MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ
VAI TRÒ CỦA YẾU TỐ CON NGƯỜI TRONG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG.
1. Khái niệm về chất lượng và quản lý chất lượng
1.1. Khái niệm chất lượng.
1.2. Khái niệm về “ quản lý chất lượng”
2. Quan điểm về con người của các nhà kinh tế
2.1. Taylor
2.2. Lý thuyết về hành vi trong lãnh đạo.
2.3. Lý thuyết thoả mãn nghề nghiệp
2.4. Quan niệm của Toole về lao động:
3. Vai trò của yếu tố con người trong quản lý chất lượng.
3.1. Khách hàng
3.2. Người lãnh đạo
3.3. Cán bộ công nhân viên
4. Hiệu quả cảu việc vận dụng yếu tố con người vào quản lý chất lượng.
PHẦN II: THỰC TRẠNG YẾU TỐ CON NGƯỜI CỦA CÔNG TY MAY
TNHH HOÀ HƯNG, MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÂN TỐ
1. Thực trạng yếu tố con người của công ty may TNHH Hoà Hưng.
1.1. Thực trạng của công ty may TNHH Hoà Hưng.
1.1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp
1.1.2. Khái quát tình hình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3. Dây truyền công nghệ sản xuất
1.1.4.Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1.1.6. Yếu tố lao động
1.2. Thực trạng về nhân tố con người tại công ty.
1.2.1. Thực trạng trong công tác tuyển chọn đội ngũ công nhân viên.
1.2.2.Trong công tác đào tạo.
1.2.3. Các hình thức động viên khuyến khích người lao động.
1.2.4. Phân loại lao động.
1.2.5. Phân loại công việc
2. Mối quan hệ giữa nhân tố con người và chất lượng trong quản lý tại
công ty may TNHH Hoà Hưng.
2.1. Về trình độ văn hoá.
2.2. Về trình độ tay nghề chuyên môn nghiệp vụ.
2.3. Về độ tuổi lao động.
2.4. Vấn đề về nhận thức, ý thức chất lượng.
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY TNHH HOÀ
HƯNG.
1. Công tác giáo dục và đào tạo chất lượng.
1.1. Đào tạo cấp lãnh đạo cao nhất trong tổ chức.
1.2. Đào tạo đối với cán bộ quản lý.
1.3. Đào tạo cho mọi nhân viên khác.
2.Thành lập tổ cải tiến chất lượng.
3. Các chương trình kích thích khả năng lao động sáng tạo của nguồn
nhân lực.
4. Xây dựng nền văn hoá chất lượng
5. Công tác tuyển chọn
6. Cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động
7. Các hình thức hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nhân tố con
người
8. Thực hiện một số phong trào
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2750 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Yếu tố con người trong quản lý chất lượng tại Công ty may TNHH Hoà Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lửng gồm: quần lửng người lớn, quần lửng trẻ em, quần lửng
ranri, quần lửng khaki các loại… Thành phẩm quấn soóc có các loại như: quần
soóc, quần soóc người lớn, quần soóc khaki thường… Thành phẩm kinh doanh
và gia công khác có: quần dai, quần dài khaki các loại mã, quần dài ranri, áo jilê
các loại… Thành phẩm áo sơ mi gồm: áo sơ mi, áo sơ mi Polar, áo sơ mi
thường, áo bảo hộ Polar các loại…
Bảng chỉ tiêu thống kê tình hình sản xuất của doanh nghiệp trong 5 năm:
Stt Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
1 Doanh thu XNK 8,716,500,000 6,113,640,000 10,205,835,000 11,216,740,000 11,933,768,000
2 GVHB 7,534,205,000 5,100,978,000 6,699,875,023 6,785,513,000 7,702,206,000
3 CPBH 0 0 130,428,000 122,098,000 0
4 CPQLDN 442,596,210 359,614,200 675,984,000 405,274,211 662,996,242
19
5 CP Tài Chính 2,596,325 4,054,789 6,123,450 9,538,776 5,331,630
6 DT HĐ Tài Chính 2,367,000 1,056,987 987,000 615,000 1,987,500
7 Lãi khác 0 987,652,100 0 675,642,200 858,267,000
8 Lợi nhuận trước thuế 742,065,790 1,641,756,887 2,700,534,977 4,580,111,989 4,428,820,258
9 Thuế TNDN 207,778,421 459,691,928 756,149,794 1,282,431,357 1,240,069,672
10 Lợi nhuận sau thuế 534,287,369 1,182,064,959 1,944,385,183 3,297,680,632 3,188,750,586
11 Giá trị TSCĐ bq 9,235,456,200 7,985,666,000 16,676,933,000 21,265,890,000 21,715,780,500
12 Vốn LĐ bq 11,218,512,360 13,569,655,000 20,549,005,000 19,896,655,544 21,060,168,000
13 Số lao động bq 780 900 1500 1500 1500
14 Tổng chi phí sx 7,979,397,535 5,464,646,989 7,512,410,473 7,322,423,987 8,370,533,872
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Doanh thu của các năm có sự thay đổi. Năm
2002 giảm xuống so với năm 2001 là 2,602,860,000 (đ).
Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 4,092,195,000 (đ)
Năm 2004 cũng tăng so với năm 2003 là 1,010,902,000 (đ)
Năm 2005 về doanh thu tăng lên so với năm 2004 là 717,028,000 (đ)
Doanh thu các năm đều tăng. Việc tăng này có thể thấy là do có sự thay đôi
về số lượng sản phẩm tăng, số công nhân lao động tăng . Và quy mô sản xuất sản
phẩm của công ty.
Tài sản cố định của công ty cũng tăng lên qua các năm. Quy mô tài sản với
giá trị từ 9,235,456,200 (đ) của năm 2001 đã tăng lên đến 21,715,780,500 (đ)
trong năm 2005. Như vậy chứng tỏ cho chúng ta thấy tình hình kinh doanh của
công ty có nhiều thay đỏi theo chiều hướng tích cực. Qua các năm, công ty đã mở
rộng thêm nhiều phân xưởng sản xuất mới trên nhiều địa bàn, đến nay có tới 8
phân xưởng với công suất hoạt động liên tục. Ban giám đốc luôn luôn có chiến
lược mở rộng quy mô sản xuất với gía trị lớn.
Vốn lưu động bình quân của công ty ngày càng gia tăng và ổn định từ năm
2001 đến năm 2005.
Do việc sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và thuận lợi. Nên số
lượng lao động của công ty từ 780 công nhân năm 2001. Đến năm 2003 đã có số
20
lượng là 1500 công nhân và giữ mức ổn định như vậy cho tới năm 2005. Điều
này cho ta thấy việc sản xuất của công ty luôn ổn định và mở rộng. ngoài số
lượng công nhân cố định hàng năm công ty cũng tuyển mới và thuê ngoài gia
công. Nên việc đảm bảo đủ số lượng, chất lượng đơn đặt hàng luôn được duy trì.
1.1.3. Dây truyền công nghệ sản xuất
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
+ Bông, vải được xuất kho xuống các phân xưởng. Các phân xưởng có trách
nhiệm quản lý và đưa vào sản xuất.
+ Bông, vải nguyên vật liệu được trải lên bàn cắt giáp mẫu, sau đó cắt thành
chi tiết các bộ phận và đưa vào dây chuyền may.
+ Bộ phận may được bố trí từng tổ sản xuất theo dây chuyền, chuyên môn
hoá từng chi tiết sản phẩm, cách bố trí này tạo điều kiện cho công nhân nâng cao
năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm.
Vải, bông,
NVL nhập
kho
Tổ cắt May
Kho hoàn
thiện
Là gấp đóng
gói
Kiểm
hàng(KCS)
Thành phẩm
xuất kho
21
+ Sản phẩm may xong chuyển sang là ủi, sau đó được phòng KCS kiểm tra
chất lượng từng sản phẩm một, sản phẩm nào đủ tiêu chuẩn sẽ được đóng gói
nhập kho.
+ Căn cứ vào tiến độ giao hàng và chuyển đến nơi tiêu thụ theo hợp đồng
đã ký
1.1.4.Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.4.1. Tổ chức sản xuất.
Công ty TNHH Hoà Hưng là một doanh nghiệp sản xuất gia công hàng may
mặc xuất khẩu. Trong đó gia công xuất khẩu chiếm 80%, còn sản xuất xuất khẩu
chỉ chiếm 20%, và sản phẩm chủ yếu của công ty là Áo Jacket các loại, quần các
loại, hàng dệt kim…
Thị trường chính của công ty là: Ba Lan chiếm 50% tỷ trọng may mặc, còn
là xuất khẩu vào thị trường EU và các thị trường khác như : Mỹ, Australia, Nhật
Bản, Hàn Quốc, các nước Đông Nam Á
Quy trình sản xuất theo kiểu liên tục theo một số trình tự nhất định, sản
phẩm của công ty được sản xuất trên dây truyền công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến
với số lượng .
1.1.4.2.Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Khách hàng giao nguyên vật liệu, phòng kế hoạch vật tư sẽ làm các thủ tục
tiến hành nhập kho nguyên vật liệu. Số nguyên vật liệu này sẽ được phân loại và
cấp phát đến các phân xưởng.
Tại mỗi phân xưởng, nguyên vật liệu sẽ được chuyển đến các bộ phận cắt,
sau đó chuyển đến tổ may và may thành sản phẩm. Nếu sản phẩm phải được thêu,
in thì vật liệu sau khi cắt được chuyển xuống phân xưởng thêu – in, sau đó mới
chuyển đến bộ phận may.
22
Ở bộ phận may, chuyền trưởng sẽ dựa vào tay nghề của công nhân để bố trí
họ vào những vị trí thích hợp và tiến hành may sản phẩm, dựa trên định mức thời
gian, vật tư cho từng công đoạn, theo một quy trình cụ thể do cán bộ kỹ thuật lập
ra.
Sản phẩm hoàn thành ở bộ phận may sẽ được chuyển thẳng tới bộ phận
KCS - Kiểm tra chất lượng sản phẩm, nếu sản phẩm nào phải giặt thì sẽ chuyển từ
bộ phận may đến bộ phận giặt, sau đó mới chuyển đến bộ phận KCS, sản phẩm
được kiểm tra xong chuyển đến tổ hoàn thiện.
Trong tổ hoàn thiện sản phẩm, các phụ kiện như: cúc, mác (cỡ, chính, treo),
túi… được chuyển đến để hoàn chỉnh sản phẩm, sản phẩm được dập cúc, đính
mác, là, đóng gói và chuyển đến phòng KCS - kiểm tra chất lượng sản phẩm cấp
công ty. Sản phẩm đúng quy cách, đảm bảo chất lượng sữ được nhập kho thành
phẩm và giao cho khách hàng khi đến hạn.
Chức năng của phòng KCS không chỉ phát huy khi kiểm tra sản phẩm đã
hoàn thiện, chờ nhập kho mà còn được thực hiện trong toàn bộ quá trình sản
xuất, kể từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất.
Đây là một quy trình sản xuất sản phẩm liên tục, có sự phối hợp nhịp
nhàng ăn khớp giữa các bộ phận, được các cán bộ kỹ thuật lập ra tỉ mỉ, chính
xác cho từng nguyên công. Do vậy mà các đơn đặt hàng đều được thực hiện
đúng kế hoạch về chất lượng, số lượng, mẫu mã và thời gian.
1.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Tổ chức sản xuất kinh doanh là một trong những yếu tố rất quan trọng của
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, nó ảnh hưởng tới chất lượng sản
phẩm, tới việc tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm.
23
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH HOÀ HƯNG
Giám đốc
PGĐ sản xuất và
kinh doanh
PGĐ tổ chức
hành chính
Phòng
Cơ
điện
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
KCS
Phòng
KD
XNK
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
TC
LĐTL
Phòng
HC
Phân
xưởng
SX
Phòng
TV
Phòng
QSBV
Phân xưởng
may 1
Phân xưởng
may 2
Phân xưởng
may 3
Phân xưởng
may 4
Phân xưởng
thêu
24
Mối quan hệ quản lý chỉ đạo
Mối quan hệ hỗ trợ về HTCL
Mối quan hệ hỗ trợ nghiệp vụ
Bộ phận không thuộc HTCL
Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của các phòng ban:
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
* Ban giám đốc công ty bao gồm:
Giám đốc công ty: là người phụ trách chung,chỉ việc tổ chức sản
xuất chung của công ty, đồng thời là người chịu trách nhiệm trước
Nhà nước và công ty về toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty.
Giám đốc không chỉ chịu trách nhiệm về việc làm, thu nhập của cán
bộ công nhân mà còn chịu trách nhiệm về cuộc sống tinh thần,
chuyên môn tạo cho họ có những cơ hội thăng tiến.
Phó giám đốc tổ chức hành chính: phụ trách công tác tổ chức hành
chính, tham mưu giúp việc cho giám đốc chỉ huy điều hành và chịu
trách nhiệm trước giám đốc.
Phó giám đốc kinh doanh: tham mưu giúp việc cho giám đốc, phụ
trách về ký kết hợp đồng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, công
tác đối ngoại.
Các phòng ban trong công ty: chiụ sự quản lý trực tiếp của ban giám
đốc. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ, chức năng nhất định và độc lập
tương đối với nhau.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: thực hiện các chức năng tiêu thụ
sản phẩm hay ký hợp đồng kinh tế, làm các thủ tục xuất nhập khẩu
25
hàng hoá và hoàn thành bộ chứng từ thanh từ. Có nhiệm vụ là tổ
chức tìm kiếm nguồn hàng, tìm kiếm thị trường, và tổ chức thực
hiện kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu trong và ngoài nước.
Tiếp thị quảng cáo sản phẩm và công ty với thị trường.
Phòng kế toán tài vụ: thực hiện công tác tài chính kế toán của đơn
vị, giám sát và kiểm tra các hoạt động của công ty qua các chứng từ,
sổ sách kế toán, vào sổ thực hiện quyết toán hàng quý, lập báo cáo
tài chính. Tham mưu cho ban giám đốc trong việc ra các quyết định
công tác quản lý tài chính cũng như công tác khác.
Phòng cơ điện: Thực hiện bảo dưỡng máy móc thiết bị, điều phối
điện và hơi theo dõi lý lịch máy móc thiết bị.
Phòng kỹ thuật: Thiết kế và đồ giác mẫu, xây dựng định mức kỹ
thuật, định mức vật tư.
Phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm): Là đại diện của công ty
kiểm tra chất lượng sản phẩm từ quá trình sản xuất đến thành phẩm
hoàn thiện đóng thùng xuất khẩu.
Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty (lập kế hoạch sản xuất, tiếp nhận và cân đối vật
tư gia công, cung ứng vật tư mua ngoài…)
Phòng tổ chức lao động và tiền lương: Có nhiệm vụ kết hợp với
phòng Tài vụ, phòng Kỹ thuật xây dựng định mức lao động,ký hợp
đồng lao động, theo dõi, chấm công và tính tiền lương cho cán bộ
công nhân viên.
Phòng hành chính: Có nhiệm vụ xây dựng và quản lý toàn bộ hệ
thống văn bản tài liệu toàn công ty theo nguyên tắc văn thư bảo
26
mật.Phải chịu trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện công tác xây
dựng cơ bản.
Phòng quân sư - bảo vệ: Có nhiệm vụ tuần tra canh gác, đảm bảo an
toàn tuyệt đối trong toàn công ty. Kiểm tra, kiểm soát mọi vấn đề về
con người, tài sản… trong công ty. Duy trì giám sát việc thực hiện
nội quy, quy định của công ty.
Các phân xưởng sản xuất:
+ Triển khai và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất của
công ty giao. Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng và thời hạn
giao hàng.
+ Tổ chức kiểm soát chất lượng sản phẩm tại đơn vị mình
theo các quy trình hướng dẫn của hệ thống chất lượng đã ban
hành.
+ Tổ chức và duy trì việc thực hiện các nội quy về an toàn và
vệ sinh la động, các phong trào thi đua, kỷ luật lao động, sử
dụng an toàn thiết bị, quản lý tốt hàng hoá, thực hiện phòng
chống cháy nổ…đã được công ty quy định và phát động .
1.1.6. Yếu tố lao động
Do là ngành may mặc, nên số lượng lao động chủ yếu ở đây là nữ. Có thể
thấy tình hình biến động của số lượng lao động thông qua bảng kê số liệu sau:
Đvt: người
2001 2002 2003 2004 2005
Nam 260 300 500 500 500
Nữ 520 600 1000 1000 1000
Tổng 780 900 1500 1500 1500
27
Nguồn lao động chủ yếu từ nông thôn trong vùng tại cơ sở của công ty và
một số xã, huyện lân cận. Độ tuổi của đội ngũ lao động thường từ 19 đến 30 tuổi.
Khi tuyển dụng vào công ty đã đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, một phần là nâng
cao số lượng, chất lượng sản phẩm, một phần là nâng cao trình độ chuyên môn,
mức lương và cuộc sống cho lao động.
Từ khi thành lập cho tới nay, ban lãnh đạo của công ty có nhiều chính sách
trong việc đào tạo bồi dưỡng, tạo động lực cho cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty. Đặc biệt trong đó phải kể đến chính sách Bảo Hiểm Xã Hội. Hơn 80%
cán bộ công nhân viên được đóng bảo hiểm, ngoài ra là chế độ, tiêu chuẩn ngày
lễ, ngày tết, đám cưới, đám ma, thai sản, ốm đau
Trong việc bảo hộ lao động, hàng năm mỗi công nhân được phát 2 bộ quần
áo bảo hộ lao động, khẩu trang, giày dép dùng trong phân xưởng…
Công ty luôn luôn có khoá đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân cũ và
đào tạo mới cho công nhân mới. Công việc thường xuyên, tạo ra thu nhập thường
xuyên cho công nhân viên.
Giấm đốc công ty luôn luôn quan tâm tới đời sống tinh thần và vật chất
trong toàn công ty. Tạo ra môi trường lao động tốt, gắn bó,
1.2. Thực trạng về nhân tố con người tại công ty.
1.2.1. Thực trạng trong công tác tuyển chọn đội ngũ công nhân viên.
Để đảm bảo chất lượng của lực lượng lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng
yếu tố con người trong quản lý chất lượng. Trong các năm 2002, 2003, 2004,
2005, công ty đã rất quan tâm đến công tác tuyển chọn cán bộ công nhân viên.
Do đặc điểm lao động trong công ty chủ yếu là lao động phổ thông nên đối
tượng tuyển chọn chủ yếu của công ty là học sinh đã học xong phổ thông, lao
động chính tại địa phương địa điểm trụ sở của công ty.
28
Để đảm bảo chất lượng đầu vào Công ty đã thiết kế một quy định tuyển
chọn. Công ty đã thành lập một bộ phận tuyển chọn gồm những cán bộ có trình
độ chuyên môn cao trong lĩnh vực may mặc để tuyển chọn công nhân có tay
nghề cao, có tâm huyết với nghề.
Khi lao động đã được tuyển chọn làm việc tại công ty thì phải qua quá trình
sau:
Học nội quy, quy chế của công ty: Công ty yêu cầu tất cả các công
nhân mới phải học thuộc nội quy và quy chế làm việc của Công ty
nhằm đảm bảo công nhân vào làm không gặp những bỡ ngỡ, khó
khăn mà nhanh chóng hoà nhập với tập thể.
Nếu là lao động phổ thông thì phải học việc 3 tháng rồi Công ty sẽ
tổ chức thi tay nghề. Nếu đạt yêu cầu, Công ty sẽ bố trí việc làm
thích hợp với trình độ và nguyện vọng. Nếu không đạt sẽ phải học
thêm một tháng nữa rồi mới thi tay nghề lại lần nữa.
Nếu lao động đã có tay nghề, công ty cho thử việc trong 3 tháng.
Nếu đạt công ty cho hưởng mức lương theo bậc trong ngành.
1.2.2.Trong công tác đào tạo.
Việc nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của công ty luôn được ban
lãnh đạo quan tâm và thực hiện hàng năm, nhằm nâng cao tay nghề, nghiệp vụ
cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Ngoài ra, hàng năm công ty cũng mời
chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy thêm
Để công tác này có hiệu quả, công ty đã thiết lập và duy trì hệ thống văn
bản về công tác đào tạo nhằm xác định nhu cầu đào tạo và đảm bảo chất lượng
trong trình độ của cán bộ công nhân viên
Chương trình đào tạo của công ty trong năm 2003 được tính trung bình
trong bảng sau:
29
stt Nội dung đào tạo Đối tượng đào tạo
Số
người
Kết quả
Đạt Ko đạt
1 Đào tạo cán bộ QL Cán bộ QL 3 3 0
2 Đào tạo công nhân kỹ thuật Công nhân 70 68 2
3 Đào tạo công nhân mới
Lao động phổ
thông 385 381 4
4 Đào tạo công nhân gia công thời vụ
Lao động phổ
thông 50 45 5
5 Tổng số 508 497 11
Như vậy, trong năm 2003 Công ty đã tổ chức được 4 lớp học với tổng số
508 người tham gia. Số đạt yêu cầu là 497 người, số không đạt là 11 người. Số
lao động phổ thông được đào tạo mới là 435 người, 100% số người lao động
tuyển dụng trên được bố trí vào dây chuyền sản xuất may của công ty.
1.2.3. Các hình thức động viên khuyến khích người lao động.
Ngoài các chính sách về tiến lương, tiền thưởng theo thông lệ. Thì công ty
cũng có các hình thức động viên khuyến khích người lao động tích cực làm việc
và đảm bảo chất lượng
Đối với công nhân đạt kết quả tốt trong sản xuất, ngoài việc khen thưởng
tuyên dương trước toàn thể công ty, Công ty còn tổ chức cho họ đi tham quan,
du lịch trong những dịp lễ, tết, hè…
Giáo dục hình thức về nền văn hoá Công ty nhằm tạo cho người lao động
cái nhìn tốt đẹp về công ty, giúp họ thấy được vai trò, trách nhiệm của mình để
từ đó nâng cao ý thức trong quá trình sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động của
đơn vị.
Tổ chức các phong trào thi đua lao động sản xuất để động viên hăng say
làm việc. Sau mỗi phong trào ấy, đều có phần thưởng cho ai có thành tích tốt
thông qua sự đánh giá công khai trong toàn công ty. Song song với mỗi phong
30
trào, công ty luôn đề ra những khẩu hiệu như: “tuần làm việc không lỗi”, “ tháng
làm việc chất lượng”…
Tích cực tìm hiểu ý kiến, đóng góp của mọi thành viên trong công ty. Đối
với những ý kiến sáng tạo, có ích cho công ty, thì sẽ có phần thưởng khích lệ
cho tinh thần sáng tạo, trí phấn đấu của họ.
Bên cạnh những hình thức khen thưởng ở trên, Công ty luôn quy định rõ
ràng chế độ thưởng phạt để mọi hoạt động đi vào nề nếp.
1.2.4. Phân loại lao động.
1.2.4.1. Mục đích của phân loại lao động.
Đặc điểm trong ngành may mặc có nhiều biến động, lao động ở đây thường
có sự di chuyển từ công ty này sang công ty khác, từ nghề này sang nghề khác.
Nhiều biến động ở ngành này thường tính theo mùa vụ, đơn đặt hàng…
Chính vì đặc điểm này, nên để nâng cao hiệu quả sử dụng yếu tố con người,
công ty đã tiến hành phân loại lao động với mục đích:
Đánh giá thực trạng và trình độ của cán bộ công nhân viên
trong công ty.
Lên kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phân công lao động một
cách hợp lý
Có chế độ vật chất phù hợp với từng đối tượng cán bộ công
nhân viên.
Tạo động lực phấn đấu chung, giữ được lực lượng cán bộ, kỹ
thuật then chốt, công nhân có tay nghề cao.
1.2.4.2. Tiêu chuẩn để phân loại lao động và chế độ của các nhóm
Nhóm I:
Nhóm này bao gồm các cán bộ kinh tế, kỹ thuật then chốt của công ty và
được công ty trực tiếp quản lý. Trong công ty, nhóm này bao gồm những người
31
ưu tú nhất trên lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật và là lực lượng nòng cốt ảnh hưởng
đến công tác quản lý chất lượng của công ty.
Tiêu chuẩn cụ thể của Công ty đối với nhóm này:
Có ý thức kỷ luật tốt, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế
của công ty.
Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, có khả năng giải quyết
các vấn đề phát sinh thực tế thuộc công việc được phân công.
Có khả năng hướng dẫn đào tạo các cán bộ công nhân khác,
được mọi người yêu quý, kính trọng. Có năng lực điều hành
tham gia lãnh đạo công ty
Để nâng cao hiệu quả sử dụng yếu tố con người, đối với nhóm này, ngoài
việc đặt mức lương cao, Công ty còn có chế độ phụ cấp thu nhập hàng tháng và
phụ cấp của từng cá nhân được ban lãnh đạo quyết định.
Nhóm II:
Là nhóm cán bộ công nhân viên chính. Tiêu chuẩn của nhóm này:
Ý thức kỷ luật tốt
Trình độ kỹ thuật nghiệp vụ khá
Thường xuyên được phân công làm việc trong danh mục các
công việc chính do đơn vị xây dựng.
Có khả năng hoàn thành công việc được phân công một cách độc
lập
Có khả năng hướng dẫn, kèm cặp các cán bộ công nhân khác
Có vai trò và ảnh hưởng nhất định đối với công ty
Nhóm này được công ty bảo đảm có hệ số cấp bậc công việc cao,
đảm bảo thu nhập ổn định, được ưu tiên bảo đảm công việc kể cả
khi lượng đặt hàng ít…
32
Nhóm III:
Là nhóm công nhân mới tuyển vào công ty để học việc, tập sự hoặc là nhóm
học sinh học nghề.
Nhóm này ngoài phụ cấp học nghề, Công ty có kế hoạch đào tạo để họ thi
tay nghề, có cơ hội lên nhóm cao hơn.
Nhóm IV:
Là nhóm còn lại bao gồm cả công nhân phụ và nhân viên phục vụ. Cũng như
nhóm III, nhóm này không có chế độ vật chất cụ thể, tuy nhiên để kích thích sự
phấn đấu thì những người thuộc nhóm này có cơ hội thi lên nhóm.
1.2.5. Phân loại công việc
Công ty may TNHH Hoà Hưng đã tiến hành phân loại công việc để đưa ra
mức hệ số lương hợp lý, đảm bảo sự phân phối công bằng đối với mọi thành
viên trong công ty.
Tiêu chuẩn phân loại, căn cứ vào tính phức tạp của công việc, hàm lượng
chất xám bỏ vào công việc, thời gian lao động, mức độc hại của công việc…
Trong công ty Hoà Hưng, thì bậc lương cao nhất được tính cho nhân viên có
trình độ đại học, sau là cao đẳng và trung cấp, cuối cùng là công nhân. Tuy
ngoài việc tính lương theo cấp bậc học, còn có chế độ lương trách nhiệm và phụ
cấp độc hại trong công ty.
Để tồn tại trong môi trường cạnh tranh hiện nay là một điều không dễ dàng
đối với mọi doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Hoà Hưng nói riêng.
Nên vấn đề này đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải nỗ lực, quyết tâm trong quá
trình quản lý điều khiển công ty, cùng với sự cố gắng của toàn bộ công nhân
viên hoạt động một cách hiệu quả và chất lượng, nhằm duy trì phát triển công
ty, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên.
33
2. Mối quan hệ giữa nhân tố con người và chất lượng trong quản lý tại công
ty may TNHH Hoà Hưng.
2.1. Về trình độ văn hoá.
Trình độ văn hoá có tác động lớn đối với chất lượng sản phẩm nói riêng, và
chất lượng toàn công ty nói chung. Lao động có trình độ văn hoá cao sẽ có nhận
thức tốt đối với các công việc, các hoạt động trong công ty. Thông qua đó doanh
nghiệp giảm được chi phí đào tạo và các chi phí khác, đồng thời nâng cao chất
lượng sản phẩm cũng như khă năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để có thể ắm
bắt rõ trình độ văn hoá trong công ty, có thể tham khảo bảng số liệu sau năm
2005:
Bảng số liệu trình độ văn hoá công ty may TNHH Hoà Hưng.
Stt Đơn vị
Giới tính Trình độ
Nam Nữ
Đại
học
Cao
đảng
Trung
cấp
Phổ
thông
1 Ban giám đốc 3 0 3
2 Phòng cơ điện 5 3 3 5
3 Phòng kỹ thuật 9 3 3 5 4
4 Phòng KCS 4 2 4 2
5 Phòng KD XNK 7 8 2 8 7
6 Phòng kế hoạch 4 5 4 5
7 Phòng tổ chức LĐTL 6 9 6
8 Phòng hành chính 11 5 2 8 6
9 Phòng bảo vệ 13 1 1 13
10 Phân xưởng may 1 25 205 250
34
11 Phân xưởng may 2 35 200 25 210
12 Phân xưởng may 3 50 210 10 250
13 Phân xưởng may 4 45 215 270
14 Phân xưởng thêu 3 20 1 22
15 Phân xưởng vệ tinh 270 114 384
16 Tổng 500 1000 21 37 43 1399
17 Tỷ lệ % 1,4 2,5 3,1 93
Căn cứ vào số liệu ở bảng trên, ta thấy trình độ văn hoá của lao động ở công
ty may TNHH Hoà Hưng chủ yếu là lao động phổ thông là 1399 người chiếm
93 % tổng số lao động toàn công ty. Số lao động này chủ yếu ở các phân xưởng
may và phân xưởng vệ tinh, làm việc trực tiếp trên dây truyền sản xuất. Cho nên
không đòi hỏi lao động có trình độ văn hoá cao như ở các bộ phận khác. Đây
cũng chính là đặc điểm chung của ngành may mặc.
Lao động có trình độ Đại học của công ty có 21 người chiếm 1,4% lực lượng
lao động của công ty, tập trung ở các bộ phận đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ
cao, quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
Ngoài ra số lượng lao động còn lại là cao đẳng và trung cấp. Lượng lao động
này cũng chiếm tỷ lệ không cao. Nhìn chung trình độ văn hoá trong ngành may
mặc không đòi hỏi trình độ cao. Mà chủ yếu là lao động phổ thông làm những
công việc đơn giản, thủ công thuần tuý
Với cơ cấu về trình độ lao động như vậy, công ty gặp những khó khăn trong
quá trình quản lý, nhất là quản lý về chất lượng. Đây là vấn đề không dễ để
nhưng công nhân có thể hiểu. Công ty đang trong qúa trình xây dựng và áp dụng
35
những chương trình chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nên điều
đó đặt ra nhu cầu đào tạo về chất lượng đối với công nhân viên trong toàn công
ty. Đó thực sự là những khó khăn trên con đường phát triển của mình.
2.2. Về trình độ tay nghề chuyên môn nghiệp vụ.
Trình độ, tay nghề chuyên môn nghiệp vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm cũng như công tác quản lý chất lượng trong công ty. Lao động
có chuyên môn nghiệp vụ cao sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng đáp ứng
nhu cầu của khách hang, nâng cao năng suất lao động.
Theo đánh giá chung thì trình độ chuyên môn của công nhân thường thấp, số
lượng kỹ sư và công nhân bậc cao chưa có nhiều. Nên sẽ rất khó khăn cho việc
tạo ra được những sản phẩm chất lượng cao. Nguyên nhân chủ yếu của tình
trạng này là do số công nhân không làm việc lâu dài, mà chỉ đến tuổi 30 – 35 là
họ bỏ. Vì số lượng là nữ chiếm nhiều, nên việc tích luỹ kinh nghiệm ít.
Đối với cán bộ quản lý, đây là là một bộ phận rất quan trọng, có nhiệm vụ
truyền đạt giúp đỡ công nhân hiểu được chính sách chất lượng, chiến lược khác.
Có thể nói lực lượng này là cầu nối giữa ban giám đốc và công nhân.
Nếu lực lượng này thiếu chuyên môn nghiệp vụ về quản lý và kỹ thuật thì
công việc quản lý chất lượng gặp nhiều khó khăn và không đạt kết quả.
2.3. Về độ tuổi lao động.
Bảng số liệu về độ tuổi lao động trong công ty may TNHH Hoà Hưng năm
2004:
36
Stt Đơn vị
giới tính Nhóm tuổi
Nam Nữ
Dưới
25
25 - 35
Trên
35
1 Ban giám đốc 3 0 1 2
2 Phòng cơ điện 5 3 3 5
3 Phòng kỹ thuật 9 3 3 8 1
4 Phòng KCS 4 2 6
5 Phòng KD XNK 7 8 5 10
6 Phòng kế hoạch 4 5 1 5 3
7 Phòng tổ chức LĐTL 6 9 2 9 4
8 Phòng hành chính 11 5 14 2
9 Phòng bảo vệ 13 1 5 9
10 Phân xưởng may 1 25 205 125 75 30
11 Phân xưởng may 2 35 200 120 90 15
12 Phân xưởng may 3 50 210 150 50 60
13 Phân xưởng may 4 45 215 200 30 30
14 Phân xưởng thêu 3 20 15 5 3
15 Phân xưởng vệ tinh 270 114 200 114 70
16 Tổng 500 1000 824 427 249
17 Tỷ lệ % 33,3% 66,7% 55 28,5 16,5
Số liệu ở bảng cho ta thấy lực lượng của công nhân có độ tuổi rất trẻ được
thể hiện: Độ tuổi dưới 25 tuổi có số lượng rất lớn là824 người chiếm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Yếu tố con người trong quản lý chất lượng tại Công ty may TNHH Hoà Hưng.pdf