Người Nhật đòi hỏi chất lượng rất khắt khe. Có rất nhiều mặt hàng có chất lượng được bày bán ở các cửa hàng 100 Yên, đồng thời người Nhật cũng rất quan tâm đến các mặt hàng có thương hiệu. Dân chúng mua các sản phẩm có nhãn mác, đánh giá chất lượng thông qua nhãn mác vì họ không có khả năng phân biệt chất lượng hàng hóa. Trong khi đó ở Nhật khách hàng được coi là thượng đế. Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, những nhà nhập khẩu trung gian giữa người sản xuất ở nước ngoài với người tiêu dùng ở Nhật bản cũng đòi hỏi khắt khe về chất lượng từ người sản xuất. Vì thế với vị thế là 1 nhà sản xuất xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản trước mắt bạn phải cố gắng để đáp ứng được yêu cầu khắt khe đó 1 cách tốt nhất và thảo luận chi tiết về chất lượng hàng hóa trước khi ký hợp đồng.
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8273 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xuất khẩu áo sơ mi nam công ty cổ phần may Việt Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đặt hàng lớn mặt hàng áo sơ mi nam cao cấp từ công ty Sumitex, Nhật Bản với nội dung như sau:
ORDER
From: SUMITEX INTERNATIONAL CO., LTD
Address: 3-24 Kandanishiki, Chiyoda-ku, Tokyo, 101-8465 Japan
Tel: 81-3-3518-8461
Fax: 81-3-3518-8477
April 2nd, 2009
To: VIETTIEN GARMENT CORPORATION
Address: 07 Le Minh Xuan,Tan Binh district,
Ho Chi Minh city,Vietnam
Tel: 84-8-8645085 (22 lines)
Fax: 84-8-8645085-8654867
Thank you very much for your offer of March 15th, 2009 for men’s long sleeve shirt product.
We found the samples you sent us very satisfactory and we are pleased to place an order for the following quantity and price list:
Item
No.194112MS
Price per unit Fob Saigon (USD)
Quantity (unit)
Total value (USD)
White men’shirt
15
17000
255,000
Boxdeu men’shirt
15
6000
90,000
blue men's shirt
15
12000
180,000
Brown-Chequer men’shirt
15
13500
202,500
Blue-Stripe men’shirt
15
16500
247,500
Total
65000
975000
Payment : in US dollars by irrevocable L/C in to our account No : 087542589 at Industrial & commercial bank of Japan.
We are looking forward to hearing from you.
Your faithfully
Director
Với 1 đơn đặt hàng số lượng lớn và giá cả như vậy, phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu chúng tôi đã lập phương án xuất khẩu cho lô hàng này.
Phần 2: Những cơ sở để lập phương án xuất khẩu:
Mục đích, ý nghĩa của lập phương án xuất khẩu:
a. Mục đích:
Lập phương án xuất khẩu là một bước khởi đầu quan trọng cho việc thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) của doanh nghiệp. Đây cũng là một căn cứ quan trọng để các cấp, các nghành, các bộ phận có liên quan như tổng công ty, ngân hàng, các doanh nghiệp khác… nghiên cứu xem xét tính khả thi của dự án XNK để đi tới quyết định thực hiệ hay không thực hiện dự án. Đối với ngân hàng họ sẽ quyết định cho vay vốn hay không.
b. Ý nghĩa
Việc lập phương án xuất khẩu như một văn bản đệ trình lên cấp trên để xin phép thực hiện. Đối với dự án này thuộc nghiệp vụ của phòng nghiệp vụ kinh doanh XNK do đó phương án kinh doanh được lập để trình lên cấp trên xin phép thực hiện. Đối với những công ty trực thuộc tổng công ty lớn, phương án kinh doanh được công ty lập sau đó chuyển lên tổng công ty nhờ phê chuẩn.
Ngoài ra phương án xuất khẩu còn là cơ sở để xin cấp vốn cho một dự án. Một dự án muốn đi vào thực hiện thì không thể không có vốn, mặt khác một lượng cho một dự án là vốn vay chủ yếu của ngân hàng hoặc của các tổ chức tài chính tiền tệ. Vì vây sự tồn tại của một dự án phụ thuộc vào tính thuyết phục của một phương án kinh doanh đối với các nhà đầu tư và đặc biệt là đối với ngân hàng là quyết định cho vay hay không. Trên cơ sở sự nghiên cứu phương án xuất khẩu của doanh nghiệp thì được vay nhiều hay ít cũng phụ thuộc vào tính khả thi đó.
Như vậy viêc lập một phương án xuất khẩu có tính thuyết phục hay không sẽ quyết định sự tồn tại hay không của một dự án.
Doanh nghiệp sẽ bàn giao kế hoạch này cho phòng nghiệp vụ và đây sẽ là một cơ sở nữa cho phòng nghiệp vụ nghiên cứu để lập một phương án kinh doanh.
Như vậy phương án xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và to lớn với hoạt động đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đơn vị và có ảnh hưởng to lớn đến tổng công ty
Những cơ sở để lập phương án xuất khẩu
Cơ sở pháp lý:
Để lập phương án kinh doanh xuất khẩu áo sơmi nam cho năm 2009 công ty chúng tôi căn cứ vào các điều kiện :
- Căn cứ vào luật thương mại của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006
- Căn cứ vào nghị định 12/CP của chính phủ được ban hành ngày 23 tháng 01 năm 2006 quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu; các hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu, đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa.
- Căn cứ vào các bản pháp quy khác của chính phủ quy định chi tiết về hoạt động XNK.
- Căn cứ vào các quy định khác của chính phủ có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến xuất nhập khẩu hàng hoá nói chung và mặt hàng may mặc nói riêng.
- Luật và văn bản điện tử năm 2008:
+ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP - quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
+ Thông tư số 78/2008/TT-BCT - hướng dẫn thi hành một số nội dung của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính + Thông tư số 09/2008/TT-BCT - hướng dẫn Nghị định thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử + Quyết định số 343/2008/QĐ-TTg - thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin
2.2. Cơ sở thực tiễn:
a. Kết quả nghiên cứu thị trường:
- Thị trường trong nước:
Đối với nam giới, hiếm có trang phục nào vừa trang nhã, lịch sự lại vẫn có thể rất cá tính và đầy quyến rũ như áo sơmi. Áo sơ mi còn được coi là không thể thiếu đối với thời trang công sở. Do đó nhu cầu về áo sơ mi nam trên thị trường là rất lớn và thường xuyên.
Hiện tại có rất nhiều công ty may mặc sản xuất áo sơ mi nam như May Nhà Bè, May Sài Gòn, May Hải Phòng, May 10…. cùng các hiệu may lớn nhỏ. Gía bán áo sơ mi nam trên thị trường cũng rất đa dạng, tuỳ thuộc vào thương hiệu, chất liệu vải, đường may, kiểu dáng…Gía bán lẻ từ 100 nghìn đồng đến 1 triệu đồng 1 chiếc. Gía bán buôn tuỳ thuộc vào số lượng mà có mức chiết khấu khác nhau từ 20-40% giá bán lẻ.
Ngoài ra còn có các hiệu may áo sơ mi nam lớn nhỏ. Tuy giá thành may áo nhỏ hơn so với áo có sẵn bán trên thị trường nhưng chất liệu và mẫu vải không đẹp và đa dạng như chất liệu của các công ty may. Hơn nữa nam giới thường ít có thời gian để may đo áo, và tâm lí họ thích mua hàng có sẵn hơn là phải chờ để may.
Bên cạnh đó còn có rất nhiều áo sơ mi may sẵn của Trung quốc hoặc không rõ xuất xứ vả các cơ sở may không nổi tiếng bán đầy rẫy ở ngoài chợ với giá bán thấp, khoảng tầm 75-150 nghìn đồng. Tuy nhiên chất lượng của áo sơ mi loại này rất thấp và các cơ sở này không đủ khả năng sản xuất với số lượng lớn trong thời gian ngắn và đáp ứng được yêu cầu chất lượng cao của các thị trường khó tính như Mỹ, EU và đặc biệt là Nhật Bản.
Thị trường Nhật Bản :
Trong khi xuất khẩu dệt may sang nhiều thị trường truyền thống khác đang giảm mạnh do ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế, thì một số doanh nghiệp xuất sang Nhật lại làm không hết việc do tận dụng được những lợi thế từ thị trường này mang lại. Tháng 2/2009, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của ta sang Nhật Bản tăng 3,2% so với tháng 1 và tăng 53% so với cùng kỳ năm ngoái. Nâng tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của ta sang Nhật tăng 26,8% so với 2 tháng năm 2008, đạt 138 triệu USD. Đây là tín hiệu tích cực đối với ngành dệt may nước ta. Dự đoán, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Nhật Bản sẽ tiếp tục tăng trưởng tốt, nhờ việc thực thi Hiệp định miễn thuế hàng hoá xuất nhập khẩu.
Ông Phạm Xuân Hồng, chủ tịch HĐQT công ty cổ phần may Sài Gòn 3 cho biết không ít lần công ty “chao đảo” khi ở một số thời điểm thị trường Mỹ và EU nổi lên với số lượng đơn đặt hàng lớn, rồi những đòi hỏi khắt khe của bạn hàng Nhật về độ khó của sản phẩm... Nhưng khi đã vượt qua những khó khăn ban đầu đó, đạt được sự tín nhiệm nhất định của khách hàng Nhật thì việc “cam kết đặt hàng dài hạn, ổn định với đối tác Nhật gần như là chắc chắn.
Không chỉ Sài Gòn 3 có thay đổi rõ rệt về sự xác định lại cơ cấu thị trường trọng điểm, bản than VTEC cũng có những đơn hàng lớn về áo sơmi, veston, khăn các loại xâm nhập thị trường Nhật với số lượng ngày một vững chắc. “Khi khủng hoảng kinh tế nổ ra, những ngành xuất khẩu chủ lực mới thấm thía “bạn hàng lâu năm” có tầm quan trọng và giữ mức ảnh hưởng như thế nào trong việc duy trì hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp” - phó tổng giám đốc VTEC Phan Văn Kiệt xác nhận.
Giữ đến 33% trong cơ cấu thị phần xuất khẩu hiện nay, xếp trên cả thị trường Mỹ và EU, ông Kiệt cho biết công ty đã có những chuyển dịch rất lớn khi chọn thị trường Nhật trở thành thị trường khai thác tiềm năng của mình kể từ cuối năm 2007. Từ những lô hàng áo sơ mi, quần Âu, veston gia công ban đầu, Việt Tiến đã dần chuyển sang thực hiện FOB với phần nguyên phụ liệu tự lo. “Không như những thị trường khác có mức độ rủi ro và tính bấp bênh rất cao, thị trường Nhật thể hiện sự ổn định, tính lâu dài nếu nhà sản xuất đã lọt được vào mắt xanh của khách đặt hàng Nhật” - ông Kiệt nhận xét.
Các lợi thế khi thâm nhập vào thị trường Nhật Bản:
Kinh tế Nhật Bản là một nền kinh tế thị trường phát triển. Quy mô nền kinh tế này theo thước đo GDP với tỷ giá thị trường lớn thứ hai trên thế giới sau Mỹ, còn theo thước đo GDP ngang giá sức mua lớn thứ ba sau Mỹ và Trung Quốc.
Dân số Nhật bản ước tính khoảng 127,76 triệu người, trong đó nam giới chiếm 62,34 triệu người tương ứng 48,8% tổng dân số. Đây là thị trường lớn cho ngành dệt may nói chung và mặt hàng áo sơ mi nam nói riêng.
Theo hiệp định đối tác song phương Việt-Nhật, thuế suất nhập khẩu hàng dệt may từ VN vào Nhật từ mức 5-10% giảm xuống còn 0%. Đây là 1 lợi thế hết sức to lớn cho ngành dệt may Việt Nam khi tham gia thị trường này trong việc làm tăng sức cạnh tranh của hàng Việt Nam với hàng nội địa Nhật Bản và các quốc gia khác.
Theo nhận xét của các bạn hàng Nhật Bản cho biết nhãn hiệu của hàng may mặc của công ty ở thị trường này là một trong những nhãn hiệu được ưa chuộng. Người tiêu dùng có phản ứng tốt với sản phẩm mà công ty sản xuất. Sản phẩm có ưu điểm chất liệu vải mịn màng, thoáng, không phai màu, không sờn mặt vải và có thêm tính chất khử mùi; đường may hoàn hảo, cổ áo thẳng và không bị rộp, tay áo vừa phải, size áo chuẩn theo form của đàn ông châu á tạo cảm giác vừa vặn và thoải mái khi mặc và xu hướng thời trang công sở năm nay là áo kẻ sọc xanh (blue-stripe shirt), kẻ caro nâu (brown-chequer), màu trắng (white shirt), màu đỏ vang boxdeu (boxdeu shirt), màu xám bạc (silver shirt), màu xanh (blue shirt)
Qua nghiên cứu thị trường với các số liệu trên đây, công ty nhận thấy Nhật Bản là 1 thị trường rộng lớn, sức mua lớn, chính sách ngoại thương giữa Việt Nam-Nhật Bản rất thuận lợi cho ngành dệt may. Hơn nữa Nhật Bản ở trong khu vực châu Á rất gần Việt Nam nên sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển hàng hoá so với các nước EU và Mỹ. Do đó, công ty quyết định sẽ tập trung xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi nam-mặt hàng có thế mạnh của công ty sang thị trường này.
Những chú ý khi xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản:
Khi đối tác Nhật Bản yêu cầu gửi mẫu, có công ty lại gửi mẫu đó kèm thêm một số mẫu khác không được yêu cầu để tranh thủ tìm kiếm cơ hội bán hàng. Dù đây là sự chủ động của bạn trong kinh doanh nhưng trước tiên cần phải làm mẫu được đối tác yêu cầu theo đúng qui cách của họ đề ra. Trong nhiều trường hợp, các mẫu không được chỉ định cũng làm không phù hợp với nhu cầu của thị trường Nhật Bản. Vì vậy để tránh sự nỗ lực vô ích và tốn kém trong việc làm mẫu, bạn chỉ nên tập trung làm mẫu theo đúng qui cách của đối tác. Trong nhiều trường hợp các công ty Nhật không đặt hàng trước khi họ kiểm tra mẫu chính xác.Để khỏi lãng phí thời gian và tiền bạc, tốt nhất là nhà kinh doanh phải làm mẫu đáp ứng đúng yêu cầu
Thị trường Nhật Bản luôn luôn chuyển động, không bao giờ ngừng. Khi kinh doanh với các công ty Nhật bạn cần phải dự báo được cơ hội của thị trường trước khi hành động.
Ngay cả khi đối tác Nhật bản chấp nhận giá, mẫu mã, vật liệu và mẫu hàng cuối cùng và bạn chỉ việc chờ đơn hàng thì thương vụ đó vẫn có thể bị ngừng lại vì lý do có sự thay đổi đột ngột của thị trường Nhật Bản. Nếu không đáp ứng được sự thay đổi đột ngột này thì bạn sẽ mất đi cơ hội kinh doanh của mình
Sẽ khó khăn hơn cho các thương nhân nước ngoài muốn thành công ở Nhật bản mà không có đối tác Nhật Bản tốt. Đơn giản là ngày nay chiến lược bán hàng truyền thống không đủ để giúp họ. Bạn nên hợp tác chặt chẽ với đối tác, người đã gắn bó với bạn từ giai đoạn đầu, giúp bạn xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó có cả phát triển mẫu mã. Đối tác đó cũng sẽ là người giúp bạn phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường Nhật Bản. Khi tìm được đối tác bạn nên bắt đầu việc phát triển sản phẩm cùng với họ. Có thể có nhiều ứng cử viên với các ý tưởng hay và mẫu mã tốt , nếu bạn may mắn chọn được một đối tác trong số đó thì bạn sẽ là người chiến thắng ở Nhật Bản.
Người Nhật đòi hỏi chất lượng rất khắt khe. Có rất nhiều mặt hàng có chất lượng được bày bán ở các cửa hàng 100 Yên, đồng thời người Nhật cũng rất quan tâm đến các mặt hàng có thương hiệu. Dân chúng mua các sản phẩm có nhãn mác, đánh giá chất lượng thông qua nhãn mác vì họ không có khả năng phân biệt chất lượng hàng hóa. Trong khi đó ở Nhật khách hàng được coi là thượng đế. Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, những nhà nhập khẩu trung gian giữa người sản xuất ở nước ngoài với người tiêu dùng ở Nhật bản cũng đòi hỏi khắt khe về chất lượng từ người sản xuất. Vì thế với vị thế là 1 nhà sản xuất xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản trước mắt bạn phải cố gắng để đáp ứng được yêu cầu khắt khe đó 1 cách tốt nhất và thảo luận chi tiết về chất lượng hàng hóa trước khi ký hợp đồng.
Kết quả phân tích tài chính:
- Vốn huy động: Để trang trải cho các chi phí để xuất khẩu lô hàng trên, công ty chúng tôi huy động 10 tỷ đồng từ ngân hàng viecombank trong 1 tháng.
Lãi suất vay là 10%/năm, doanh nghiệp xuất khẩu được hưởng ưu đãi, vậy lãi suất thực trả là 6%/năm, tương ứng 0,5%/tháng
- Điều kiện giao hàng: Công ty xuất khẩu theo điều kiện Fob Saigon (incoterms2000)
- Bảng chi phí dự kiến cho 65000 áo sơ mi nam xuất khẩu theo điều kiện Fob Saigon
3.1. Dự kiến chi phí cho lô hàng xuất khẩu 65000 chiếc:
+ Chi phí sản xuất:
Khoản mục
Đơn giá (đ/chiếc)
Thành tiền (VND)
Nguyên liệu : -Vải thô 100%cotton
- Gia công vải màu,kẻ - Nguyên phụ liệu
98,000
20,000 25,000
6,370,000,000
1,300,000,0001,625,000,000
Chi phí bao bì,đóng gói
17,500
1,137,500,000
chi phí nhãn mác
3,500
227,500,000
Chi phí nhân công
11,700
760,500,000
Bảo hiểm y tế,bảo hiểm xã hội,kinh phí công đoàn
19% CP nhân công
144,495,000
tiền điện,tiền nước,điện thoại
280
18,200,000
Khấu hao TSCĐ (nhà xưởng,máy móc thiết bị…)
1000
65,000,000
Lãi ngân hàng
0.5%x10,000,000,000
50,000,000
Tổng chi phí sản xuất
11,698,195,000
+ Chi phí vận tải hàng xuất khẩu:
Chi phí vận chuyển hàng đến cảng
160,000đ/tấn (1tấn=2000chiếc)
5,200,000
Chi phí xếp hàng lên tàu
53,400/tấn (1tấn=2000chiếc)
1,735,500
Tổng chi phí vận tải
6,935,500
+ Chi phí để xuất khẩu hàng hoá:
Phí giao dịch
1,500,000
Mua tờ khai hải quan
5,000đ/tờ khai
20,000
Lệ phí hải quan
20,000đ
30,000
Lệ phí lấy giấy phép XK
200.000đ/giấy phép
200,000
Phí C/O
0đ
0
Thuế xuất khẩu
0%
0
Phí cân hàng
20,000 /tấn (1tấn=2000chiếc)
650,000
Phí giám định
20,000 /tấn (1tấn=2000chiếc)
650,000
Chi phí kiểm đếm, giao nhận hàng
5.000 /tấn
162,500
Phí lây B/L
200,000
200,000
Phí gửi bộ chứng từ
337.000đ/bộ
337,000
Chi phí chuyển tiền tại Ngân hàng
200USD
3,556,800
Chi phí thông báo L/C của Ngân hàng
20USD
355,680
Tổng chi phí xuất khẩu
7,661,980
+ Tổng kết chi phí cho lô hàng xuất khẩu (1USD=17,784 VND)
Chi phí sản xuất
12,148,195,000
Chi phí vận tải
6,935,000
Chi phí xuất khẩu
7,661,980
Tổng chi phí (1)
11,698,195,000
Quỹ dự phòng(2)
3% ∑chi phí
350945850
Doanh thu
975000 USD
17,339,400,000
Thuế lợi tức
25% (doanh thu-chiphí-dự phòng)
1322564788
Tổng chi phí cho lô hàng xuất khẩu
13,371,705,638
3.2. Tỷ suất lợi nhuận :
Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu:
Tỷ suất ngoại tệ =
Như vậy để thu được 1 USD ta chỉ cần bỏ ra 19715 VND, tại thời điểm này tỷ giá ngoại tệ là : 1 USD = 17784 VND. Do vậy, xét về tỷ giá ngoại tệ thì đây là phương án khả thi.
T ỷ suất lợi nhuận
Với tỷ suất lợi nhuận như trên, công ty quyết định chấp nhận đơn đặt hàng này và bắt đầu tiến hành tổ chức thực hiện đơn đặt hàng
Phần 3: Tổ chức thực hiện phương án xuất khẩu
Hình thức giao dịch đã chọn:
Sự phát triển của công nghệ đem lại cho chúng ta một phương thức giao dịch mới thông qua các phương tiện điện tử - đó là giao dịch điện tử. Những lợi điểm của phương thức giao dịch này là tốc độ nhanh, chi phí rẻ, chuyển tải thông tin đa dạng, không phụ thuộc nhiều vào khoảng cách làm cho phương thức này ngày càng trở nên phổ cập, được nhiều người, nhiều doanh nghiệp sử dụng. Do vậy công ty quyết định sử dụng hình thức này làm hình thức giao dịch với các bạn hàng trong và ngoài nước.
Mọi đơn đặt hàng cũng như các phản hồi của công ty và các đối tác nước ngoài đều được trao đổi qua thư điện tử (email) có kèm chữ ký số đã được chứng thực của mỗi bên (digital signature)
Các hợp đồng được ký kết bằng chữ kí số của các bên và được thể hiện bằng định dạng PDF không sửa đổi được
Sơ đồ tổ chức thực hiện phương án: Giục mở L/C
Nhận đơn đặt hàng
Ký hợp đồng thương mại
Xin giấy phép xuất khẩu
Chuẩn bị hàng hoá
Làm thủ tục hải quan
Giao nhận hàng với tàu
Làm thủ tục thanh toán
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Thanh lý hợp đồng
1. Nhận đơn đặt hàng:
Acceptance
VIETTIEN GARMENT CORPORATION
07 Le Minh Xuan,Tan Binh district,Ho Chi Minh city,Vietnam
Tel: 84-8-8645085 (22 lines)
Fax: 84-8-8645085-8654867
Re, your order of April 4th, 2009
April 4th, 2009
From: SUMITEX INTERNATIONAL
CO., LTD
Address: 3-24 Kandanishiki, Chiyoda-ku,
Tokyo, 101-8465 Japan
Tel: 81-3-3518-8461
Fax: 81-3-3518-8477
We appreciate your order for item No.194112MC of 4th April, 2009. It is a pleasure to have the opportunity of suppling you our products as good as the samples we sent you and we are quite sure you will be satisfied with them.
Your chosen method of payment is quite acceptable to us, and we note that this will be by Irrevocable letter of credit, valid till May 9th, 2009.
We are pleased to confirm your order and will draft an e-contract for you as soon as possible.
We assure you that this order and all further orders will be carefully fulfilled.
Yours faithfully,
Per Pro. The VIETTIEN
GARMENT CORPORATION
Nguyen Ngoc Trung
Director.
Ký kết hợp đồng thương mại:
CONTRACT
No : HH 2009 12. 02.VN1
Date : April 6th, 2009
Between
VIETTIEN GARMENT CORPORATION
Address: 07 Le Minh Xuan,Tan Binh district,Ho Chi Minh city,Vietnam
Tel: 84-8-8645085 (22 lines)
Fax: 84-8-8645085-8654867
Hereinafter called The Seller.
And
SUMITEX INTERNATIONAL CO., LTD
Address: 3-24 Kandanishiki, Chiyoda-ku,
Tokyo, 101-8465 Japan
Tel: 81-3-3518-8461
Fax: 81-3-3518-8477
Hereinafter called The Buyer
We both parties agree to sign and implement this contract with following conditions and terms :
Article 1 : Description
Product name : Men’s long sleeve shirt
Description :
Fabric : 100% cotton
Size : XS, S, M, L, XL, XXL (quantities of each size are equal)
Country of origin : Vietnam
Brand new (100%)
Article 2 : Price AND QUANTITY
Item No.194112MS
Price per unit Fob Saigon (USD)
Quantity (unit)
Total value (USD)
White men’shirt
15
17000
255,000
Boxdeu men’shirt
15
6000
90,000
blue men's shirt
15
12000
180,000
Brown-Chequer men’shirt
15
13500
202,500
Blue-Stripe men’shirt
15
16500
247,500
Total
65000
975000
These above price are expressed in US Dollars, FOB Saigon– Incoterms2000.
ARTICLE 3: QUALITY:
The seller must supplies the goods in accordance with the samples he sent on March 15th, 2009. One set of samples must be retained by each party and the arbitrator nominated in article 8
Article 4 : Packing
Each unit is packed in a carton small box (0.3m x 0.22m x 0.05m) covered with a thin poly layer
40 these boxes will be packed in a carton bin (0.6m, 0.45m, 0.5m) in order to avoid tearing and protect the goods.
Article 5 : Payment
4.1 The seller will be paid by irrevocable letter of credit in US Dollar valid till May 9th, 2009. The buyer have to make a payment all value for the shipment according to L/C to the seller within 3 working days as from the day the L/C-opening bank has received a full set of shipping.
4.2 All charges regarding L/C amendment shall be born by the party requires L/C amendment.
4.3 Document for payment :
Singed commercial invoice originals.
Clean “Shipped on board” Ocean Bill of loading in complete set of at least 3 original 3 non – negotiable copies sianed made out to order of Japan Comercial – industrial bank.
Quality/Quantity certifiate issued by the Chamber of Comerce of Vietnam in triplicate.
Certificate of original issued by the Chamber of Commerce of Vietnam in 01 original.
Packing list in triplicate.
Article 6 : Delivery
The good will be delivered no later than May 5th, 2009
Partial shipment : Not allowed.
Transhipment : Not allow
Port of loading : Sai Gon Port
Port of discharge : Tokyo Port
Article 7: Force majeure
If either party is prevent from, or delayed in, performing any obligation under this contract by reason of a force majeure event, then this party is not consider tobe in default and no remedy, be it under this contract or otherwise, is availeble to the other party.
All cases of porce majeure are consider as war, strike at two enterprisee, disease, fire, disable.
When forcemajeure event occurred, the party who met the force majeure must inform the other partner by the Telegraphic and 7 days must get the writing confirmation from authorized body. The force majeure will not be acceptad if over 7 days.
Article 8 : Arbitration
Any disputes arising out from this contract, if the two parties cannot reach an amicable arrangement for them, must be refered to arbitration. Arbitration to be held in the country of the defending party. Awards by arbitration to be final and binding both parties. All charges relating to arbitrations to be born by the losing party.
The applicable law is based on the place of arbitration.
Article 9 : General
All amendment, supplementation of this contract are effected when they are made in PDF files and be signed by both parties with their certified digital-signature
This contract is made in English in 3 originals and saved in PDF file, 2 of which are retained by each party, one is retained by the arbitrator nominated in Article 8. Both parties engage to realize all these above mentioned of the contract.
This contract is signed on April 6th, 2009.
SELLER BUYER
Viettien Garment Corporation Sumitex International Co.,LTd
3. Giục mở L/C và kiểm tra L/C
Ngay sau khi ký kết hợp đồng với công ty Sumitex, Công ty đôn đốc người mua mở L/C đúng hạn. Sau khi nhận được L/C thì phải kiểm tra:
- Đối chiếu những quy định trong hợp đồng và quy định trong L/C xem có phù hợp không, kiểm tra cẩn thận từng câu, từng chữ.
- Loại L/C có phù hợp với loại L/C quy định trong hợp đồng không.
- Ngân hàng mở L/C, ngân hàng trả tiền, hoặc ngân hàng xác nhận có quan hệ giao dịch với ngân hàng của công ty hay không, có đúng quy định không.
- Số tiền của L/C có đủ để thanh toán hàng hóa của mình hay không, nếu chưa đủ thì yêu cầu sửa lại cho đủ hoặc giao hàng vừa đủ với L/C.
- Thời hạn giao hàng và thời hạn hiệu lực của L/C có mâu thuẫn với nhau không. Thời hạn của L/C có đủ để người bán luân chuyển chứng từ không.
- Những yêu cầu về chứng từ thanh toán có rõ ràng và dễ thực hiện hay không, nếu thấy có điều gì gây khó khăn cho công ty phải yêu cầu sửa lại.
4.Chuẩn bị hàng hoá:
4.1. Tiến hành các thủ tục để vay vốn tại ngân hàng Vietcombank:
- Ngày 6/4 ngay sau khi ký kết hợp đồng với công ty Sumitex, công ty tiến hành các thủ tục để vay vốn của ngân hàng Vietcombank.
Số tiền vay là 10tỷ VND
Lãi suất vay: 0.5%/tháng
Hạn trả tiền vay: 08/05/2009
- Ngày 8/4 công ty nhận được tiền vay
Thu mua nguyên liệu:
Nguồn nguyên liệu: Để sản xuất lô hàng trên, công ty chúng tôi sử dụng loại vải thô 100% cotton cao cấp của tổng công ty 28 – AGTEX
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
________________
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓASố:13K/HĐMB
Căn cứ Luật thương mại số 36/2005 /QH11 ban hành ngày 14/06/2005 của Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (có hiệu luật ngày 01/01/2006).
Hôm nay, ngày 8 tháng 4 năm 2009
Tại địa điểm: Số 7 – Lê Minh Xuân, Tân Bình, Hồ Chí Minh, Việt Nam
Chúng tôi gồm:
Bên A
- Tên doanh nghiệp: Tổng công ty 28 - AGTEX
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 03 Nguyễn Oanh, Gò Vấp, TP HCM
- Điện thoại: + 84 (8) 8942238 – 8945012 Fax: + 84 (8) 8943053
- Tài khoản số: 711A07984821 Mở tại ngân hàng: Vietinbank-TP.HCM
- Đại diện là: Đậu Quang Lành Chức vụ: Tổng giám đốc
Bên B
- Tên doanh nghiệp: Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến
- Địa chỉ trụ sở chính: 07 Lê Minh Xuân, Quận Tân Bình,Hồ Chí Minh , Việt Nam
- Điện thoại: 84-8-38640800 (22 lines) Fax: 84-8-38645085-38654867
- Tài khoản số: 003.1.00000196.6 Mở tại ngân hàng:Vietcombank chi nhánh Hồ Chí Minh
- Đại diện là: Nguyễn Ngọc Trung Chức vụ: Giám đốc điều hành
Hai bên thống nhất thỏa thuận nội dung hợp đồng như sau:
Điều 1: Nội dung công việc giao dịch:
Bên A bán cho bên B:
Tên hàng
Mã hàng
Số lượng(mét)
Đơn giá(VND/m)
Thành tiền(VND)
Vải 100%cotton
PPL01
130,000
48,900
6,357,000,000
Tổng giá trị(bằng chữ): Sáu tỷ ba trăm năm bảy triệu Việt Nam đồng
Điều 2: Giá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xuất khẩu áo sơ mi nam công ty cổ phần may Việt Tiến.doc