MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU. 3
CHƯƠNG I: KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ LẬP DỰ ÁN. 4
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẤN ĐỀ. 4
II. PHẠM VI ĐỀ TÀI. 6
III. NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ LẬP DỰ ÁN. 7
1. Cơ cấu tổ chức . 7
2. Mô tả hoạt động của từng bộ phận trong cửa hàng. 7
IV. XÁC ĐỊNH CÁC YÊU CẦU. 10
1. Nhu cầu người sử dụng. 10
2. Với nhân viên quản lý. 11
3. Các yêu cầu khác. 12
V. NHỮNG KẾT QUẢ MONG ĐỢI. 15
1. Đối với khách hàng. 15
2. Đối với nhân viên quản lý. 15
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG. 16
I. MỤC ĐÍCH. 16
II. BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG HỆ THỐNG BÁN HÀNG QUA MẠNG.17
III. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU. 18
1. Sơ đồ ngữ cảnh. 20
2. Sơ đồ mức đỉnh . 21
3. Sơ đồ xử lý tra cứu khách hàng . 22
4. Sơ đồ xử lý đăng ký khách hàng 23
5. Sơ đồ xử lý việc đặt mua hàng. 24
6. Sơ đồ xử lý cập nhật dữ liệu. 25
7. Sơ đồ xử lý cập nhật sản phẩm. 26
8. Sơ đồ xử lý thống kê. 27
IV. SƠ ĐỒ LUỒNG THÔNG TIN TRONG HỆ THỐNG BÁN HÀNG QUA MẠNG. 28
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU. 31
I. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ TẠO CƠ SỞ DỮ LIỆU. 31
1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu. 31
2. Kiến trúc về một hệ cơ sở dữ liệu .31
3. Thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ. 32
4. Thiết kế các tập cơ sở dữ liệu. 33
II. CÁC BẢNG TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU. 34
III. SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BẢNG . 39
CHƯƠNG IV: THIẾT KẾ GIẢI THUẬT CỦA CÁC XỬ LÝ TRONG WEBSITE.40
1. Sơ đồ thuật toán cập nhật thông tin của quản trị viên vào cơ sở dữ liệu. 41
2. Sơ đồ thuật toán hiển thị thông tin từ cơ sở dữ liệu. 42
3. Sơ đồ thuật toán đặt hàng trên mạng. 43
CHƯƠNG V: THIẾT KẾ GIAO DIỆN. 44
I. THIẾT KẾ TỔNG THỂ. 44
II. THIẾT KẾ CHI TIẾT. 45
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN. 50
LỜI CẢM ƠN. 52
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4101 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng Website bán hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu chung về vấn đề:
Trong những năm qua càng ngày Internet càng thâm nhập, lan rộng và trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống con người. Vì vậy đã có nhiều doanh nghiệp, công ty đã sử dụng thương mại điện tử để phát triển phạm vi kinh doanh, thu hút thêm nhiều khách hàng ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp trong xã hội.
Ngày nay thông qua điện thoại, Internet khách hàng có thể ngồi tại nhà và nhấc điện thoại lên hay click chuột máy tính lướt qua những trang web là có thể được phục vụ đến tận nhà. Ưu việt hơn điện thoại một website bán hàng giúp cho việc giao dịch giữa khách hàng và doanh nghiệp thân thiện hợn, tiện lợi hơn. Vì khách hàng tuy ở nhà những có thể thấy hết được mọi sản phẩm cũng như các tính năng của sản phẩm mà không phải đến tận cửa hàng, khách hàng cũng có thể đặt mua với mọi số lượng mặt hàng một cách thuận tiện với nhiều phương thức thanh toán hiệu quả, với các dịch vụ tư vấn hay dịch vụ hậu mãi sau bán hàng rất thân thiện.
Ngoài ra website bán hàng còn hỗ chợ các loại công ty dù là lớn, vừa hay nhỏ có thể tiết kiệm kinh phí kinh doanh của công ty mình mà vẫn phát triển được kinh doanh và thu hút nhiều khách hàng. Giúp cho công ty hiểu được khách hàng hơn và theo dõi sát khách hàng hơn, điều này vừa tiện cho việc
chăm sóc khách hàng, giảm lượng mất mát khách hàng hiện có hay khách hàng tiềm năng trong tương lai. Công ty có thể dễ dàng quảng bá hình ảnh, thống kê thị hiếu khách hàng… mà không tốn nhiều thời gian tiền bạc để mở các cuộc khảo sát đến từng người tiêu dùng.
Từ những yêu cầu trên, đề tài này được xây dựng nhằm đáp ứng các yêu cầu đó thông qua một mô hình ba lớp có nhiều lợi điểm sau:
Abstraction ( Tính trừu tượng): Mỗi lớp dịch vụ có thể được phát triển, bảo trì và nâng cấp một cách độc lập nhau. Khi muốn thay đổi một lớp dịch vụ nào thì không ảnh hưởng đến hai lớp kia. Đây cũng là tính độc lập của chương trình.
Distribution ( Tính phân tán): Bởi vì mỗi lớp có tính độc lập do đó dễ triển khai trong môi trường phân tán trên nhiều server.
Reuse ( Tính tái sử dụng): Do các thành phần hoạt động độc lập nên việc nâng cấp sẽ dễ dàng.
Ngoài ra việc xây dựng chương trình cho phép:
Dễ dàng sử dụng thao tác.
Thông tin luôn cập nhật nhanh hiệu quả.
Thông tin dữ liệu khách hàng được lưu trữ đồng nhất.
Khả năng xử lý Site theo nhiều thiết bị khác nhau.
Đây là một Website nhằm mục đích về các mặt hàng, việc bán hàng và các dịch vụ trang trí, điện hoa qua mạng.
II. Phạm vi đề tài:
Đây là một chương trình xây dựng một hệ thống thông tin với mục đích bán hoa, điện hoa (qua điện thoại, qua website) và giới thiệu các mẫu hoa, dịch vụ trang trí cho một cửa hàng hoa.
Trong phần này từng phân hệ được tổ chức lại, xây dựng một hệ thống lưu trữ cơ sở dữ liệu phù hợp với nhu cầu, hỗ trợ các công việc mua bán qua mạng nhằm mở rộng phạm vi kinh doanh của cửa hàng.
Trong giao tác thương mại điện tử, yêu cầu của mỗi thành viên phải có những thông tin riêng biệt. Bởi vì trên Internet mỗi thành viên sẽ phải giải quyết với các dữ liệu thông tin mà chắc chắn rằng dữ liệu đó phải được bảo mật. Cách quản lý bảo mật ở đây có nhiều cách nhằm để mã hóa thông tin giữa Customer Browser và E-CommerceSite đồng thời kết hợp với hệ điều hành với phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu.
Các cơ chế bảo mật đó là:
Sử dụng NTFS để bảo mật các tập tin ứng dụng ASP và thư mục của nhiều ứng dụng khác nhau.
Sử dụng IIS trong cấu hình Web, cho phép đọc, viết và thực thi lệnh.
Sử dụng ACCESS để tạo cơ sở dữ liệu
Sử dụng ASP để tạo cô lập riêng biệt thông tin giữa các user.
III. Nghiên cứu hiện trạng và lập dự án
1. Cơ cấu Tổ chức:
Trong cửa hàng bán hoa hệ thống tổ chức các bộ phận có sự hỗ trợ lẫn nhau bao gồm: Chủ cửa hàng, nhân viên bán hàng, nhân viên nghiệp vụ.
2. Mô tả hoạt động của từng bộ phận trong cửa hàng
Chủ cửa hàng:
Quản lý và phân phối hoạt động của cửa hàng.
Quản lý và điều hành hoạt động của nhân viên.
Phân loại khách hàng.
Quyết định giá chính thức cho từng mặt hàng. tuy nhiên giá được chia theo từng loại tùy vào mùa, lễ hội, hay khách hàng.
Nhận báo cáo từ các bộ phận khác để có kế hoạch định hướng, phát triển nhằm đáp ứng yêu càu thị hiếu của khách hàng.
Nhân viên bán hàng:
Trực tiếp tại cửa hàng:
Tại cửa hàng công việc bán hàng là giới thiệu mặt hàng, các đặc điểm, ý nghĩa của từng mẫu hoa và lập đơn đặt hàng của khách hay bán hàng trực tiếp cho khách. Cửa hàng không có phương thức bán thiếu nhưng khách đặt
hàng phải đăng ký các thông tin về mình để cửa hàng dễ liên lạc và quản lý cũng như giao hàng đúng yêu cầu như: tên khách hàng, địa chỉ liên lạc, số điện thoại… và mỗi khách hàng được quản lý bàng một mã số riêng, khách hàng quen sẽ có mã số đặc biệt để mua hàng hay đặt hàng. Nhân viên sẽ chịu trách nhiêm theo dõi các khách hàng và thông báo các đơn đặt hàng cho chủ cửa hàng.
Cửa hàng có hai loại khách hàng: khách trực tiếp mua tại cửa hàng và khách hàng ở trên mạng.
Trên mạng:
Đây là loại hình thức mới mà người mua hàng phải hoàn toàn tự thao tác thông qua từng bước cụ thể để có thể tự mua hàng.
Trên mạng, các loại sản phẩm, phụ kiện được sắp xếp, phân chia thành các phân khu và mỗi phân khu có nhiều loại khác nhau riêng biệt để giúp cho người sử dụng dễ sử dụng, tham khảo, giúp cho người quản trị dễ thay thế, thêm bớt sản phẩm của họ. Trong hoạt động này người dùng chỉ cần chọn một loại sản phẩm đó sẽ hiện lên như: tên hàng hóa, giá cả và những mô tả ngắn về loại hàng hóa đó và bên cạnh là trang liên kết để thêm hàng hóa vào trong giỏ điện tử (Shopping card).
Đây là giỏ hàng điện tử mà trong đó có chứa các thông tin về hàng hóa lẫn số lượng khách mua và hoàn toàn được cập nhật trong giỏ.
Khi khách hàng muốn đặt hàng thì hệ thống hiển thị trang xác lập đơn đặt hàng cùng thông tin về khách hàng và hàng hóa. Và cuối cùng là do khách hàng tùy chọn đặt hàng hay không.
Các công việc cụ thể cho bộ phân bán hàng:
Theo dõi đơn đặt hàng, nhu cầu của khách, sau đó thông báo cho chủ cửa hàng để xem xét nhập hàng.
Nhân viên bán hàng cần phải nhập những thông tin của từng mặt hàng với mã số riêng.
Nhập thông tin khách hàng với mã số riêng.
Theo dõi, xác định thời gian giao hàng.
Chịu trách nhiệm với đơn đặt hàng mình nhận.
Ngoài ra bộ phận này còn có nhiêm vụ:
Thống kê các đơn đặt hàng, đã hoàn thành hay chưa, thu chi của cửa hàng mỗi ngày, mỗi tháng.
Thống kê các loại mẫu hoa bán chạy, các khách hàng đặt hàng nhiều.
Nhân viên ngiệp vụ:
Có trách nhiệm cập nhật các thống tin về hàng hóa và hệ thống.
Tư vấn trực tuyến hay qua điện thoại đối với khách hàng có nhu cầu.
IV. Xác định các yêu cầu:
Với nhu cầu thông tin và quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cho các công ty, doanh nghiệp nhằm tạo sự thu hút cũng như giới quan tâm về mua bán trên mạng hay các người dùng thường xuyên các website, có thể quan hệ hợp tác và trao đổi trực tiếp những vấn đề cần thiết về mua bán, hay tìm hiểu về chính công ty, hàng hóa của mình. Do đó chương trình này đòi hỏi phải tiện lợi, đơn giản, đẹp mắt, dễ dùng và cách hướng dẫn sử dụng chương trình sao cho dễ hiểu, các thao tác dễ dàng, luôn cập nhật những sản phẩm, mặt hàng mới của công ty mình.
1. Nhu cầu người sử dụng
Nhu cầu của người sử dụng là khi truy cập trang web thương mại là tìm kiếm các loại sản phẩm mà họ đang cần và muốn mua. Nhưng cũng có nhiều khách hàng vào Website này không có ý định mua, hay không biết mua thứ gì, thì yêu cầu của chương trình phải đáp ứng sao cho ngươi mua hàng có thể thấy ngay được những thứ họ cần tìm, cần tham khảo về các loại hàng hóa, sản phẩm một cách đơn giản chỉ bằng nhưững cái click chuột máy tính, giúp cho khách hàng cảm thấy thân thiện tiện lợi, dễ dàng lướt web của cửa hàng dù họ không mua hàng thì cũng có những thông tin quảng cáo thật tuyệt vời để trong tâm trí họ còn đọng lại một hình ảnh về công ty dù chỉ là tên công ty hay địa chỉ liên hệ để mỗi khi nghĩ tới mặt hàng này là họ nghĩ tới công ty mình.
Trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn đặt mua hàng hay thanh toán đơn đặt hàng thì chương trình phải đảm bảo thao tác dễ dàng tránh những đòi hỏi hay
những thông tin yêu cầu quá nhiều từ phía khách hàng, tạo cảm giác thoải mái, riêng tư cho khách tham quan, tìm kiếm hay đặt hàng. Điều quan trọng trong mua hàng trên mạng là phải đảm bảo an toàn tuyệt đối những thông tin liên quan đến người dùng trong quá trình đặt mua, hay thanh toán ( trường hợp này có thêm yêu cầu khách hàng nhập thêm những thông tin riêng).
Sau khi đặt hàng, nếu quá thời gian giao hàng mà khách vẫn chưa nhận được thì chương trình thiết kế, hỗ trợ sao cho khách hàng có thể nhận được xem lại các thông tin về đơn đặt hàng của họ để họ biết được tình hình đặt hàng của họ như thế nào, đã được xử lý chưa hay chưa đến thời hạn giao hàng… Thường là trước khi giao hàng cửa hàng sẽ gửi e-mail hay liên lạc bàng điện thoại với khách hàng để việc giao hàng được thuận tiện cho cả hai bên khách hàng và cửa hàng.
Trang Web phải có hỗ trợ các mục góp ý phản hồi để công ty có thêm những ý kiến từ phía khách hàng nhằm giúp cho trang web ngày càng thuận tiện, đẹp mắt, dễ sử dụng, thân thiện và tiện nghi để ngày càng có nhiều người truy cập vào trang web.
2. Với nhân viên quản lý.
Chương trình đòi hỏi nhân viên phải thường xuyên theo dõi các thông tin về hàng hóa, xử lý đúng yêu cầu, đúng chức năng do nhân viên nhập vào và thao tác dễ dàng với công việc quản lý dữ liệu phải đáp ứng được các yêu cầu:
Nhân viên phải nhập các thông tin cho các mẫu hoa tươi, hoa khô, các dịch vụ các thông tin khuyến mại hay các hậu mãi sau bán hàng và có sự kiểm tra về tính chính xác của dữ liệu như giá cả…
Nhân viên được phép chỉnh sửa xóa những thông tin sai không phù hợp.
Theo dõi quá trình mua bán của cửa hàng.
Theo dõi thông tin khách hàng khi khách hàng nhập vào khi mua hàng, phải đảm bảo tính an toàn, bảo mật, chính xác.
Theo dõi các đơn đặt hàng của khách.
Có thể xóa sạch các dữ liệu sau một thời gian xác định.
3. Các yêu cầu khác.
• Tra cứu
Hàng hóa: xem mẫu các loại hoa, giá cả…
Đơn đặt hàng: thông tin về hàng hóa đã được đặt mua.
Khác: các thông tin về mặt hàng, các tin tức được cập nhật mới nhất, giới thiệu cửa hàng, các mục khác liên quân đến sản phẩm…
• Lưu trữ
Hàng hóa: đây là hệ thống dữ liệu về quản lý hàng hóa, bao gồm các thông tin về hàng hóa: tên, ảnh, loại, chi tiết, giá… Trong đó các thao tác về hàng hóa là: thêm từng phân khu, thêm chi tiết từng sản phẩm.
Loại hàng: dữ liệu thông tin quản lý về các loại hàng hóa có trong cửa hàng như: loại hàng, tên hàng.
Khách hàng: đây là hệ thống dữ liệu về quản lý khách hàng, bao gồm các thông tin về khách hàng: họ, tên, e-mail, địa chỉ, mật khẩu (password)…
Đơn đặt hàng: đây là hệ thống dữ liệu về quản lý đơn đặt hàng, bao gồm các thông tin về đơn đặt hàng: khách hàng, điện thoại, địa chỉ, ngày mua…các thao tác thêm, hủy.
Giỏ hàng: đấy là dữ liệu quản lý thộng tin khách hàng khi chọn được hàng như: số lượng hàng hóa trong giỏ, tên hàng hóa được chọn, giá của hàng hóa…
Bảng chào hàng: dữ liệu quản lý nội dung các thông tin về hàng hóa được chào hàng trong một thời gian nhất định.
Kỳ quản lý: dữ liệu quản lý nội dung các thông tin kỳ quản lý cho cửa hàng.
• Kết xuất
Hiển thị hàng hóa theo từng phân khu.
Hiển thị đơn đặt hàng.
Hiển thị hàng hóa trong giỏ hàng.
Hiển thị thông tin từng mặt hàng.
Hiển thị danh sách hàng hóa chi tiết.
Hiển thị danh sách khách hàng.
Thống kê khách hàng.
Thống kê đơn đặt hàng.
• Theo dõi
Theo dõi mẫu hoa các loại.
Theo dõi khách hàng.
Theo dõi đơn đặt hàng.
V. Những kết quả mong đợi:
1. Đối với khách hàng.
- Hệ thống cho phép nhiều người dùng truy cập cùng một lúc trên mạng Internet.
- Hệ thống cho phép khách hàng có thể xem các mẫu hoa tươi, hoa khô một cách sinh động đầy đủ thông tin giá cả, dễ thấy từng loại hoa mình cần theo từng phân khu.
- Hệ thống giúp khách hàng có được những thông tin về các loại hoa và ý nghĩa các loại hoa để thuận tiện cho việc khách hàng mua tặng, cũng như là các dịch vụ liên quan.
2. Đối với nhân viên quản lý
- Giúp cho nhân viên quản lý cập nhật, sửa đổi, bổ sung danh mục các mặt hàng trong hệ thống: Trong trường hợp cửa hàng có thêm các mẫu hoa mới hay muốn sửa đổi thông tin của mầu hoa cũ nào đó thì có thể cập nhật và sửa đổi. Tùy theo từng mùa hoặc vào việc nhập hoa mà cửa hàng có thể không có một loại hoa nào đó thì có thể xóa mẫu hoa đó.
- Giúp cho người quản trị hệ thống dễ dàng quản lý khách hàng và đơn đặt hàng, thống kê đơn đặt hàng của khách hàng…
Chương II
Phân tích và thiết kế hệ thống
I. Mục đích:
Phân tích là công việc đầu tiên không thể thiếu được trong quá trình xây dựng hệ quản trị trên máy tính. Không thể đưa tin học hóa trong vấn đề quản lý mà không qua giai đoạn phân tích. Hiệu quả đem lại của hệ thống phụ thuộc vào độ nông sâu của kết quả phân tích ban đầu.
Mục đích của nó là xác định xem bộ phận nào của hệ thống nên xử lý bằng máy tính, và bộ phận nào con người thực hiện.
II. Biểu đồ phân cấp chức năng hệ thống bán hàng qua mạng
III. Sơ đồ luồng dữ liệu
Để xác định được yêu cầu của công việc thì người ta phải phân tích sơ đồ luồng dữ liệu, sơ đồ luồng dữ liệu nêu ra một mô hình về hệ thống thông tin chuyển vận qua các quá trình hoặc các chức năng khác nhau. điều quan trọng là phải có sẵn các thông tin vào và biết được yêu cầu của thông tin ra trước khi chọn thực hiện một quá trình.
Các thành phần của biều đồ luồng dữ liệu:
- Các chức năng xử lý: là các chức năng để chỉ một chức năng hay một quá trình. Chức năng quan trọng trong mô hình luồng dữ liệu là biến đổi thông tin đầu vào theo một cách nào đó.
- Tác nhân ngoài: là một người, một nhóm người ở bên ngoài lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống, những trao đổi thông tin với hệ thống.
- Luồng dữ liệu: là luồng thông tin vào ra của một quá trình hoặc một chức năng xử lý, mũi tin chỉ ra hướng của luồng thông tin.
- Kho dữ liệu: Là luồng thông tin lưu trong một khoảng thời gian để có một hoặc nhiều chức năng truy cập vào, chúng có thể là các tệp dữ liệu được lưu trong máy tính.
Sơ đồ mức ngữ cảnh của hệ thống
Sơ đồ các chức năng của hệ thống (Mức đỉnh)
Sơ đồ sử lý tra cứu thông tin (Mức dưới đỉnh 1.1)
Sơ đồ xử lý việc đăng ký khách hàng (Mức dưới đỉnh 2.1)
Sơ đồ xử lý việc đặt mua hàng (Mức dưới đỉnh 2.2)
Sơ đồ cập nhật dữ liệu (Mức đỉnh 3.1)
7. Sơ đồ cập nhật sản phẩm (Mức dưới đỉnh 3.1.1)
8. Sơ đồ xử lý thống kê (Mức dưới đỉnh 3.2)
IV. Sơ đồ luồng thông tin trong hệ thống bán hàng qua mạng
Khái niệm sơ đồ luồng thông tin: (IFD: Information Flow Diagram)
Sơ đồ luồng thông tin đựơc dùng để mô tả hệ thống theo cách thức động. Nói một cách khác, nó mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
• Ký pháp
Xử lý: Có chức năng xử lý dữ liệu thành thông tin hữu ích. Khi xử lý, ta có thể xử lý thủ công, giao tác người với máy tính hay tin học hóa hoàn toàn.
Thủ công Giao tác người – máy Tin học hóa hoàn toàn
Kho lưu trữ dữ liệu: Kho lưu trữ dữ liệu có nhiệm vụ lưu trữ các thông tin sau khi đã được xử lý và làm cơ sở để kết xuất đầu ra. Tương tự kho lưu trữ thủ công ( như trên giấy tờ, sổ sách) hoặc tin học hóa ( lưu trên đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa CD…)
Tin học Thủ công
Dòng thông tin: Dùng để dẫn thông tin từ nơi nguồn đến nơi đích
Lưu ý: Dòng thông tin vào ra với kho dữ liệu không cần phản có mũi tên chỉ hướng.
Dòng thông tin
Sơ đồ luồng thông tin
Thời gian
Khách hàng
Site của khách hàng
Site của quản trị viên
Khách hàng
truy cập
Website
Sau khi tra cứu
Thông tin
Thông tin của
Khách hàng
Thông tin
được hiển thị
Thông
tin
Tra cứu và nhập
Thông tin
Dữ liệu
Tìm
kiếm
Tổng hợp
Thông tin
Thông tin từ
Quản trị viên
Cập nhật
Thông tin
Thông tin
tổng hợp về
Khách hàng
Chương III
Thiết kế cơ sở dữ liệu
I. Mục đích của việc thiết kế cơ sở dữ liệu và tạo cơ sở dữ liệu.
1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu có quan hệ chặt chẽ với nhau và được lưu trữ trong máy tính theo một quy luật nhất định. Người sử dụng có thể cập nhật số liệu vào máy tính, lưu trữ, xử lý phục vụ theo yêu cầu của mình. Cơ sở dữ liệu được thành lập từ các tệp tin cơ sở dữ liệu để dễ dàng quản lý, khai thác.
Hệ thống chương trình có thể nhập thêm, xóa, sửa, xử lý, tác động thay đổi dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu được coi như một diễn dịch với một ngôn ngữ bậc cao nhằm hỗ trợ giúp cho người sử dụng hệ thống mà không cần tới sự am hiểu tường tận các thuật toán, cách lưu trữ dữ liệu trong máy tính.
2. Kiến trúc về một hệ cơ sở dữ liệu
- Phần cơ sở dữ liệu mức vật lý: Là tập hợp các tệp cơ sở dữ liệu theo một cấu trúc nào đó được lưu trữ trên các thiết bị thông tin thứ cấp như: đĩa, băng từ… hay nói khác đi cơ sở dữ liệu vật lý là sự cài đặt cụ thể của cơ sở dữ liệu mức khái niệm.
- Các khung nhìn: là cách nhìn, là các khái niệm của từng người sử dụng đối với cơ sở dữ liệu mức quan niệm. Tuy nhiên sự khác nhau giữa cách nhìn và khái niệm thực chất là không lớn.
Thể hiện ( instance) phần không thay đổi trong cơ sở dữ liệu được gọi là “bộ khung” của cơ sở dữ liệu. Dữ liệu có thể thay đổi còn “bộ khung” của cơ sở dữ liệu thì không thay đổi.
Ta cũng biết rằng: Chương trình = Cấu trúc + Giải thuật
Khi cấu trúc lưu giữ và truy cập thay đổi tức là cơ sở dữ liệu vật lý thay đổi thì chuyển đổi khái niệm trong thay đổi nhưng phải giữ cho cơ sở dữ liệu không thay đổi, đó chính là tính chất độc lập dữ liệu mức vật lý.
Mối quan hệ giữa các khung nhìn và lược đồ quan niệm cho biết thêm về tính độc lập dữ liệu mức vật lý.
Trong quá trình sử dụng cơ sở dữ liệu, có thể thay đổi được lược đồ khái niệm như: thêm, sửa, xóa, một số thông tin của các thực thể đang tồn tại trong cơ sở dữ liệu. Việc làm thay đổi lược đồ quan niệm không làm thay đổi lược đồ con, do đó không cần thiết phải thay đổi các chương trình ứng dụng.
3. Thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ
Muốn thiết kế cớ sở dữ liệu quan hệ phải xây dựng các lược đồ quan hệ. Cơ bản của việc thiết kế các lược đồ cơ sở dữ liệu quan hệ là phải giải quyết những vấn đề phụ thuộc dữ liệu, tức là mối ràng buộc giữa các giá trị của lược đồ.
Một cơ sở dữ liệu cần giải quyết những vấn đề sau:
Tránh dư thừa dữ liệu.
Tránh sự nhập nhằng, không nhất quán ( do khi sửa chữa dữ liệu hoặc hậu quả của sự dư thừa dữ liệu).
Tránh dư thừa khi thêm bộ dữ liệu chưa đầy đủ.
Tránh dư thừa khi xóa bộ dữ liệu hay làm mất mát những thông tin còn sử dụng.
4. Thiết kế các tập cơ sở dữ liệu
Thiết kế cơ sở dữ liệu là công việc đầu tiên đóng vai trò quan trọng
• Thiết kế cấu trúc phải đảm bảo yêu cầu sau:
+ Cấu trúc phải chứa đầy đủ thông tin cần thiết, không thiếu hoặc dư số liệu.
+ Đảm bảo kết xuất thông tin dễ dàng nhanh chóng.
+ Đảm bảo tính khoa học, có kế thừa phát triển cơ sở dữ liệu sau này.
• Các file dữ liệu gồm có:
+ Các file dữ liệu chính.
+ Các file dữ liệu tra cứu.
+ Các file dữ liệu phụ, phục vụ cho tổng hợp in ấn kết xuất thông tin, dữ liệu file này được kết nối với file dữ liệu chính.
II. Các bảng trong cơ sơ dữ liệu.
Bảng admin (Admin)
STT
Tên Trường
Ràng buộc
Kiểu trường
Định nghĩa
1
AID
Khóa chính
AutoNumber
Mã Admin
2
ALoginName
Text (50)
Tên đăng nhập của Admin
3
APassword
Text (50)
Mật khẩu của Admin
Bảng đăng ký khách hàng (Customer)
STT
Tên Trường
Ràng buộc
Kiểu trường
Định nghĩa
1
CLoginName
Khóa chính
Text (50)
Tên đăng nhập của khách
2
CName
Text (50)
Tên khách hàng
3
CPassWord
Text (50)
Mật khẩu khách hàng
4
CAddress
Text (100)
Địa chỉ khách hàng
5
CPhone
Text (50)
Điện thoại khách hàng
6
CEmail
Text (100)
Email khách hàng
7
CDelete
Yes/No
Xóa khách hàng
Bảng mặt hàng (Category)
STT
Tên Trường
Ràng buộc
Kiểu trường
Định nghĩa
1
CategoryID
Khóa chính
AutoNumber
Mã mặt hàng
2
CategoryName
Text (50)
Tên mặt hàng
Bảng đơn đặt hàng (OrderMaster)
STT
Tên Trường
Ràng buộc
Kiểu trường
Định nghĩa
1
OID
Khóa chính
Autonumber
Mã đơn đặt hàng
2
CLoginName
Text (100)
Tên truy cập khách hàng
3
ODate
Date/time
Ngày đặt hàng
4
OAmount
Number
5
OState
Yes/No
Trạng thái đơn hàng
6
ODelete
Yes/No
Xóa đơn hàng
Bảng đơn hàng chi tiết (OrderDetail)
STT
Tên Trường
Ràng buộc
Kiểu trường
Định nghĩa
1
OID
Khóa
Autonumber
Mã đơn đặt hàng
2
PID
Khóa
Number
Mã mặt hàng
3
OQuality
Number
Số lượng hàng
Bảng sản phẩm (Product)
STT
Tên Trường
Ràng buộc
Kiểu trường
Định nghĩa
1
PID
Khóa chính
Autonumber
Mã sản phẩm
2
PName
Text (50)
Tên sản phẩm
3
PVendor
Text (50)
Xuất sứ
4
PUpdate
Date/time
Ngày cập nhật
5
PPrice
Currency
Giá sản phẩm
6
PQuanlity
Number
Số lượng
7
PImage
Text (50)
ảnh
8
PCategoryID
Number
Mã mặt hàng
9
PWarrantyTime
Text (50)
Thời gian đổi hàng
10
PDescription
Yes/No
11
PDetails
Memo
Chi tiết sản phẩm
12
PReady
Yes/No
Trạng thái
13
PDelete
Yes/No
Xóa sản phẩm
Bảng đơn giấy giao hàng (Delivery)
STT
Tên Trường
Ràng buộc
Kiểu trường
Định nghĩa
1
DID
Khóa chính
Autonumber
Mã giấy giao hàng
2
DOrderID
Number
Mã đơn đặt hàng
3
DNameRecipient
Text (50)
Tên người nhận
4
DAddress
Text (100)
Địa chỉ người nhận
5
DPhone
Text (50)
Điện thoại
6
DDate
Date/time
Ngày giao hàng
7
DTypeofPay
Text (50)
Kiểu thanh toán
8
DAccountNumber
Number
Số tài khoản
Bảng đổi hàng (Warranty)
STT
Tên Trường
Ràng buộc
Kiểu trường
Định nghĩa
1
WID
Khóa chính
Autonumber
Mã đổi hàng
2
WCLoginName
Text (50)
Tên truy cập khách
3
WeMail
Text (100)
Email khách
4
WOrderID
Number
Mã đơn đặt hàng
5
WProductID
Number
Mã sản phẩm
6
WContent
Memo
Nội dung
7
WDate
Date/time
Ngày đổi
8
WStatus
Yes/No
Trạng thái
Bảng Tin tức (News)
STT
Tên Trường
Ràng buộc
Kiểu trường
Định nghĩa
1
NID
Khóa chính
Autonumber
Mã tin tức
2
NTitle
Text (50)
Tiêu đề
3
NContent
Memo
Nội dung
4
NImage
Text (50)
ảnh
5
NDate
Date/time
Ngày đăng tin
6
NType
Number
Kiểu tin
Bảng kiểu tin tức (News Type)
STT
Tên Trường
Ràng buộc
Kiểu trường
Định nghĩa
1
TID
Khóa chính
Autonumber
Mã kiểu tin tức
2
TName
Text (50)
Tên kiểu tên
Bảng Góp ý (Feedback)
STT
Tên Trường
Ràng buộc
Kiểu trường
Định nghĩa
1
FID
Khóa chính
Autonumber
Mã góp ý
2
FName
Text (50)
Tên
3
FTitle
Text (50)
Tiêu đề
4
FContent
Memo
Nội dung
5
FEmail
Text (100)
Địa chỉ email
6
FStatus
Yes/No
Trạng thái
7
FDate
Date/time
Ngày góp ý
III. Sơ đồ mối quan hệ giữa các bảng
Chương IV
Thiết kế giải thuật của các xử lý trong website
Website bán hàng có thể thực hiện được việc cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu và lấy thông tin từ cơ sở dữ liệu trình bày trên giao diện của Website. Ngoài ra khách hàng cũng có thể góp ý kiến và đưa ra yêu cầu mua hàng. Sau đây là sơ đồ thuật toán thực hiện các nhiệm vụ trên.
1. Sơ đồ thuật toán cập nhật thông tin của quan trị viên vào cơ sở dữ liệu
Bắt đầu
Yêu cầu nhập
UserName&Password
Kiểm tra Sai
UserName&Password Thông báo sai yêu cầu
Đúng
Hiển thị danh mục
Chỉnh sửa Thêm mới Xóa
Thông tin Thông tin Thông tin
Kiểm tra Thông báo
Tính hợp lệ Sai Không hợp lệ
Đúng
Cập nhật thông tin
Vào cơ sở dữ liệu
Thông báo
Cập nhật thành công
Kết thúc
2. Sơ đồ thuật toán hiển thị thông tin từ cơ sở dữ liệu
Bắt đầu
Truy cập vào Website
Hiển thị
Trang chủ
Chọn danh mục
Thông tin cần hiển thị
Kiểm tra Sai
Thông tin cần hiển thị Trang Web
Không thể hiển thị
Đúng
Tìm kiếm thông tin
Trong cơ sở dữ liệu
Hiển thị
Thông tin lên trang Web
Kết thúc
3. Sơ đồ thuật toán đặt hàng trên mạng
Bắt đầu
Khách hàng đăng ký
Kiểm tra đăng ký Thông báo
Sai Đăng ký không hợp lệ
Đúng
Hiển thị trang sản phẩm
Xem và chọn sản phẩm
Kiểm tra Sai Thông báo thông tin
Thông tin Không hợp lệ
Đúng
Thông báo
Đặt hàng thành công Kết thúc
Chương V
Thiết kế giao diện
I. Thiết kế tổng thể
• Mô hình vật lý
KHáCH HàNG
INTERNET
BS FLOWER SHOP
II. Thiết kế chi tiết
1. Giao diện khách hàng:
Do yêu cầu của thực tế, khi mua hàng qua mạng người mua phải nhìn qua màn hình máy tính rất dễ mỏi mắt nên rất nhanh chán. Vì vậy khi thiết kế giao diện của trang Web cần phải rất chú ý đến cách bố trí và màu sắc của trang Web sao cho hợp với chủ đề của trang Web. Tuy nhiên bên cạnh việc bố trí trang Web cho đẹp chúng ta cũng phải cần chú ý đến cấu trúc tổng thể
của nó để người truy cập dễ sử dụng. Một trang Web đạt yêu cầu cần phải đạt được tối thiểu ba tiêu chuẩn là: dễ sử dụng, nội dung phong phú, bố trí trang đẹp.
Trang chủ
Trang sản phẩm
Giỏ hàng
Giấy giao hàng
Đăng ký khách hàng
Đăng nhập khách hàng
Đăng nhập Admin
2. Giao diện Admin:
Trang chủ
Chương VI
Kết luận
Các kết quả thực hiện trong luận văn:
Để thực hiện đề tài này em đã tìm hiểu những vấn đề sau:
Hệ điều hành Windows XP.
Internet Information Server (IIS).
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu ACCESS.
Ngôn ngữ ASP.
Cách trình bày trang Web.
Cách trình bày ứng dụng:
Đề tài này đã đạt được những kết quả:
Phân tích chi tiết đề tài.
Thiết kế hoàn chỉnh các mô hình l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Website banhang-52.doc