Ngành sản xuất các sản phẩm dệt may ở nước ta là một trong những ngành nghề có truyền thống lâu đời nhất, gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của xã hội người Việt. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường và công cuộc đổi mới nền kinh tế đã mở ra một thời kỳ mới cho phát triển ngành dệt may. Các sản phẩm dệt may của nước ta đã được xuất sang các thi trường truyền thống như : EU, Nga, Đông Âu, Nhật Bản, Đài Loan. đã làm tăng tỷ trọng cho ngành dệt may và kinh tế của Việt nam. Đặc biệt là khi nước ta bình thường hoá quan hệ với Hoa Kỳ thì phát triển dệt may tăng nhanh vì đây là một thị trường lớn và đầy tiềm năng cho ngành dệt may Việt nam. Kể từ khi HĐTM Việt Nam - Hoa Kỳ ký kết và phê duyệt thì tỷ trọng sản xuất các sản phẩm dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ đã tăng lên rõ rệt. Điều này đã đưa ngành công nghiệp dệt may đứng vào hàng thứ hai có tỷ trọng xuất khẩu lớn của Việt nam sau dầu thô.
46 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1106 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam sang thị trường Hoa Kỳ - Thực trạng và giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tá
341/641
Váy ngắn chất liệu bông và sợi nhân tạo
Tá
342/642
áo sweater chất liệu bông
Tá
345
Quần nam nữ chất lượng bông
Tá
347/348
Quần áo ngủ chất liệu bông và sợi nhân tạo
Tá
351/651
Đồ lót chất liệu bông và sợi nhân tạo
Tá
352/652
Quần yếm
Kg
359/659 – C
Quần áo bơi
Kg
359/659 – S
áo khoác nam chất liệu len
Tá
434
áo khoác nữ chất liệu len
Tá
435
Sơ mi nam nữ chất liệu len
Tá
440
Quần nam chất liệu len
Tá
447
Quần nữ chất liệu len
Tá
448
Vải bằng sợi fi–la-măng tổng hợp khác
M2
620
Tất chất liệu sợi nhân tạo
Tá đôi
632
áo sơ mi dệt kim nam nữ chất liệu sợi nhân tạo
Tá
638/639
áo sweater chất liệu sợi nhân tạo
Tá
645/646
Quần nam nữ chất liệu sợi nhân tạo
Tá
647/648
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam số 72/2003
2. Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng dệt may
a. Nội dung và lợi ích của Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
Nội dung của Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
Theo Luật thương mại Mỹ năm 1974 thì HĐTM phải bao gồm 6 nội dung chính là: an ninh quốc gia, an toàn cho nền kinh tế, sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp, thúc đẩy được thương mại và tư vấn. Ngoài ra, HĐTM còn có thể phải giải quyết các vấn đề quan trọng khác về mặt kinh tế như quy chế tối huệ quốc, đối xử quốc gia (National Treatment) hàng rào thương mại, quyền kinh doanh, sự công khai minh bạch và rõ ràng của pháp luật, trợ cấp, đầu tư, dịch vụ v. v qua những nội dung trên của một bản HĐTM chứng tỏ khái niệm "thương mại" của Mỹ là rất rộng và bao hàm cả nghĩa "kinh tế" trong đó nữa. Xuất phát từ nội dung đó, nội dung HĐTM Việt - Mỹ gồm 72 điều nằm trong 7 chương được thể hiện cụ thể theo sơ đồ dưới đây:
Phát triển quan hệ đầu tư (chương đầu tư)
Các quy định liên quan tới tình hình minh bạch, công khai và quyền khiếu kiện (chương VI)
Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
Thương mại hàng hoá (chương I)
Quyền sở hữu trí tuệ (chương II)
Thương mại dịch vụ (chương III)
Những điều khoản chung (chương VII)
Tạo thuận lợi cho kinh doanh (chương V)
Như vậy, HĐTM bao gồm tất cả những vấn đề quan hệ kinh tế giưa Việt Nam với Mỹ từ thương mại hàng hoá, đến thương mại dịch vụ, đầu tư, để làm rõ các khoản ghi trong HĐTM, một hệ thống phụ lục bao gồm 8 danh mục (A, B, C, D, E, F, G, H), đó là: ngoại lệ về đối xử quốc gia; hạn chế số lượng nhập khẩu, xuất khẩu; hàng hoá cấm xuất nhập khẩu; hàng hoá nhập khẩu thuộc diện điều chỉnh của các quy định về thương mại nhà nước và lịch trình loại bỏ; lịch trình loại bỏ về quyền kinh doanh nhập khẩu, xuất khẩu và quyền phân phối; thuế xuất nhập khẩu; dịch vụ tài chính; di chuyển thế nhân; viễn thông; lộ trình cam kết thương mại dịch vụ cụ thể và cuối cùng là các ngoại lệ về đối xử quốc gia.
Lợi ích của Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ.
1. HĐTM Việt Nam - Hoa Kỳ đặt nền móng quan hệ giữa hai nước sau khi Hoa Kỳ bỏ cấm vận Việt nam, hai bên có quan hệ bình thường, tiến tới Việt Nam trở thành thành viên của WTO. Thực tế nội dung của hiệp định đã thể hiện ý đồ của Mỹ là vận dụng quy chế của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) trong quan hệ với Việt nam. Đây chính là giai đoạn tập dượt để Việt nam trở thành thành viên của WTO.
2. HĐTM được ký kết đã cho phép hai nước dành quy chế tối huệ quốc cho nhau, mà quan trọng hơn là hàng hoá Việt Nam sẽ dễ dàng xâm nhập vào thị trường Mỹ nhiều hơn, làm tăng khả năng cạnh tranh với mức thuế suất chỉ còn trên 3%, trong khi trước ngày Hiệp định có hiệu lực 11/12/2001 phải từ 40% đến 80%.
3. HĐTM Việt - Mỹ sẽ mở ra một cơ hội làm ăn mới cho các nhà đầu tư Mỹ tại Việt Nam, họ sẽ nhận được sự trợ giúp nhiều hơn nữa của Chính phủ Mỹ thông qua các tổ chức tài chính tín dụng
4. HĐTM sẽ tạo điều kiện để Mỹ có thể nhập khẩu những mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế như dầu thô, dệt may, giầy dép mà trước đây, Mỹ đã không mua được của Việt Nam bao nhiêu.
5. Để thực thi được HĐTM, hệ thống luật pháp của Việt Nam cần thay đổi cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Điều đó sẽ làm cho môi trường đầu tư của Việt Nam hấp dẫn hơn, chẳng những đối với nhà đầu tư Mỹ mà cả các nhà đầu tư nước ngoài khác.
6. HĐTM Việt - Mỹ tạo ra cơ hội lớn để Việt Nam gia nhập WTO vì các nguyên tắc của tổ chức này đã được hai bên lấy làm nền tảng trong quá trình đàm phán.
7. HĐTM được ký kết, góp phần nâng vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới vì giờ đây Việt Nam đã có đủ điều kiện để thâm nhập vào một nền kinh tế lớn nhất thế giới mà hệ thống luật lệ, cung cách làm ăn của nó là hết sức chặt chẽ, tinh vi.
8. HĐTM Việt - Mỹ mở ra một cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam phải nỗ lực phấn đấu không ngừng nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, học tập một cách làm ăn bài bản, phù hợp với luật lệ kinh doanh quốc tế.
9. HĐTM có hiệu lực sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp Mỹ đầu tư vào Việt Nam nhiều hơn từ đó, Việt Nam tiếp thu công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại, góp phần thúc đẩy nhanh hơn tiến trình CNH-HĐH đất nước.
10. HĐTM sẽ tạo điều kiện để hoàn chỉnh hoá hệ thống lĩnh vực hoạt động dịch vụ như viễn thông, bảo hiểm, tài chính, ngân hàng vì một trong những nội dung quan trọng của hiệp định là sau một số năm khi hiệp định có hiệu lực, các nhà đầu tư Mỹ sẽ khai thác tối đa hoạt động dịch vụ tại Việt Nam, một lĩnh vực được xem là yếu trong cơ cấu kinh tế. Trong khi đó ở Mỹ, dịch vụ chiếm 60 -70% GDP và phát triển rất mạnh. Nhờ đó, người dân Việt Nam sẽ được hưởng các dịch vụ tốt hơn do các nhà đầu tư Mỹ cung cấp.
11. Để có một lượng hàng lớn xuất khẩu vào thị trường Mỹ, nhất là những mặt hàng sử dụng nhiều lao động cũng như các nhà đầu tư Mỹ sẽ vào Việt Nam nhiều hơn, tất cả sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm mới khi HĐTM có hiệu lực, góp phần giải quyết vấn đề dân số và việc làm ở Việt Nam.
12. HĐTM mở ra một cơ hội để khai thác lực lượngViệt kiều đang làm ăn sinh sống ở Mỹ, phát huy những lợi thế và tiềm lực của họ nhằm góp phần xây dựng quê hương.
13. HĐTM có hiệu lực, mối quan hệ Việt - Mỹ theo đó sẽ có những bước phát triển toàn diện về mọi mặt: người Mỹ sẽ đến Việt Nam nhiều hơn, ngành du lịch nhờ đó mà phát triển. Trái lại, người Việt Nam cũng sẽ đến Mỹ nhiều hơn để quan sát, học tập, tiếp thu những tiến bộ mà Mỹ đã đạt được tất cả sẽ làm cho mối quan hệ hai nước phát triển lên một tầm cao mới.
b. Tác động Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đến xuất khẩu dệt may sang Hoa Kỳ
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ từ năm 2001 đến năm 2002 đã tăng lên với tốc độ rất lớn 1.724% tương đương với 900 triệu USD trong khi thời gian trước đó, từ năm 1994 – 2001 thị trường Mỹ còn rất mới mẻ đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Lý do chính ở đây là Việt Nam chưa được hưởng quy chế tối huệ quốc MFN và những ưu đãi khác. Từ 11/12/2001 khi Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ chính thức có hiệu lực xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ đã tăng lên đáng kể. Sau 2 năm có hiệu lực kim ngạch dệt may tăng mạnh 2002 là 900 triệu USD và 2003 đạt 2,3 tỷ USD. Kết quả này đạt được là do những thuận lợi mà Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ mang lại. Sau khi Hiệp định có hiệu lực hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ không phải áp dụng hạn ngạch trong một thời gian từ 1 – 2 năm. Hơn nữa kể từ đầu năm 2002 hàng dệt may xuất khẩu vào Mỹ đã được hưởng quy chế thương mại bình thường NTR và những ưu đãi khác.
3. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ
Thị trường Mỹ được đánh giá là thị trường hàng dệt may có tiềm năng của Việt Nam. Như đã phân tích về đặc điểm thị trường hàng dệt may của Mỹ ở trên, Mỹ là một thị trường tiêu thụ hàng dệt may hết sức khổng lồ (hàng năm Mỹ phải nhập khẩu khoảng 70 tỷ USD). Đây thực sự là điều hấp dẫn các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam xuất khẩu các sản phẩm của mình sang Mỹ.
Sau khi Mỹ quyết định huỷ bỏ cấm vận với Việt Nam (03/2/1994), tiếp đó Bộ Thương mại Mỹ chuyển Việt Nam từ nhóm Z (gồm Bắc Triều Tiên, Cuba, Việt Nam) lên nhóm Y ít hạn chế về thương mại hơn (gồm Liên Xô cũ, các nước thuộc khối Vacsava cũ, Anbani, Mông Cổ, Lào, Campuchia và Việt Nam). Bộ Vận tải và Bộ Thương mại Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận tàu biển và máy bay Mỹ vận chuyển hàng sang Việt Nam, cho phép tàu mang cờ của Việt Nam được vào cảng của Mỹ (nhưng còn phải hạn chế xin phép trước 3 ngày). Ngay từ khi chưa được hưởng quy chế tối huệ quốc (MFN), các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu tiếp cận được với thị trường Mỹ. Quyết định huỷ bỏ cấm vận này chính là tiền đề, là cơ sở cho sự khai thông quan hệ thương mại Việt - Mỹ. Hàng dệt may Việt Nam với ưu thế giá rẻ, chất lượng được đánh giá là cao và thời hạn giao hàng được xếp vào loại tốt nhất Châu á đã từng bước thâm nhập vào thị trường Mỹ đầy rẫy những khó khăn này.
Hàng dệt may Việt Nam thâm nhập được vào thị trường Mỹ là cả một sự nỗ lực to lớn của không những bản thân các doanh nghiệp dệt may Việt Nam mà còn có sự giúp đỡ, hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ, Ban, Ngành và các thành phần kinh tế có liên quan. Tuy còn rất nhiều trở ngại trên con đường thâm nhập vào thị trường Mỹ, nhưng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào Mỹ liên tục tăng qua các năm với một tốc độ tăng trưởng khá cao.Từ năm 1994, hàng dệt may Việt Nam mới bắt đầu đặt được bước chân nhỏ bé của mình vào thị trường khổng lồ này (xem bảng 9 ở phụ lục).
Bảng 9: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ
Đơn vị: triệu USD
Năm
KNXK sang Mỹ
Tăng giảm tuyệt đối (%)
Tăng giảm tương đối (%)
KNXK dệt may cả nước
Tỷ trọng (%)
1994
2,56
-
-
537
0,47
1995
16,87
+14,31
+558,98
845
2
1996
23,60
+6,73
+38,89
1150
2,05
1997
25,928
+2,328
+9,86
1349
1,92
1998
26,40
+0,427
+1,82
1450
1,82
1999
30,00
+3,6
+13,65
1700
1,76
2000
49,87
+19,57
+65,23
1892
2,63
2001
49,34
-0,53
-1,06
2000
2,46
2002
900
+8550,88
+1724
2700
33,33
2003
2300
3.680
62,5
Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam
Năm 1994, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường này rất nhỏ bé: 2,56 triệu USD chỉ chiếm một phần không đáng kể trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ năm đó (khoảng 0,05%) và cũng không đóng vai trò gì đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam năm đó (khoảng 0,47%). Nhưng đây cũng thực sự là một kết quả đáng khích lệ. Vì Việt Nam mới bắt đầu quan hệ thương mại với Mỹ, các doanh nghiệp Việt Nam chưa có hiểu biết gì nhiều về thị trường này cả về hệ thống pháp luật, các chính sách quy định của Chính phủ Mỹ, cũng như đặc điểm của thị trường này.
Nhưng chỉ một năm sau, năm 1995 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào Mỹ đã có tốc độ tăng trưởng rất cao 558,98% gấp 6,6 lần, đạt giá trị 16,87 triệu USD tăng 14,31 triệu USD ( xét về trị số tuyệt đối). kim ngạch xuất khẩu như vậy chưa phải thực sự là lớn, nhưng tốc độ tăng trưởng thì quả là không nhỏ. Lúc này tỷ trọng hàng dệt may của Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ vẫn chưa đáng kể, nhưng trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam thì thị trường Mỹ đã chiếm 2%. Sở dĩ có mức tăng trưởng kỷ lục như vậy là do Việt Nam đã đi từ con số 0 đi lên. Hơn nữa quan hệ thương mại Việt - Mỹ ngày càng tiến triển tốt đẹp. Ngày 11/7/1995 Tổng thống Mỹ Bill Clinton đã tuyên bố công nhận ngoại giao và bình thường hoá quan hệ với Việt Nam. Trong năm 1995, Ngoại trưởng Mỹ W.Chirtopher đã thăm chính thức Việt Nam, và Chủ tịch Lê Đức Anh cũng có chuyến sang thăm Mỹ và tiếp xúc với nhiều quan chức cao cấp trong Hội nghị về bình thường hoá quan hệ - bước tiếp theo trong quan hệ Việt -Mỹ do hội đồng Mỹ tổ chức, mở ra một trang mới trong quan hệ hai nước.
Năm 1996, kim ngạch đạt 23,60 triệu USD với tốc độ tăng trưởng là 38,89%. Sang năm 1997, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, nhiều thị trường nhập khẩu hàng dệt may hạn ngạch cũng như phi hạn ngạch của Việt Nam bị giảm sút, thị trường Mỹ xem ra vẫn là thị trường khá ổn định, tuy tốc độ tăng trưởng cũng có giảm sút hơn so với các năm trước. Năm 1997 tốc độ tăng trưởng là 9,86% với kim ngạch xuất khẩu đạt 25,928 triệu USD, năm 1998 tốc độ tăng trưởng là 1,82%, kim ngạch xuất khẩu đạt 26,40 triệu USD. Kết quả giảm sút này là do: ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ kéo dài suốt từ năm 1997 đã làm cho giá cả của hàng dệt may Việt Nam vốn đã cao do chênh lệch thuế suất, nay lại càng cao hơn do đồng tiền của các nước chịu khủng hoảng mất giá. Nên các sản phẩm của họ trở lên rẻ hơn một cách tương đối so với hàng của Việt Nam, hàng dệt may của Việt Nam gặp phải sự cạnh tranh không tương sức trên thị trường này.
Năm 1999, tình hình đã được cải thiện sáng sủa hơn. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đã tăng lên đáng kể. kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Mỹ năm 1999: 30,00 triệu USD, đạt tốc độ tăng trưởng 13,65%. Theo dự đoán năm 1999 giữa Việt Nam và Mỹ sẽ đi đến ký một Hiệp định Thương mại song phương để Việt Nam có thể được hưởng quy chế đãi ngộ tối huệ quốc (MFN), hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ sẽ được thông thoáng hơn. Thực tế là trong năm 1999 mặc dù đã trải qua 8 vòng đàm phán, nhưng vẫn chưa đi đến một thoả thuận thống nhất của hai nước trong một số vấn đề (phải sang đến năm 2000 Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ mới được ký kết). Sang đến năm 2000 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ là 49,87 triệu USD (tăng khoảng 65,23%). Tuy nhiên, năm 2001 kim ngạch xuất khẩu lại giảm: 49,34 triệu USD (tăng khoảng -1,06%), lý do của sự giảm sút này là do nền kinh tế thế giới suy thoái, nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may thế giới giảm sút nên nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ cũng bị giảm sút đáng kể.
Khó khăn lớn nhất cho các sản phẩm dệt may của Việt Nam khi xuất sang Mỹ là chịu thuế suất quá cao do Việt Nam chưa được hưởng MFN. Mức thuế suất quá cao này chính là rào cản trực tiếp ngăn không cho hàng dệt may của Việt Nam thâm nhập được vào thị trường Mỹ. Các sản phẩm may mặc của Việt Nam luôn được đánh giá là có chất lượng khá cao nhưng vẫn không thể cạnh tranh nổi với các sản phẩm dệt may được nhập khẩu từ các nước khác - những nước được hưởng các ưu đãi. Các sản phẩm dệt may của họ có giá rẻ hơn hẳn các sản phẩm của Việt Nam.
Do vậy, Việt Nam mới chỉ xuất sang Mỹ một số các mặt hàng chính có mức chênh lệch về thuế suất không lớn lắm (có thể cạnh tranh được), thuộc các loại (category) sau đây (thứ tự theo kim ngạch từ cao đến thấp đối với những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 triệu USD (xem bảng 10 ở phụ lục).
Bảng 10: Những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Mỹ
Đơn vị: Triệu USD
Cat
Tên hàng
Năm 2002
Năm 2003
Thế giới
V.Nam
%
Thế giới
V.Nam
%
Toàn số
25.869,3
540,143
2,09
25.628,8
1520,349
5,93
340
Sơ mi nam không DK cotton
2.423,0
25,363
1,05
2.122,8
62,164
2,92
338
Sơ mi nam, bé trai DK cotton
4.719,2
105,552
2,23
4.664,6
252,450
5,41
339
Sơ mi nữ, bé gái DK cotton
4.359,7
129,620
2,97
4.616,7
415,538
9
331
Găng tay cotton
120,6
2,771
2,29
111,8
2,834
2,53
648
Quần nữ, bé gái vải tổng hợp
1.760,3
29,396
1,66
1.720,0
57,291
3,33
641
Sơ mi nữ không DK vải tổng hợp
845,9
8,855
1,04
839,0
17,842
2,12
348
Quần nữ, bé gái cotton
4.860,8
129,865
2,67
5.117,6
374,665
7,32
647
Quần nam vải tổng hợp
1.765,6
35,254
2
1.827,6
75,551
4,13
347
Quần nam, bé trai cotton
5.014,5
73,467
1,46
4.608,7
262,014
5,68
Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam.
Việt Nam xuất khẩu một số mặt hàng dệt thoi như: găng tay, sơ mi trẻ em (chiếm khoảng 85% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ) và mặt hàng dệt kim như: sơ mi trẻ em; sơ mi nam, nữ; găng tay dệt kim, Hàng may mặc dệt thoi thường chiếm phần lớn trong giá trị xuất khẩu nhưng tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu hàng may mặc dệt kim lại cao hơn. thị trường Mỹ có nhu cầu rất lớn về hàng dệt kim, nhưng sở dĩ Việt Nam chưa xuất khẩu sang Mỹ được nhiều sản phẩm dệt kim trong những năm qua do mức chênh lệch thuế như đã nói ở trên là rất cao. Mặt khác, do có sự khác biệt trong tiêu chuẩn về sợi dệt và quy trình ráp sản phẩm như người tiêu dùng Mỹ thường ưa thích các sản phẩm áo pull liền tay (không ráp tay) nên yêu cầu khổ vải để sản xuất phải là khổ rộng (2,2 mét).
Sang năm 2002 tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ đã tăng đột biến kim ngạch xuất khẩu 900 triệu USD tăng trưởng với tốc độ kinh ngạc 1.724% chiếm một tỷ trọng lớn trong tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ đã vươn lên vị trí dẫn đầu vượt kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU 570 triệu USD và Nhật Bản 500 triệu USD. Cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu sang Mỹ cũng tăng lên và rất đa dạng (xem bảng 11 ở phụ lục).
Bảng 11: Một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ năm 2003
Lượng (m2)
Trị giá (USD)
Cat
Tên hàng
Năm 2003
Thay đổi (%)
Thị phần (%)
Năm 2003
Thay đổi (%)
Thị phần (%)
200
Sợi bán lẻ, chỉ may
1.323
12.835,16
1,41
620
37.85
0.54
229
1.828
327.690,20
0,11
1.158
87.41
0.15
237
Quần áo mặc dã ngoại, tăm nắng
407
375,87
0,42
2.085
225.80
1.47
239
Hàng may mặc cho trẻ em sơ sinh
3.992
887,50
0,58
31.479
261.08
1.61
301
Sợi cotton đã chi
4.089
1,06
1.894
89.54
1.16
331
Găng tay và găng tay hở ngón
3.848
-36,45
2,66
2.834
2.27
2.42
333
áo khoác ngoài cotton M/B
178
4.647,58
5,63
273
- 36.00
0.92
334
áo khoác ngoài cotton M/B khác
6.071
140.675,20
5,03
21.071
55.84
4.27
335
áo khoác cotton W/G
11.029
9.625,25
5,83
42.072
110.37
5.04
336
Quần áo cotton
1.097
871,71
0,52
10.470
659.80
2.92
338
áo sơ mi M/B knit cotton
14.239
583,78
1,79
252.450
139.17
4.88
339
áo sơ mi nữ knit W/G cotton
22.156
908,79
2,79
415.538
220.58
7.32
340
áo sơ mi M/B cotton khác
10.593
42,81
2,03
62.164
145.10
3.00
341
áo sơ mi nữ W/G khác
3.126
5.475,53
1,20
29.271
187.64
2.04
342
Váy cotton
2.289
79.497,41
1,70
34.026
335.54
5.01
345
áo nịt dài tay cotton
4.432
7.529,80
2,05
16.115
52.73
2.44
347
Quần, quần ngắn, soóc M/B cotton
19.078
2.821,33
2,09
262.014
256.64
5.12
348
Quần, quần ngắn, soóc W/G cotton
36.572
2.853,63
3,11
374.665
188.50
5.99
350
áo dài, choàng cotton
1.429
29.068,07
0,61
2.813
166.11
0.80
351
Quần áo ngủ cotton
8.126
43.035,40
1,15
15.132
145.70
1.78
352
Đồ lót cotton
4.173
25.568,53
0,23
11.552
197.55
0.47
359
Quần áo cotton khác
488
1.918,44
0,91
16.984
153.80
1.79
360
áo gối cotton
53
1.258,98
0,10
396
363.42
0.31
361
Khăn trải giường cotton
390
1.247,53
0,12
974
189.49
0.19
363
Khăn tăm cotton xù hoặc mịn
848
383,90
0,54
8..285
538.61
1.15
369
Hàng may mặc cotton khác
5.351
45,57
0,21
4.935
97.55
0.24
434
áo khoác len M/B khác
627
4,54
1.766
- 41.86
1.46
435
áo khoác len W/G
1.641
25.339,16
2,99
4.674
- 49.05
1.05
438
áo sơ mi nữ knit bằng len
99
3.956,41
0,40
2.181
146.20
0.79
440
áo sơ mi nữ knit bằng len khác
22
1,49
0.000
100.00
0.00
445
áo nịt M/B bằng len
14
205,53
0,12
1.268
823.10
0.64
446
áo nịt W/G bằng len
82
906,40
0,25
12.100
1723.96
2.04
447
Quần, quần ngắn, soóc M/B bằng len
503
77.839,53
2,62
6.382
86.79
2.05
448
Quần, quần ngắn, soóc W/G bằng len
400
3,00
2.949
5.48
1.41
459
Quần áo bằng len khác
133
354,68
0,92
2.968
334.97
1.41
620
4.026
3.822,08
1,37
2.469
134.43
1.03
634
áo khoác M/B MMF khác
2.176
5.939,04
6,38
157.132
136.84
12.67
635
áo khoác W/G MMF
16.859
6.524,33
4,86
136.828
138.19
11.07
636
Quần áo MMF
341
769,23
1,13
27.781
129.02
3.15
638
áo sơ mi M/B MMF knit
6.778
3.060,64
1,10
41.114
157.73
2.77
639
áo sơ mi nữ W/G MMF knit
4.669
2.521,47
0,94
36.852
101.50
1.71
640
áo sơ mi M/B MMF khác
6.023
1.410,61
2,45
36.273
147.33
5.54
641
áo sơ mi nữ W/G MMF khác
2.721
341,15
1,65
17.842
276.22
2.15
642
Váy MMF
2.156
1.548,51
2,09
15.998
8833.79
3.02
643
Bộ quần áo M/B MMF
114
655,46
0,86
1.210
11.77
1.85
644
Bộ quần áo W/G MMF
145
49,57
0,34
16.981
18.43
7.02
645
áo nịt M/B MMF
950
3.080,31
1,20
1.298
114.38
1.11
646
áo nịt W/G MMF
361
6.030,65
1,35
8.913
94.89
1.72
647
Quần, quần ngắn, soóc M/B MMF
11.457
2.655,99
2,55
75.551
70.44
4.31
648
Quần, quần ngắn, soóc W/G MMF
10.173
603,30
2,47
57.291
89.04
3.37
650
áo dài áo choàng MMF
2.246
18.465,85
1,74
6.768
115.79
3.58
651
Quần áo ngủ MMF
6.282
1.471,45
1,57
9..246
87.58
2.09
652
Đồ lót MMF
11.020
2.166,90
1,86
4.829
115.79
0.70
659
Quần áo MMF khác
42.345
2.296,45
3,59
60.533
87.58
3.20
666
Hàng MMF furnishing khác
1.409
332,40
0,06
963
32.09
0.06
669
Các mặt hàng MMF khác
2.057
89.734,59
0,11
559
216.80
0.11
670
Túi xách, túi hành lý MMF
18.454
6.850,14
1,80
78.084
68.21
4.29
847
Quần, quần ngắn, soóc tơ tằm và sợi thực vật
102
504,87
0,15
2.655
733.53
0.37
859
Quần áo bằng tơ tằm và sợi thực vật khác
323
2.262,82
1,03
503
154.98
0.69
870
Túi hành lý bằng tơ tằm và hỗn hợp tơ tằm
264
229.912,90
0,17
1.117
294.54
1.05
Nguồn: Vụ xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại
Qua bảng 11 ta thấy một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn áo sơ mi M/B knit cotton 252.450 USD áo sơ mi / áo sơ mi nữ W/G khác đạt 415.538 USD. Quần, quần ngắn, quần soóc W/G cotton đạt giá trị 374.665 USD. Ta thấy thị trường Mỹ rất ưa chuộng áo sơ mi, quần âu, quần soóc của Việt Nam đây cũng là những mặt hàng chiếm thị phần đáng kể trong số những mặt hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ.
Sang 3 tháng đầu năm 2004 xuất khẩu dệt may của Việt Nam tiếp tục gia tăng mạnh mẽ đạt 500 triệu USD theo dự báo của Bộ thương mại xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ năm nay có thể đạt 2.6 tỷ USD (xem bảng 12 ở phụ lục).
Bảng 12: Một số mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Mỹ năm 2003
STT
Tên hàng
Trị giá (USD)
1
Hàng may mặc cho trẻ em sơ sinh
31.479
2
Sợi cotton đã chi
1.894
3
Găng tay và găng tay hở ngón
2.834
4
áo khoác ngoài cotton M/B khác
21.071
5
áo khoác cotton W/G
42.072
6
Quần áo cotton
10.470
7
áo sơ mi M/B Knit cotton
252.450
8
áo sơ mi nữ knit W/G cotton
415.538
9
áo sơ mi M/B cotton khác
62.164
10
áo sơ mi nữ W/G khác
29.271
11
Váy cotton
34.026
12
áo nịt dài tay cotton
16.115
13
Quần, quần ngắn, soóc M/B cotton
262.014
14
Quần, quần ngắn, soóc W/G cotton
374.665
15
Quần áo ngủ cotton
15.132
16
Đồ lót cotton
11.552
17
Quần áo cotton khác
16.984
18
Khăn tắm cotton xù hoặc mịn
8.285
19
Hàng may mặc cotton khác
4.935
20
áo khoác len W/G
4.674
21
áo sơ mi nữ Knit bằng len
2.181
22
áo nịt W/G bằng len
12.100
23
Quần, quần ngắn, soóc M/B bằng len
6.382
24
Quần áo bằng len khác
2.968
25
áo khoác M/B MMF khác
157.132
26
áo khoác W/G MMF
136.828
27
Quần áo MMF
27.781
28
áo sơ mi M/B MMF Knit
41.114
29
áo sơ mi nữ W/G MMF Knit
36.852
30
áo sơ mi M/B MMF khác
36.273
31
áo sơ mi nữ MMF khác
17.842
32
Váy MMF
15.998
33
Bộ quần áo W/G MMF
16.981
34
áo nịt M/B MMF
1.298
35
áo nịt W/G MMF
8.913
36
Quần, quần ngắn, soóc M/B MMF
75.551
37
Quần. Quần ngắn, soóc W/G MMF
57.291
38
áo dài, áo choàng MMF
6.768
39
Quần áo ngủ MMF
9.246
40
Đồ lót MMF
4.829
41
Quần áo MMF khác
60.533
42
Túi sách, túi hành lý MMF
78.084
43
Quần, quần ngắn, soóc tơ tằm và sợi thực vật
2.655
Nguồn: Vụ XNK- Bộ thương mại
Tuy nhiên, hiện nay rất ít các doanh nghiệp Việt Nam có đủ khả năng xuất khẩu trực tiếp sang thị trường Mỹ. Vì theo tập quán Thương mại của Mỹ, Mỹ thường giao dịch theo giá FOB trong khi Việt Nam chủ yếu lại gia công xuất khẩu. Chính phủ luôn có các chính sách hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp tìm cách xuất khẩu được sản phẩm của mình sang Mỹ. Nhưng do có quá nhiều khó khăn (điều này sẽ được phân tích kỹ ở phần hạn chế và thách thức trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ) nên các doanh nghiệp dệt may Việt Nam chưa thể đẩy mạnh được hoạt động xuất khẩu trực tiếp.
Hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Mỹ qua kênh 1 và 2 là rất ít mà chủ yếu là qua kênh 3, nước thứ 3 như Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông. Ví dụ như: quần áo jean của Công ty may Thăng Long, quần áo dệt kim của Công ty dệt Thành Công, các loại găng tay của Công ty dệt Chiến Thắng theo sơ đồ (xem phần phụ lục).
Sơ đồ : Kênh phân phối hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ
2
Quốc gia thứ 3 (Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông)
Nhà sản xuất Việt Nam
Nhà sản xuất, phân phối Mỹ
3 3
1
Các công ty bán lẻ và cửa hàng nhỏ Mỹ
Người tiêu dùng Mỹ
4.Cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu vào Hoa Kỳ
Đi cùng với sự thay đổi dần của máy móc, trang thiết bị thì các sản phẩm dệt may đã dần được đa dạng hoá. Trong khâu sản xuất sợi, tỷ trọng các mặt hàng Polyeste pha bông với nhiều tỷ lệ khác nhau tăng nhanh. Các loại sợi 100% polyeste cũng bắt đầu được sản xuất, các sản phẩm cotton/visco, cotton/acrylic .... đã bắt đầu được đưa ra thị trường.
Trong khâu dệt vải, nhiều mặt hàng dệt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT1200.doc