Đề tài Ý nghĩa và sự cần thiết của kế toán thành phẩm và bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất

Khi bán hàng cho khách hàng mà người bán chấp nhận chiết khấu, giảm giá cho khách hàng. Thì hiện nay đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Số tiền mà người bán chấp nhận chiết khấu, giảm giá cho khách hàng cũng là cơ sở để người bán tính thuế GTGT được khấu trừ phải nộp cho Nhà nước. Điều này em thấy chưa được thoả đáng vì việc chấp nhận chiết khấu, giảm giá hàng bán là sự thoả thuận giữa người bán và người mua. Nên khoản thuế đó người bán sẽ không được giảm trừ mà vẫn phải nộp. Trong trường hợp này sẽ có hiện tượng xảy ra sự thông đồng giữa người bán và người mua, họ sẽ lập các chứng từ khống dựa vào kẽ hở đó để lợi dụng trốn thuế. Nên chăng Bộ Tài chính có quy định chặt chẽ về khoản thuế được giảm trừ do chiết khấu, giảm giá hàng bán.

 

doc32 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ý nghĩa và sự cần thiết của kế toán thành phẩm và bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán. Trong các doanh nghiệp sản xuất sở dĩ phải dùng giá hạch toán vì thành phẩm trong kho thường xuyên biến động trong từng ngày cho nên không thể xác định được giá thành thực tế của thành phẩm vì vậy phải sử dụng giá hạch toán để tổng hợp tình hình nhập, xuất tồn kho thành phẩm trong tháng nhằm giảm bớt khối lượng ghi chép vào cuối tháng. Giá hạch toán của thành phẩm được sử dụng để tiến hành tại phần kế toán chi tiết, đến cuối tháng, quý kế toán phải điều chỉnh về giá thực tế như công thức đã trình bày ở phần trên. 2-/ Chứng từ sử dụng trong kế toán nhập, xuất kho thành phẩm: Trong tháng khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế về nhập, xuất kho thành phẩm. Kế toán thành phẩm phải tiến hành lập các chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác đúng với quy định ghi trong chế độ chứng từ và sổ kế toán do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141 ngày 01/11/1995. Các chứng từ ban đầu gồm: + Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT). + Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02 BH). Việc luân chuyển chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm phát sinh qua thủ kho chuyển đến phòng kế toán phải theo một trình tự khoa học, hợp lý, đảm bảo thời gian nhanh nhất để phòng kế toán hoạch toán phân loại chứng từ theo từng loại, từng đối tượng,... 3-/ Kế toán chi tiết thành phẩm: Tổ chức kế toán chi tiết thành phẩm ở phòng kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với hạch toán chi tiết thành phẩm ở kho. Vì vậy kế toán doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý. Phù hợp với trình độ của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp tuỳ theo chủng loại thành phẩm của doanh nghiệp nhiều hay ít mà áp dụng một trong ba phương pháp phổ biến hiện nay như sau: a. Phương pháp ghi thẻ song song: * ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất tồn kho do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng thành phẩm thủ kho tính ra số tồn kho hàng ngày. Định kỳ gửi các chứng từ nhập, xuất, tồn kho đã phân loại theo từng thứ thành phẩm cho phòng kế toán. * Kế toán chi tiết thành phẩm: Kế toán sử dụng sổ chi tiết thành phẩm hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để ghi vào sổ chi tiết thành phẩm. Tình hình nhập, xuất của từng thứ thành phẩm theo cả chỉ tiêu số lượng, số tiền cuối mỗi tháng tiến hành đối chiếu với thủ kho về chỉ tiêu số lượng. Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song Thẻ kho Sổ chi tiết TP Bảng kê tổng hợp N-X tồn kho TP Chứng từ xuất Chứng từ nhập (1) (1) (4) Ghi cuối tháng Đối chiếu điểm Ghi hàng ngày (2) (2) Với cách ghi chép và kiểm tra đối chiếu như trên phương pháp này có ưu nhược điểm sau: * Ưu điểm: - Ghi chép đơn giản, dễ dàng, dễ kiểm tra đối chiếu. *Nhược điểm: - Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, quan hệ đối chiếu giữa thủ kho và kế toán dồn dập về cuối tháng nên ảnh hưởng đến tính kịp thời của công tác kế toán. Phương pháp này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có chủng loại thành phẩm ít, trình độ kế toán còn hạn chế. b. Phương pháp đối chiếu luân chuyển: * ở kho: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để ghi số lượng và tính ra số tồn của từng thứ thành phẩm trên thẻ kho. * ở phòng kế toán: Kế toán dùng sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng và giá trị của từng thành phẩm nhập, xuất, tồn theo từng kho thường là định kỳ hoặc cuối tháng mới ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển một lần của từng thứ thành phẩm. Trong tháng kế toán căn cứ vào chứng từ nhập, xuất cuối tháng căn cứ vào bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, để đối chiếu với số tồn trên thẻ kho và số liệu với kế toán tổng hợp. nội dung hạch toán chi tiết thành phẩm được khái quát theo sơ đồ sau Số (thẻ) kho Sổ đối chiếu luân chuyển Chứng từ xuất Chứng từ nhập Bảng kê nhập (4) (3) (2) (2) (2) (2) Bảng kê xuất Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu nhược điểm sau: * Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. * Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lắp, việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý. Phương pháp này có áp dụng với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều. c. Phương pháp số dư: khác với 2 phương pháp trên: * ở kho: Thủ kho vẫn dùng (thẻ kho) để theo dõi tình hình nhập, xuất thành phẩm theo chỉ tiêu hiện vật. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất của từng thứ thành phẩm của từng kho sau đó phân loại chứng từ theo từng nhóm và định kỳ lập bảng giao nhận chứng từ. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào số lượng trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư cột chỉ tiêu số lượng. * ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán xuống kho nhận chứng từ, kế toán phải kiểm tra tại chỗ về tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ việc ghi thẻ của thẻ kho, kiểm tra phân loại chứng từ theo từng nhóm sau đó ký vào bảng giao nhận chứng từ, đem chứng từ về phòng kế toán rồi ghi đơn giá tính thành tiền của thành phẩm nhập xuất của từng thứ theo từng nhóm, từng loại thành phẩm. Sau đó căn cứ vào chứng từ lập bảng kê, luỹ kế nhập, xuất thành phẩm của từng kho và cuối tháng căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo từng kho và toàn doanh nghiệp: sau đó căn cứ vào cột số lượng ở cột số dư và đánh giá hạch toán tính ra cột số tiền theo từng thứ, từng nhóm thành phẩm ở sổ số dư, căn cứ vào cột số tiền ở sổ số dư đối chiếu với bảng nhập, xuất, tồn kho. sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư Thẻ kho Sổ số dư Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn Chứng từ xuất Chứng từ nhập Bảng kê luỹ kế xuất Bảng kê luỹ kế nhập (1) (1) (2) (5) (3) (3) Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Ghi hàng ngày Phương pháp sổ số dư có những ưu điểm sau: * Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng ghi sổ kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng. * Nhược điểm: Phương pháp này do kế toán chỉ theo dõi về chỉ tiêu giá trị nếu có nhầm lẫn giữa kế toán và thủ kho sẽ khó phát hiện sai sót. Kế toán muốn nhận biết một thứ thành phẩm nào đó phải xuống kho xem xét. Phương pháp sổ số dư áp dụng trong doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế về nhập, xuất diễn ra thường xuyên có nhiều loại thành phẩm dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho yêu cầu về trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao. 4-/ Kế toán tổng hợp thành phẩm: Kế toán tổng hợp thành phẩm phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo giá thành sản xuất thực tế. Do tác động của nhiều nhân tố đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm cho giá thành thực tế của thành phẩm ở các thời điểm có thể khác nhau. a. Giá thực tế của thành phẩm xuất kho: Việc xác định chính xác giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho là rất cần thiết. Trong thực tế có nhiều cách xác định giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho. Tuỳ theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà áp dụng các phương pháp thích hợp. + Phương pháp bình quân hàng nhập trong kỳ và tồn đầu kỳ. = Giá thực tế của thành phẩm xuất trong kỳ được tính theo công thức: x Theo phương pháp này trong tháng giá thực tế của thành phẩm xuất kho chưa được ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tính toán theo công thức xong mới tiến hành ghi sổ. b. Phương pháp hệ số giá: Trong trường hợp kế toán thành phẩm tính theo giá hoạch toán (giá kế hoạch hoặc một giá ổn định trong kỳ kế toán) thì cuối kỳ kế toán tính giá thực tế của từng loại thành phẩm đã xuất kho trong kỳ, trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của thành phẩm theo công thức sau: = x Trong đó: = Hệ số giá được tính cho từng loại, từng thứ thành phẩm. 5-/ Một số tài khoản sử dụng chủ yếu: Kế toán tổng hợp thành phẩm sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau: a. TK 155 - Thành phẩm. Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại, từng thứ thành phẩm. b. TK 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, hàng hoá, thành phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi, giá trị lao vụ, dịch vụ và đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị, kế toán phải mở sổ chi tiết từng loại hàng hoá, thành phẩm từng lẫn gửi hàng, từ khi gửi đi đến khi chấp nhận thanh toán. Tài khoản này có thể mở các tài khoản cấp II để hạch toán từng loại hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán. Ngoài ra kế toán tổng hợp thành phẩm còn sử dụng một số tài khoản có liên quan. - TK 632 - Giá vốn hàng bán. - TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - TK 631 - Giá thành sản xuất nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 6-/ Trình tự kế toán: Khi nhận được các chứng từ về nhập, xuất kho thành phẩm, kế toán phải tiến hành tổng hợp và phân loại theo từng loại thành phẩm để ghi vào sổ chi tiết thành phẩm theo giá hạch toán. Cuối tháng tính ra giá thực tế để ghi vào sổ kế toán tổng hợp. a. Sơ đồ hạch toán tổng quát thành phẩm theo phương pháp KKTX: TK 154 TK 157,632 Sản xuất (hoặc thuê ngoài gia công xong) nhập kho TK 155 Sản phẩm bán bị trả lại TK 642,3381 Thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê chưa rõ nguyên nhân TK 412 Đánh giá tăng TK 157,632 TK 1381 TP xuất bán, trao đổi, biếu tặng trả lương cho công nhân viên Thiếu khi kiểm kê chưa rõ nguyên nhân TK 128,222 Góp vốn liên doanh bằng thành phẩm TK 412 Đánh giá giảm Trường hợp thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê, kho có quyết định xử lý thừa ghi Nợ TK 3381, ghi Có các tài khoản liên quan. Trường hợp thành phẩm phát hiện thiếu khi kiểm kê, khi có quyết định xử lý ghi Nợ TK có liên quan, ghi Có TK 1381. b. Sơ đồ hạch toán tổng quát thành phẩm theo phương pháp KKĐK: TK 155,157 TK 631 Kết chuyển trị giá TP tồn kho đầu kỳ TK 632 Giá thành sản phẩm sản xuất xong nhập kho TK 155,157 TK 911 Kết chuyển trị giá tồn kho cuối kỳ thành phẩm Giá trị thành phẩm đã tiêu thụ 7-/ Sổ sách kế toán: + Bảng kê số 8: Dùng để tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm hoặc hàng hoá theo giá thực tế và giá hạch toán. Cơ sở để lập bảng kê số 8 là các chứng từ, hoá đơn nhập, xuất và các chứng từ khác có liên quan. + Bảng kê số 9: Dùng để tính giá thực tế thành phẩm hàng hoá. Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ hạch toán tăng, giảm thành phẩm từ chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Đồng thời kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại thành phẩm. B-/ Kế toán tiêu thụ: 1-/ Yêu cầu của kế toán tiêu thụ: Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được coi là quá trình tiêu thụ các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán và thanh toán với người mua, tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng, trừ các khoảng chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế doanh thu và tiêu thụ đặc biệt để xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi - lỗ về tiêu thụ sản phẩm. Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp. Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 2-/ Chứng từ sử dụng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm: Trong khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế về tiêu thụ thành phẩm. Kế toán thành phẩm phải tiến hành lập các chứng từ về tiêu thụ một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác đúng với quy định ghi trong chế độ chứng từ và sổ kế toán do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141 ngày 01/11/1995. Hoá đơn là chứng từ của đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm, hàng hoá cho người mua, hoá đơn là căn cứ ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan, là chứng từ cho người mua vận chuyển hàng trên đường, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán. Các chứng từ ban đầu gồm: - Hoá đơn bán hàng có thuế GTGT: + Mẫu số 01 GTKT - 3LL : Tính thuế theo phương pháp khấu trừ bán với số lượng lớn. + Mẫu số 01 GTKT - 2LL : Tính thuế theo phương pháp khấu trừ bán với số lượng nhỏ. + Mẫu số 02 GTTT - 3LL : Tính thuế theo phương pháp trực tiếp bán với số lượng lớn. + Mẫu số 02 GTTT - 2LL : Tính thuế theo phương pháp trực tiếp bán với số lượng nhỏ. Các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng mà chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng hoá, dịch vụ sử dụng các loại hoá đơn ban hành theo Quyết định 1141 ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính. Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thực tế. Hoá đơn do người bán lập thành 3 liên trong trường hợp bán buôn số lượng lớn (đặt giấy than viết một lần): liên 1 lưu, liên 2 giao cho người mua làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua, liên 3 dùng cho người bán làm chứng từ thu tiền hoặc cuối ngày mang cùng tiền mặt, séc nộp cho kế toán để làm thủ tục nhập quỹ và ghi sổ kế toán có liên quan (nếu đã thu tiền). 3-/ Sử dụng hệ thống sổ: Hoá đơn bán hàng là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán có liên quan. Việc áp dụng các hình thức sổ kế toán phải phù hợp với yêu cầu và trình độ của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp mà áp dụng một trong bốn hình thức tổ chức sổ kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc (hoá đơn bán hàng) Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Sổ Nhật ký chung Sổ chi tiết thanh toán Sổ chi tiết tiêu thụ thẻ kho Sổ Nhật ký đặc biệt (Nhật ký bán hàng thu tiền) Bảng tổng hợp chi tiết Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Ghi hàng ngày Báo cáo tài chính * Ưu điểm: - Thuận lợi đối chiếu, kiểm tra chi tiết theo từng chứng từ gốc. - Tiện cho việc sử dụng máy tính. * Nhược điểm: Ghi một số nghiệp vụ trùng lắp ị cuối tháng phải loại bỏ số liệu trùng rồi mới ghi vào sổ cái. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký - sổ cái Chứng từ gốc (hoá đơn bán hàng) Bảng tổng hợp chứng từ gốc Báo cáo tài chính Nhật ký - Sổ cái Số, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Ghi hàng ngày * Ưu điểm: Dễ làm, dễ hiểu, dễ kiểm tra áp dụng cho các đơn vị sản xuất nhỏ, ít nghiệp vụ phát sinh, ít tài khoản, số người sử dụng ít. * Nhược điểm: Không áp dụng được ở các đơn vị vừa và lớn, có nhiều nghiệp vụ phát sinh, nhiều tài khoản, nhiều người làm công tác kế toán. Hệ thống chi tiết tách rời sổ tổng hợp ị ảnh hưởng đến tiến độ làm báo cáo. C-/ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: Chứng từ gốc (hoá đơn bán hàng) Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Ghi hàng ngày Báo cáo tài chính * Ưu điểm: Dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu. Công việc kế toán được phân đều trong tháng, dễ phân công chia nhỏ, phù hợp với mọi loại hình, qui mô đơn vị sản xuất kinh doanh và hành chính sự nghiệp, thuận lợi cho việc áp dụng máy vi tính. * Nhược điểm: Ghi chép trùng lắp, tăng khối lượng ghi chép chung và dễ nhầm lẫn, nhiều sổ phải thực hiện đồng đều, thường xuyên kiểm tra đối chiếu nhất là cuối tháng, nếu có sai sót thì phải sửa chữa cho nhiều sổ. Do khối lượng nhiều nên thường bị chậm trễ tính toán trong chỉ tiêu hàng ngày. Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ cái Báo cáo tài chính Nhật ký chứng từ số 8 Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng kê số 8,10,11 Bảng tổng hợp chi tiết Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Ghi hàng ngày * Ưu điểm: Trong điều kiện kế toán thủ công thì hình thức Nhật ký chứng từ có ưu điểm: - Giảm được đáng kể số lượng ghi chép hàng ngày góp phần nâng cao năng suất lao động nhân viên. - Thuận tiện cho việc làm báo cáo tài chính, cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán quản lý. - Dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. * Nhược điểm: - Không tiện cho kế toán trên máy. - Không phù hợp những đơn vị nhỏ, ít nghiệp vụ. - Không áp dụng được ở những đơn vị trình độ kế toán còn yếu, không đồng đều. Với những ưu, nhược điểm trên thì hình thức này phù hợp với những doanh nghiệp có qui mô khá lớn, chưa có điều kiện áp dụng máy, trình độ kế toán khá đồng đều. 4-/ Một số tài khoản sử dụng chủ yếu: a. TK 511 - Doanh thu bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như với đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế VAT (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ). Bên Nợ: - Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ. - Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu. - Kết chuyển số doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 tiểu khoản: + TK 511.1 - Doanh thu bán hàng hoá. + TK 511.2 - Doanh thu bán thành phẩm. + TK 511.3 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. + TK 511.4 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá. - TK 511.2 - Doanh thu bán thành phẩm phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng thành phẩm, bán thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán của doanh nghiệp, tài khoản cấp 2 này được mở chi tiết riêng cho từng loại thành phẩm. b. Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ bao gồm các chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm hàng hoá tiền hoa hồng trả cho các đại lý. Nội dung chi phí bán hàng theo quy định hiện hành thì chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641 theo yếu tố chi phí và được mở theo dõi chi tiết theo từng nội dung, yếu tố chi phí như: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng,... Tài khoản 641 được mở theo một số TK cấp 2 như sau: + TK 641.1 - Chi phí nhân viên. + TK 641.2 - Chi phí vật liệu. + TK 641.3 - Chi phí vật liệu - đồ dùng. + TK 641.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 641.8 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 641.9 - Chi phí bằng tiền khác. c. Tài khoản 333: - Thuế và các khoản phải nộp ngân sách. - TK này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, tình hình thanh toán trong kỳ kế toán, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp và đã nộp ngân sách. - TK 333 được mở các tài khoản cấp II như sau: TK 333.1 - Thuế doanh thu (hoặc thuế VAT). TK 333.2 - Thuế lợi tức. TK 333.3 - Thuế xuất nhập khẩu. TK 333.4 - Thu trên vốn. - Các khoản giảm trừ: Theo thông tư số 63/1999/TT-BTC ngày 07/6/1999 hướng dẫn việc quản lý doanh thu. d. TK 811 - Chiết khấu bán hàng: Dùng để phản ánh số tiền người bán giảm trừ cho người mua đối với số tiền phải trả cho người mua thanh toán tiền mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp trước thời hạn thanh toán và được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế. Trước kia hạch toán vào tài khoản 521, nay theo thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 20/4/1999 phản ánh chiết khấu bán hàng vào chi phí hoạt động tài chính và cuối kỳ kết chuyển vào TK 911 xác định kết quả. e. TK 531 - Doanh thu hàng bán bị trả lại: Dùng để phản ánh trị giá tính theo giá thanh toán của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại,... Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại. TK 531 cuối kỳ không có số dư. f. TK 532 - Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên giá bán đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng qui cách, thời hạn đã được quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc giảm giá cho khách hàng do mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp với khối lượng lớn. Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán. TK 532 cuối kỳ không có số dư. Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản liên quan gồm: - TK 131 - Phải thu của khách hàng. - TK 157 - Hàng gửi đi bán. - TK 333.8 - Các loại thuế khác. - TK 333.9 - Phí, lệ phí và các khoản phải nộp. 5-/ Trình tự kế toán tiêu thụ a. Trường hợp xuất khó hàng bán mua nhận trực tiếp và phương thức chuyển hàng theo hợp đồng. Sơ đồ hạch toán TK 154,155 TK 157 TK 911 Trị giá vốn thực tế hàng đã tiêu thụ Trị giá vốn hàng gửi bán TK 632 Tổng giá bán cả thuế VAT Thuế VAT phải nộp K/C doanh thu thuần để xác định kết quả Trị giá vốn hàng đã tiêu thụ Kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ TK 811 K/C chiết khấu thanh toán K/C giảm giá hàng bán bị trả lại TK 531,532 TK 511 TK 111,112,131 TK 3331 Doanh thu tiêu thụ không có thuế VAT b. Kế toán giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu bán hàng. - Kế toán giảm giá hàng bán: Sơ đồ hạch toán TK 111,112,131 TK 532 Giảm giá hàng bán TK 33311 Giảm thuế VAT phải nộp K/C giảm giá hàng bán TK 511 - Kế toán hàng bán bị trả lại: Sơ đồ hạch toán TK 111,112,131 TK 531 Hàng bán bị trả lại TK 33311 Giảm thuế VAT phải nộp K/C hàng bán bị trả lại TK 511 - Kế toán chiết khấu bán hàng: Sơ đồ hạch toán TK 111,112,131 TK 811 Chiết khấu bán hàng TK 33311 Giảm thuế VAT phải nộp K/C chiết khấu bán hàng TK 911 c. Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả góp: Giá bán theo phương thức trả góp bao giờ cũng cao hơn theo phương thức thông thường, phần chênh lệch đó được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của bên bán hàng. sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp TK 911 K/C doanh thu thuần TK 511 Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế VAT) TK 111,112 TK 131 Số tiền người mua trả lần đầu TK 3331 TK 711 Thuế VAT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay Lợi tức trả chậm Tổng số tiền còn phải thu ở người mua Thu tiền ở người mua các kỳ sau d. Bán hàng theo phương thức nhận đại lý (ký gửi): sơ đồ hạch toán tại đơn vị bán hàng đại lý, ký gửi Kết chuyển doanh thu thuần TK 331 Toàn bộ tiền hàng Phải trả chủ hàng Hoa hồng đại lý được hưởng TK 911 TK 511 TK 111,112... TK 003 - Nhận - Bán - Trả lại Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng e.Hạch toán tiêu thụ nội bộ: TK 154 Xuất TP không qua kho cho các đơn vị thành viên TK 632 k/c giá vốn hàng tiêu thụ TK 155 Xuất TP cho các đơn vị thành viên TK 911 k/c doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ TK 512 DT bán hàng nội bộ chưa có thuế VAT TK111,112,136 (1368) Tổng giá bán cả thuế VAT TK 33311 Thuế VAT phải nộp Hàng bán bị trả lại nhập kho k/c chiết khấu bán hàng TK 811 Bán hàng bị trả lại k/c cuối kỳ TK 531 TK 532 Giảm giá bán hàng TK 532 Thuế và các khoản phải nộp NN Sơ đồ hạch toán g. Sơ đồ hạch toán tổng hợp hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ: sơ đồ hạch toán TK 155,157 k/c trị giá hàng tồn đầy kỳ và hàng gửi bán chưa được chấp nhận TK 632 k/c giá vốn hàng tiêu thụ TK 631 k/c trị giá thành phẩm sản xuất trong kỳ TK 911 k/c doanh thu thuần k/c giá hàng tồn cuối kỳ và hàng gửi bán chưa được chấp nhận TK 511 Doanh thu tiêu thụ chưa có thuế VAT TK111,112,131 Tổng giá bán cả thuế VAT TK 3331 Thuế VAT phải nộp k/c chiết khấu bán hàng TK 811 TK 532,531 k/c giảm giá doanh thu bán hàng bị trả lại h. Hạch toán chi phí, thu nhập và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh: * Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi (hoặc lỗ) về tiêu thụ - kết quả đó được tính theo công thức say đây: Như vậy để xác định chích xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh việc phải tính toán chính xác doanh thu thuần, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý phát sinh trong kỳ chính xác và kịp thời. 1. Hạch toán chi phí bán hàng: Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641. TK 641 - chi phí bán hàng được sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ như chi phí bao gói, ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1214.doc
Tài liệu liên quan