hàng
Cập nhật nhà cung cấp
Cập nhật khách hàng
NCC
Khách hàng
T/tin khách
T/tin khách
T/tin NCC
T/tin NCC
2.2.4 Biểu đồ mức dưới đỉnh CN theo dõi nhập/xuất
Khách hàng
NCC
Hàng hóa
Khách hàng
HĐ nhập
HĐ bán
HĐ nhập
Phiếu y/c nhập
NCC
Phiếu y/c bán
HĐ bán
t/tin HĐ
Theo dõi
Xuất
t/tin HĐ
t/tin NCC
t/tin hàng
t/tin khách
Theo dõi Nhập
t/tin hàng
2.2.5 Biểu đồ mức dưới đỉnh CN thống kê
Bộ phận quản lí
Thống kê hàng tồn
Hàng hóa
HĐ bán
HĐ nhập
Hàng hóa
Kết quả
t/tin
t/tin HĐ
t/tin
Y/c TK
Kết quả
Y/c
t/tin HĐ
t/tin
Kết quả
HĐ bán
t/tin HĐ
Thống kêdoanh thu
Thống kê hàng bán chạy
2.3. Xây dựng biểu đồ cấu trúc dữ liệu
Cơ sở dữ liệu bao gồm các bảng dữ liệu như sau:
Nhacc(Manhacc, TenNhaCC, DiaChi, Dienthoai)hdNhap(Sohdn,NgayNhap, MaNhaCC, , mahang, soluong, dongia)Hanghoa(Mahang, maloai, tenhang, DVT, SoLuong, mota, gia, baohanh)KhachHang(MaKhach, TenKhach, DiaChi, DienThoai)HDXuat(soHDX, NgayXuat, MaKhach, mahang, soluong, dongia)
LoaiHang(Maloai, Manhom, Tenloai)
NhomHang(Manhom, Tennhom)
Sau khi đã tạo được các bảng dữ liệu, ta kết nối các bảng dựa vào mô hình thực thể liên kết:
Mô hình thực thể liên kết
Mô hình quan hệ
NhaCC
HĐNhap
CTHĐNhap
HĐnhap
Khachhang
HĐXuat
HĐXuat
CTHĐXuat
Nhomhang
Loaihang
Hanghoa
Loaihang
CTHĐNhap
Hanghoa
CTHĐXuat
Hanghoa
2.4. Thiết kế các file dữ liệu
Dữ liệu nguồn được tạo ra từ Microsoft Access lưu trên đĩa là file Dulieu.mdb. bao gồm
+ Bảng Khachhang:
+ Bảng NhaCC:
+ Bảng Hanghoa:
+ Bảng HDNhap:
+ Bảng HDXuat:
+ Bảng Loaihang:
+ Bảng Nhomhang:
+ Bảng ADMIN để lưu thông tin về người sử dụng cũng như thông tin của người quản trị. Bảng này gồm có các trường như: ID, Username, Password, Status, Firstname, Lastname, Date:
+ Ngoài ra còn có bảng Tintuc để lưu các tin tức đăng trên trang web, bao gồm ID, Tieude, Noidung, Ngaydang:
Hai bảng này không được thể hiện trong mô hình thực thể liên kết vì 2 bảng đề chỉ chứa dữ liệu về người dùng, hay các thông tin cho việc hiển thị nên không nhất thiết phải liên kết tới các bảng khác. Việc thay đổi dữ liệu các bảng này không làm thay đổi dữ liệu cần quản lí là DL Hàng hóa.2.5. Thiết kế các Modul chương trình
2.5.1 Trang chủ:
2.5.2 Trang Tin Tức:
2.5.3 Trang Giới Thiệu:
2.5.4 Trang Liên Hệ:
2.5.5 Các giao diện giới thiệu sản phẩm:
- Tất cả các linh kiện:
- Máy tính xách tay:
- Máy bộ - Máy chủ:
- Thiết bị giải trí:
- Thiết bị khác:
- Mỗi sản phẩm đều có thông tin Chi tiết của sản phẩm như sau:
Ví dụ Chi tiết của Main GIGABYTE:
- Trang tìm kiếm: khi muốn tìm kiếm 1 sản phẩm thì gõ tên (không cần đầy đủ) của sản phẩm vào ô Tìm kiếm, se hiện ra như sau: VD: gõ tên cần tìm là “intel” được kết quả:
- Khi khách hàng muốn mua hàng, nhấn vào nút Đặt hàng, hàng vừa chọn sẽ được cập nhật vào giỏ hàng, khách hàng khi thanh toán điền đầt đủ thông tin về địa chỉ giao nhận hàng, nếu trong phạm vi tỉnh Thái Nguyên thì công ty sẽ giao hàng trong vòng thời gian không quá dài. Việc giao hàng nhanh chóng và chính xác là điều kiện để việc bán hàng qua mạng của công ty ngày càng có uy tín trên thị trường.
- Để Xem, sửa , xóa dữ liệu cần phải đăng nhập với quyền Quản trị cao nhất. Hệ thống phân cấp thành 3 mức người dùng, đó là:
Mức 1( ADMIN): là mức cao nhất, nếu đăng nhập với Username và Password của ADMIN thì có thể Xem, sửa , Xóa dữ liệu trong CSDL. Hơn thế nữa còn có thể thay đổi thông tin người dùng ở các mức thấp hơn. Chỉ có người quản trị mới có Username và Password của mức này.
Mức 2 (Thành viên): là mức độ quản trị thấp hơn mức 1 vì khi đưng nhập với tên và mật khẩu mức này thì người dùng có thể xem, thêm dữ liệu và CSDL, nhưng không được phép sửa, xóa dữ liệu, đồng thời không quản lí được người dùng.
Mức 3 ( Nhân viên): Khi đăng nhập ở mức này thì người dùng chỉ được xem mà không được phép thay đổi dữ liệu trên CSDL.
Muốn đăng nhập vào hệ thống thì phải nhập đúng User và Password vào trang Login:
Nếu đăng nhập thành công thì vào giao diện trang Admin_index.asp:
Trường hợp này là đăng nhập với tên và mật khẩu của ADMIN nên có thể thực hiện tất cả các chức năng như Xem, Sửa , Xóa, Thêm dữ liệu vào CSDL, cũng có thể Xem, Sửa,Xóa , Thêm mới người dùng
- Ngoài ra người dùng có thể sử dụng chức năng Đặt hàng- chức năng này dành cho khách hàng nên có thể sử dụng được mà không cần đăng nhập ở mức độ người quản trị.
Đăng xuất khỏi hệ thống: Người dùng chọn vào Đăng xuất sẽ ngay lập tức đăng xuất và hiện ra giao diện Logout có 2 lựa chọn: có thể quay lại trang Login để đăng nhập lại hoặc quay về trang chủ:
CHƯƠNG 3
CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH
--------------------------------
Giới thiệu ngôn ngữ
3.1.1 Giới thiệu
ASP (Active Server Pages) là một môi trường kịch bản trên Server giúp tạo và chạy các trang WEB động trong các ứng dụng WEB hoặc xây dựng nên các ứng dụng Web cực kỳ đơn giản. Các trang ASP(ASP script file) là những tệp trong đó chứa các thẻ HTML, text và các ngôn ngữ Script(Ta giả định rằng bạn đã biết qua các thẻ HTML và các ngôn ngữ Script như: JavaScript, VBScript). Các trang Asp có thể gọi các đối tượng ACTIVE-X để thực hiện các chức năng, chẳng hạn như truy nhập Database, thực hiện các phép tính nghiệp vụ. Các ứng dụng ASP được nhiều người ưa chuộng bởi nó dễ sử dụng, dễ phát triển và sửa đổi.
Nếu bạn là một người đã quen với HTML(Hypertext Markup Language), trước đây để lấy thông tin từ một form HTML, bạn phải thạo một ngôn ngữ lập trình để xây dựng nên một ứng dụng theo môt chuẩn gọi là CGI(Common Interface Gateway). Bây giờ thì bạn có thể lấy được các thông tin đó một cách dễ dàng mà chỉ cần môt vài dòng lệnh đơn giản nhúng trực tiếp trong trang HTML.
3.1.2 Mô hình ASP hoạt động như thế nào?
Khi một Client sử dụng trình duyệt(IE hoặc NS browser) của mình để yêu cầu xử lý và gửi lại kết quả một trang (thường dưới dạng URL sau: nào đó lên WEB SERVER, WEB SERVER sẽ xét xem trang đó là một trang tĩnh hay động. Nếu đó là một trang tĩnh(.html, .htm), WEB SERVER sẽ gửi lại cho Client mà không xử lý; Nếu đó là một trang động(.ASP, .JSP, .CF...), WEB SERVER sẽ gọi một Application Server phù hợp để dịch các trang đó thông qua các bộ dịch Script file(Script Engine). Trong trang ASP, bạn có thể sử dụng các ngôn ngữ Script tuỳ ý như: VBScript, JavaScript, Perl Script...miễn là bạn đã cài các Script Engine thích hợp trên WEB SERVER đó. ASP hỗ trợ cho 2 scripts phổ dụng là: VBScript và JavaScript. Sau khi Script Engine dịch các script file, nó sẽ trả lại kết quả tới Client dưới dạng mã HTML. ASP cũng hoạt động theo mô hình trên. Sau khi Script Engine của ASP dịch trang trang .ASP, nó sẽ xử lý các mã ASP và trả lại kết quả cho Client và nếu mở trang kết quả tại Client, ta sẽ không thấy còn cấu trúc lệnh của ASP trong đó. Xem minh hoạ:
3.1.3 Tạo một trang ASP
Một trang .ASP là một file Text với phần mở rộng là .ASP chứa các thành phần sau trong nội dung của nó:
Văn bản (Text)
Các thẻ HTML
Các lệnh Script của ASP
Dễ dàng để tạo một trang ASP bằng cách thay đổi phần mở rộng của một trang tĩnh(.html, .htm) thành trang ASP(.asp) và lưu vào một thư mục trên WEB SERVER(thường là Microsoft Internet Information Server hoặc là Personal Web Server). Để trang .Asp có thể được dịch và chạy, đảm bảo rằng thư mục chứa các trang đó phải có quyền Script và Execute. Chú ý rằng trang .html và trang .asp được WEB SERVER xử lý theo 2 phương thức khác nhau hoàn toàn nên không nên đổi tất cả các trang .html thành các trang .asp. Tuy nhiên có thể đặt các trang .asp và các trang .html trong cùng một thư mục.
Bạn có thể sử dụng bất kỳ trình soạn thảo văn bản nào để tạo các trang .asp. Một trong các trình soạn thảo hỗ trợ cho ASP đó là Microsoft Visual InterDev. Tuy nhiên, nếu bạn chưa từng làm quen với HTML thì Front Page sẽ là công cụ thích hợp để tạo ra các trang như MS Word.
Ví dụ một trang .asp viết dòng chữ Hello World trên màn hình
This is an ASP page
1.Thêm các lệnh Script:
Một Script là một tập lệnh được nhúng trong trang HTML để báo cho trình duyệt(phía Client) hoặc Web Server(phía Server) để thực hiện công việc nào đó. Các script được thực hiện bởi trình duyệt gọi là các Client-Side Scripts và các script được thực hiện bởi Web Server gọi là các Server-Side Scripts. Với các Script, ta có thể hiển thị giá trị Ngày hiện tại, lưu tên người sử dụng vào một biến hoặc trong Database để hiển thị sau…Trong các trang ASP, ta có thể nhúng các mã lệnh Script trong cặp thẻ . Script engine sẽ dịch các đoạn mã lệnh trong cặp thẻ này và gắn kết quả dịch(dưới dạng HTML) vào trang và gửi cho Client.
Ví dụ sau sẽ minh hoạ cách trộn các Script với nội dung html.
This page was last refreshed on
Kết quả hiển thị sẽ là:
Ngôn ngữ Script ngầm định trong ASP là VBScript. Tuy nhiên bạn có thay đổi ngôn ngữ ngầm định trong một trang ASP hoặc thay bằng một ngôn ngữ khác bằng chỉ dẫn sau đặt trên đầu trang:
Trong đó Scripting Language là ngôn ngữ ngầm định trong trang .ASP mà bạn muốn đặt cho trang đó.
2.Sử dụng các Server- Side VBScript và Javascript
Bởi vì Asp script được dịch và chạy trên Server, các lệnh VBS hiển thị giao diện người sử dụng như: InputBox và MsgBox không có tác dụng. Các hàm tạo đối tượng trong VBS như: CreateObject và GetObject sẽ được thay thế bằng hàm tạo đối tượng Server.CreateObject của ASP.
Khai báo sử dụng Server-Side Script:
…………..
Các lệnh Script
…………..
hoặc
…………..
Các lệnh Script
…………..
Để tạo một chú giải:
Trong Server-Side VBScript, sử dụng kí tự ‘
Trong Server-Side Jscript, sử dụng kí tự // cho một dòng hoặc {} cho một đoạn
Chú ý rằng: VBS không phân biệt chữ hoa chữ thường, tức là một biến new_var có thể được hiểu như là New_Var hay new_Var. Tuy nhiên JS lại phân biệt chữ hoa chữ thường(Case Sensitive), tức là 2 biến: new_var và New_Var là 2 biến khác nhau hoàn toàn.
3. Khai báo biến trong ASP
Một biến là một vùng nhớ trong máy tính được đặt tên dùng để lưu trữ dữ liệu. Dữ liệu được lưu trong vùng nhớ đó gọi là giá trị biến. Để khai báo một biến, trong
VBS:
JS:
4. Phạm vi hoạt động của biến
Phạm vi hoạt động của biến quyết định sự tồn tại của biến. Trong ASP có 2 loại biến là: Biến toàn cục và biến cục bộ. Một biến được khai báo bên trong một thủ tục hoặc hàm bằng từ khoá Dim, Var được gọi là biến cục bộ; Biến cục bộ được tạo và được huỷ mỗi khi thủ tục hoặc hàm được thi hành. Nó không thể được truy nhập từ bên ngoài thủ tục hoặc hàm đó. Một biến được khai báo bên ngoài một thủ tục được gọi là biến toàn cục; Giá trị của biến này có thể truy xuất và sửa đổi bằng các lệnh Script trong trang ASP.
Có thể khai báo biến cục bộ và biến toàn cục trùng tên nhau.
Ví dụ trả lại giá trị 1 mặc dù có 2 biến được đặt tên là Y:
<%
Dim Y
Y = 1
Call SetLocalVariable
Response.write Y
Sub SetLocalVariable
Dim Y
Y = 2
End Sub
%>
Trong ASP, bạn có thể sử dụng biến mà không cần khai báo trước. Tuy nhiên, để tránh nhầm lẫn giữa phạm vi các biến, cần khai báo các biến trước khi sử dụng.
5. Các biến phiên và biến ứng dụng
Biến phiên(Session) có giá trị trong suốt một phiên của người sử dụng. Một phiên của người sử dụng được tính từ lúc người sử dụng bật Browser cho đến khi tắt Browser. Tuy nhiên biến phiên sẽ tự động bị xoá nếu sau một khoảng thời gian xác định người sử dụng không Refresh lại trang. Ta có thể đặt thời gian tồn tại biến phiên này trong trang ASP. Thời gian ngầm định là 20 phút.
Biến ứng dụng(Application) có giá trị đối với tất cả các trang của ứng dụng và chỉ bị xoá khi tắt ứng dụng. Biến ứng dụng là một cách tốt để lưu trữ thông tin của tất cả các người sử dụng trong một ứng dụng.
Có thể tạo ra các biến phiên và biến ứng dụng bằng 2 đối tượng: Session và Application.
Cú pháp tạo như sau:
hoặc:
Để khai báo một đối tượng, ta sử dụng lệnh SET
Cú pháp: SET Tên biến đối tượng = Giá trị
Ví dụ sau sẽ tạo ra một đối tượng FORM và gán cho biến objForm:
SET objForm = Document.Form(“theForm”)
6.Khai báo thủ tục, hàm và cách gọi
Ta có thể sử dụng 2 ngôn ngữ Script để viết trong ASP là Java Script và VB Script. Trong VB Script:
Sub Tên thủ tục(đối số)
Thân thủ tục
End Sub
Function Tên hàm(đối số)
Thân hàm
Tên hàm = Giá trị trả lại
End Function
Cách gọi thủ tục, hàm VBScript
Call Tên thủ tục(giá trị truyền cho thủ tục)
Hoặc
Biến = Tên hàm(giá trị truyền cho hàm)
Trong Java Script:
function Tên thủ tục(đối số)
{
Thân thủ tục
}
function Tên hàm(đối số)
{
Thân hàm
return Giá trị trả lại
}
Cách gọi thủ tục, hàm JScript
Call Tên thủ tục(giá trị truyền cho thủ tục)
Hoặc
Biến = Tên hàm(giá trị truyền cho hàm)
7.Liên kết nhiều tệp trong một tệp
Để tránh nội dung của một tệp quá dài, khó quản lý, ta có thể đưa những đoạn Script vào trong các tệp nhỏ và liên kết chúng trong tệp chính. Chỉ dẫn #include cho phép liên kết tệp dưới dạng vật lý hay logic. Giả sử ta có tệp Textfile.txt trong thư mục C:\TextFile. Nếu thư mục này cũng có một bí danh(đường dẫn ảo) là /Text, chúng ta có thể sử dụng 1 trong 2 cú pháp sau:
Với đường dẫn vật lý:
Với đường dẫn logic:
Ví dụ một tệp với nội dung:
………..
<%
Set con = Server.CreateObject(“ADODB.Connection”)
Con.Open “FileDSN=VDC.dsn”
... ...
%>
microsoft
có thể thay bằng
microsoft
trong đó, tệp microsoft.asp chứa đoạn Script sau:
<%
Set con = Server.CreateObject(“ADODB.Connection”)
Con.Open “FileDSN=VDC.dsn”
... ...
%>
3.1.4 Tóm tắt các cú pháp VBScript
Mã lệnh ASP có thể viết bằng VBScript hoặc JavaScript (đọc thêm tài liệu về
ngôn ngữ này). Các script của ASP thực thi trên server và nằm trong cặp dấu
. Bên trong có thể chứa các biểu thức, hàm, toán tử, lệnh hợp lệ của
ngôn ngữ Script tương ứng. Ở đây chúng ta tìm hiểu vắn tắt cách sử dụng
ASP để lập trình web động bằng VBScript.
- Response.write
để gửi nội dung về cho trình duyệt ta dùng lệnh Response.write
hoặc có thể viết ngắn gọn hơn
- Biến
Biến dùng để lưu trữ thông tin. Biến có phạm vi cục bộ, nếu nó được khai báo
bên trong 1 hàm hay thủ tục thì nó chỉ có tác dụng trong hàm hay thủ tục
đó, nếu nó khai báo trong phạm vi toàn trang ASP thì tác dụng của nó sẽ có
phạm vi trong toàn trang ASP, tuy nhiên không có tác dụng trong trang ASP khác.
Ví dụ ở trang Hello.asp ta có một biến x có giá trị là 3, trang Index.asp ta
dùng lệnh thì sẽ không ra kết qủa là 3 vì biến x của
trang Hello.asp không được hiểu trong trang Index.asp. Tương tự như vậy khi một biến được khai báo trong 1 hàm, sẽ không có tác dụng ở bên ngoài hàm đó.
Biến được khai báo và sử dụng bên trong trang asp nào dùng nó.
<%
Dim x ‘khai báo biến, không bắt buộc
x=3
Response.write x
%>
Biến không bắt buộc phải khai báo.
Trong asp không khai báo kiểu của biến. Asp sẽ căn cứ vào việc sử dụng biến mà quyết định xem nên xử lý biến đó như là kiểu gì.
<%Dim a, b
a=”Hello” ‘a là một biến kiểu chuỗi
For b=1 to 10 ‘b là một biến kiểu số nguyên
Response.write b
Next%>
Để có thể kiểm soát chính xác một biến theo kiểu mình mong muốn, chúng ta dùng các hàm chuyển đổi kiểu.
Để định nghĩa một biến có phạm vi sử dụng trong nhiều trang ASP của ứng dụng Web, ta dùng biến session và application (xem đối tượng session và application)
- Mảng
Mảng dùng để lưu trữ dữ liệu theo một dãy các phần tử.
<%
dim y(5) ‘khai báo mảng 6 phần tử đánh chỉ số từ 0 đến 5
y(0)=2
y(1)=13
response.write y(0)
response.write y(1)
%>
- Rẽ nhánh
+ Câu lệnh If
Chúng ta sử dụng if theo cú pháp như ví dụ sau:
<% h=hour(now)
If h >12 then
Response.write “Afternoon”
else
Response.write “Morning”
End if %>
Hoặc:
<% h=hour(now)
If h >12 then Response.write "Afternoon" else Response.write "Morning" %>
+ Cấu trúc Select case ... else ...End select
Cấu trúc rẽ nhánh trong trường hợp có nhiều hơn 2 lựa chọn
<%
h=hour(now)
Select case h
Case "1"
Response.write "1 am"
Case "2"
Response.write "2 am"
Case else
Response.write "Other "
End select
%>
- Lặp:
+ For…Next
Vòng lặp có số lần lặp xác định
<%Dim i
For i=1 to 10
Response.write i
Next
%>
+ Do While…Loop
Vòng lặp có số lần lặp không xác định
<% Dim i
i=1
Do while i<=10
Response.write i
i=i+1
Loop
%>
+ While .. Wend
Vòng lặp có số lần lặp không xác định
<% Dim i
i=1
While i<=10
Response.write i
i=i+1
Wend
%>
+ Do .. Loop Until
Vòng lặp có số lần lặp không xác định
<%
i=1
do
response.write i
i=i+1
loop Until i>10
%>
- Điều kiện and ,or, not
<% h=hour(now)
If (h >12) and (h<18) then
Response.write “Afternoon”
End if
%>
- Sử dụng #include
Trong trường hợp muốn trộn mã nguồn từ 1 file asp vào 1 file asp khác trước
khi server thực thi nó, người ta dùng thẻ định hướng #include với cú pháp
Một số ứng dụng của #include như người ta thường include file chứa các hàm
thư viện dùng chung cho cả ứng dụng vào đầu file Asp nào cần sử dụng thư
viện này, hoặc insert các file Header và Footer cho 1 trang web, insert các
thành phần được sử dụng chung trong nhiều file asp như menu,...
Ví dụ trong ứng dụng ASP có nhiều trang cần thao tác với database, chúng ta
sẽ viết riêng module thao tác với database ra một file myConnection.asp, rồi
include file này vào trang asp nào muốn thao tác với database
<%
‘ mã nguồn
%>
Lưu ý là include file được thực hiện trước khi script chạy. Vì vậy đoạn lệnh
sau đây là không hợp lệ:
"-->
3.1.5 Các đối tượng của ASP
Sáu đối tượng được coi là chủ chốt trong ASP, đó là:
- Application:
Cung cấp các phương thức và thuộc tính để chia sẻ thông tin giữa các User trong cùng một ứng dụng.
- Request:
Sử dụng đối tượng Request để lấy các thông tin mà Client đã chuyển đến Web Server thông qua một HTTP request. HTTP request bao gồm các tham số được truyền từ một form HTML theo phương thức POST hoặc GET, các Cookies…Ngoài ra, đối tượng Request cũng cho phép truy xuất đến các dữ liệu được gửi lên Server dưới dạng các file nhị phân như Upload File.
- Response:
Sử dụng đối tượng này để điều khiển việc gửi thông tin tới User, gồm: Gửi thông tin trực tiếp tới Browser của User hoặc dẫn Browser sang một địa chỉ URL mới, hoặc đặt một giá trị Cookie để nhận dạng User.
- Server:
Đối tượng này giúp truy nhập tới các phương thức và thuộc tính trên Server. Phưong thức được sử dụng thông thường nhất của đối tượng này là tạo một Instance của một Component ActiveX(Server.CreateObject). Các phương thức khác hay được sử dụng như mã hoá xâu, đặt đường dẫn ảo và đặt thời gian tồn tại cho Script.
- Session:
Ta đã làm quen với đối tượng Session và Application để tạo ra các biến và đối tượng có phạm vi mức phiên và ứng dụng. Nhìn chung ta sử dụng đối tượng Session để lưu trữ các thông tin cho một phiên làm việc của người sử dụng(thời gian tính từ lúc User khởi tạo browser và tắt Browser). Thông tin trong Session không bị mất khi chuyển giữa các trang. Bạn có thể đặt thời gian tồn tại cho các đối tượng Session hoặc huỷ nó.
- ObjectContext:
Bạn sử dụng đối tượng này để khẳng định hay huỷ một giao tác được khởi tạo bởi một ASP script.
Các phương thức, thuộc tính, tập hợ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích thiết kế hệ thống Xây dựng Webside bán hàng bằng ASP.doc