Đề tài Yếu tố con người trong quản lý chất lượng tại Công ty may TNHH Hoà Hưng

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ VAI TRÒ CỦA YẾU TỐ CON NGƯỜI TRONG 3

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG. 3

1. Khái niệm về chất lượng và quản lý chất lượng 3

1.1. Khái niệm chất lượng. 3

1.2. Khái niệm về “ quản lý chất lượng” 4

2. Quan điểm về con người của các nhà kinh tế 7

2.1. Taylor 7

2.2. Lý thuyết về hành vi trong lãnh đạo. 8

2.3. Lý thuyết thoả mãn nghề nghiệp 8

2.4. Quan niệm của Toole về lao động: 9

3. Vai trò của yếu tố con người trong quản lý chất lượng. 11

3.1. Khách hàng 11

3.2. Người lãnh đạo 12

3.3. Cán bộ công nhân viên 13

4. Hiệu quả cảu việc vận dụng yếu tố con người vào quản lý chất lượng. 14

PHẦN II: THỰC TRẠNG YẾU TỐ CON NGƯỜI CỦA CÔNG TY MAY TNHH HOÀ HƯNG, MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÂN TỐ 15

1. Thực trạng yếu tố con người của công ty may TNHH Hoà Hưng. 15

1.1. Thực trạng của công ty may TNHH Hoà Hưng. 15

1.1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp 15

1.1.2. Khái quát tình hình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp 18

1.1.3. Dây truyền công nghệ sản xuất 20

1.1.4.Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp. 21

1.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 23

1.1.6. Yếu tố lao động 27

1.2. Thực trạng về nhân tố con người tại công ty. 28

1.2.1. Thực trạng trong công tác tuyển chọn đội ngũ công nhân viên. 28

1.2.2.Trong công tác đào tạo. 29

1.2.3. Các hình thức động viên khuyến khích người lao động. 30

1.2.4. Phân loại lao động. 31

1.2.5. Phân loại công việc 33

2. Mối quan hệ giữa nhân tố con người và chất lượng trong quản lý tại công ty may TNHH Hoà Hưng. 34

2.1. Về trình độ văn hoá. 34

2.2. Về trình độ tay nghề chuyên môn nghiệp vụ. 36

2.3. Về độ tuổi lao động. 36

2.4. Vấn đề về nhận thức, ý thức chất lượng. 38

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY TNHH HOÀ HƯNG. 40

1. Công tác giáo dục và đào tạo chất lượng. 40

1.1. Đào tạo cấp lãnh đạo cao nhất trong tổ chức. 42

1.2. Đào tạo đối với cán bộ quản lý. 43

1.3. Đào tạo cho mọi nhân viên khác. 44

2.Thành lập tổ cải tiến chất lượng. 45

3. Các chương trình kích thích khả năng lao động sáng tạo của nguồn nhân lực. 46

4. Xây dựng nền văn hoá chất lượng 46

5. Công tác tuyển chọn 49

6. Cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động 50

7. Các hình thức hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nhân tố con người 51

8. Thực hiện một số phong trào 51

KẾT LUẬN 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO 54

 

 

doc56 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2469 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Yếu tố con người trong quản lý chất lượng tại Công ty may TNHH Hoà Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và tổ chức thành công các giải bóng đá và bóng chuyền mở rộng. Không những góp phần nâng cao sức khoẻ và tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên mà còn thúc đẩy phong trào thể dục thể thao của địa bàn xã Hoà Xá và huyện Ứng Hoà. Và nhiều bằng khen, cờ thi đua khác của các ban ngành, huyện, tỉnh trao tặng Hiện nay công ty có hơn khoảng 1500 cán bộ công nhân viên, với 10 phòng ban chức năng, 6 phân xưởng sản xuất và đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề. Năm 2000, công ty đã xây dựng và áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002-1994. Năm 2003, công ty đã quyết tâm chuyển đổi thành công Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 phiên bản 2000 vào quí III. Đưa váo hoạt động thêm phân xưởng May 6 vào Quí III/2003, thu hút khoảng hơn 300 lao động trong khu vực địa bàn xã Hoà Xá và một số lao động trong các xã lân cận. 1.1.2. Khái quát tình hình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp Bảng thống kê số lượng sản phẩm sản xuất : Đvt: chiếc 2001 2002 2003 2004 2005 Hàng dệt kim 956452000 99897122 100256000 109782000 110926000 Hàng gió 15250000 17962000 20989400 25000500 25500000 Quần lửng 57220000 65000000 78230000 84162300 85737000 Quần soóc 75500000 65000500 89523200 90546200 91104000 SP kinh doanh và Gia công khác 43256000 47563200 50000000 50717000 69608000 Áo sơ mi 396569000 425123000 502103000 514259000 539263000 Trong các thành phẩm bao gồm nhiều loại vật tư. Như thành phẩm hàng dệt kim bao gồm : Bộ nam, quần dai, áo jilê, áo khoác, quần thể thao, quần dệt kim các loại, áo nỉ…Thành phẩm hàng gió gồm: bộ gió nam, quần đùi gió các loại. Thành phẩm quần lửng gồm: quần lửng người lớn, quần lửng trẻ em, quần lửng ranri, quần lửng khaki các loại… Thành phẩm quấn soóc có các loại như: quần soóc, quần soóc người lớn, quần soóc khaki thường… Thành phẩm kinh doanh và gia công khác có: quần dai, quần dài khaki các loại mã, quần dài ranri, áo jilê các loại… Thành phẩm áo sơ mi gồm: áo sơ mi, áo sơ mi Polar, áo sơ mi thường, áo bảo hộ Polar các loại… Bảng chỉ tiêu thống kê tình hình sản xuất của doanh nghiệp trong 5 năm: Stt Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 1 Doanh thu XNK 8,716,500,000 6,113,640,000 10,205,835,000 11,216,740,000 11,933,768,000 2 GVHB 7,534,205,000 5,100,978,000 6,699,875,023 6,785,513,000 7,702,206,000 3 CPBH 0 0 130,428,000 122,098,000 0 4 CPQLDN 442,596,210 359,614,200 675,984,000 405,274,211 662,996,242 5 CP Tài Chính 2,596,325 4,054,789 6,123,450 9,538,776 5,331,630 6 DT HĐ Tài Chính 2,367,000 1,056,987 987,000 615,000 1,987,500 7 Lãi khác 0 987,652,100 0 675,642,200 858,267,000 8 Lợi nhuận trước thuế 742,065,790 1,641,756,887 2,700,534,977 4,580,111,989 4,428,820,258 9 Thuế TNDN 207,778,421 459,691,928 756,149,794 1,282,431,357 1,240,069,672 10 Lợi nhuận sau thuế 534,287,369 1,182,064,959 1,944,385,183 3,297,680,632 3,188,750,586 11 Giá trị TSCĐ bq 9,235,456,200 7,985,666,000 16,676,933,000 21,265,890,000 21,715,780,500 12 Vốn LĐ bq 11,218,512,360 13,569,655,000 20,549,005,000 19,896,655,544 21,060,168,000 13 Số lao động bq 780 900 1500 1500 1500 14 Tổng chi phí sx 7,979,397,535 5,464,646,989 7,512,410,473 7,322,423,987 8,370,533,872 Qua bảng số liệu trên ta thấy: Doanh thu của các năm có sự thay đổi. Năm 2002 giảm xuống so với năm 2001 là 2,602,860,000 (đ). Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 4,092,195,000 (đ) Năm 2004 cũng tăng so với năm 2003 là 1,010,902,000 (đ) Năm 2005 về doanh thu tăng lên so với năm 2004 là 717,028,000 (đ) Doanh thu các năm đều tăng. Việc tăng này có thể thấy là do có sự thay đôi về số lượng sản phẩm tăng, số công nhân lao động tăng . Và quy mô sản xuất sản phẩm của công ty. Tài sản cố định của công ty cũng tăng lên qua các năm. Quy mô tài sản với giá trị từ 9,235,456,200 (đ) của năm 2001 đã tăng lên đến 21,715,780,500 (đ) trong năm 2005. Như vậy chứng tỏ cho chúng ta thấy tình hình kinh doanh của công ty có nhiều thay đỏi theo chiều hướng tích cực. Qua các năm, công ty đã mở rộng thêm nhiều phân xưởng sản xuất mới trên nhiều địa bàn, đến nay có tới 8 phân xưởng với công suất hoạt động liên tục. Ban giám đốc luôn luôn có chiến lược mở rộng quy mô sản xuất với gía trị lớn. Vốn lưu động bình quân của công ty ngày càng gia tăng và ổn định từ năm 2001 đến năm 2005. Do việc sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và thuận lợi. Nên số lượng lao động của công ty từ 780 công nhân năm 2001. Đến năm 2003 đã có số lượng là 1500 công nhân và giữ mức ổn định như vậy cho tới năm 2005. Điều này cho ta thấy việc sản xuất của công ty luôn ổn định và mở rộng. ngoài số lượng công nhân cố định hàng năm công ty cũng tuyển mới và thuê ngoài gia công. Nên việc đảm bảo đủ số lượng, chất lượng đơn đặt hàng luôn được duy trì. 1.1.3. Dây truyền công nghệ sản xuất Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Vải, bông, NVL nhập kho Tổ cắt May Kho hoàn thiện Là gấp đóng gói Kiểm hàng(KCS) Thành phẩm xuất kho + Bông, vải được xuất kho xuống các phân xưởng. Các phân xưởng có trách nhiệm quản lý và đưa vào sản xuất. + Bông, vải nguyên vật liệu được trải lên bàn cắt giáp mẫu, sau đó cắt thành chi tiết các bộ phận và đưa vào dây chuyền may. + Bộ phận may được bố trí từng tổ sản xuất theo dây chuyền, chuyên môn hoá từng chi tiết sản phẩm, cách bố trí này tạo điều kiện cho công nhân nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm. + Sản phẩm may xong chuyển sang là ủi, sau đó được phòng KCS kiểm tra chất lượng từng sản phẩm một, sản phẩm nào đủ tiêu chuẩn sẽ được đóng gói nhập kho. + Căn cứ vào tiến độ giao hàng và chuyển đến nơi tiêu thụ theo hợp đồng đã ký 1.1.4.Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp. 1.1.4.1. Tổ chức sản xuất. Công ty TNHH Hoà Hưng là một doanh nghiệp sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu. Trong đó gia công xuất khẩu chiếm 80%, còn sản xuất xuất khẩu chỉ chiếm 20%, và sản phẩm chủ yếu của công ty là Áo Jacket các loại, quần các loại, hàng dệt kim… Thị trường chính của công ty là: Ba Lan chiếm 50% tỷ trọng may mặc, còn là xuất khẩu vào thị trường EU và các thị trường khác như : Mỹ, Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước Đông Nam Á Quy trình sản xuất theo kiểu liên tục theo một số trình tự nhất định, sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây truyền công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến với số lượng . 1.1.4.2.Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp Khách hàng giao nguyên vật liệu, phòng kế hoạch vật tư sẽ làm các thủ tục tiến hành nhập kho nguyên vật liệu. Số nguyên vật liệu này sẽ được phân loại và cấp phát đến các phân xưởng. Tại mỗi phân xưởng, nguyên vật liệu sẽ được chuyển đến các bộ phận cắt, sau đó chuyển đến tổ may và may thành sản phẩm. Nếu sản phẩm phải được thêu, in thì vật liệu sau khi cắt được chuyển xuống phân xưởng thêu – in, sau đó mới chuyển đến bộ phận may. Ở bộ phận may, chuyền trưởng sẽ dựa vào tay nghề của công nhân để bố trí họ vào những vị trí thích hợp và tiến hành may sản phẩm, dựa trên định mức thời gian, vật tư cho từng công đoạn, theo một quy trình cụ thể do cán bộ kỹ thuật lập ra. Sản phẩm hoàn thành ở bộ phận may sẽ được chuyển thẳng tới bộ phận KCS - Kiểm tra chất lượng sản phẩm, nếu sản phẩm nào phải giặt thì sẽ chuyển từ bộ phận may đến bộ phận giặt, sau đó mới chuyển đến bộ phận KCS, sản phẩm được kiểm tra xong chuyển đến tổ hoàn thiện. Trong tổ hoàn thiện sản phẩm, các phụ kiện như: cúc, mác (cỡ, chính, treo), túi… được chuyển đến để hoàn chỉnh sản phẩm, sản phẩm được dập cúc, đính mác, là, đóng gói và chuyển đến phòng KCS - kiểm tra chất lượng sản phẩm cấp công ty. Sản phẩm đúng quy cách, đảm bảo chất lượng sữ được nhập kho thành phẩm và giao cho khách hàng khi đến hạn. Chức năng của phòng KCS không chỉ phát huy khi kiểm tra sản phẩm đã hoàn thiện, chờ nhập kho mà còn được thực hiện trong toàn bộ quá trình sản xuất, kể từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất. Đây là một quy trình sản xuất sản phẩm liên tục, có sự phối hợp nhịp nhàng ăn khớp giữa các bộ phận, được các cán bộ kỹ thuật lập ra tỉ mỉ, chính xác cho từng nguyên công. Do vậy mà các đơn đặt hàng đều được thực hiện đúng kế hoạch về chất lượng, số lượng, mẫu mã và thời gian. 1.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp Tổ chức sản xuất kinh doanh là một trong những yếu tố rất quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, nó ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, tới việc tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH HOÀ HƯNG Giám đốc PGĐ tổ chức hành chính PGĐ sản xuất và kinh doanh Phòng HC Phòng TC LĐTL Phòng Kế hoạch Phòng KD XNK Phòng KCS Phòng Kỹ thuật Phòng Cơ điện Phân xưởng SX Phòng QSBV Phòng TV Phân xưởng thêu Phân xưởng may 3 Phân xưởng may 2 Phân xưởng may 4 Phân xưởng may 1 Mối quan hệ quản lý chỉ đạo Mối quan hệ hỗ trợ về HTCL Mối quan hệ hỗ trợ nghiệp vụ Bộ phận không thuộc HTCL Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của các phòng ban: Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: * Ban giám đốc công ty bao gồm: Giám đốc công ty: là người phụ trách chung,chỉ việc tổ chức sản xuất chung của công ty, đồng thời là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và công ty về toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty. Giám đốc không chỉ chịu trách nhiệm về việc làm, thu nhập của cán bộ công nhân mà còn chịu trách nhiệm về cuộc sống tinh thần, chuyên môn tạo cho họ có những cơ hội thăng tiến. Phó giám đốc tổ chức hành chính: phụ trách công tác tổ chức hành chính, tham mưu giúp việc cho giám đốc chỉ huy điều hành và chịu trách nhiệm trước giám đốc. Phó giám đốc kinh doanh: tham mưu giúp việc cho giám đốc, phụ trách về ký kết hợp đồng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, công tác đối ngoại. Các phòng ban trong công ty: chiụ sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ, chức năng nhất định và độc lập tương đối với nhau. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: thực hiện các chức năng tiêu thụ sản phẩm hay ký hợp đồng kinh tế, làm các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá và hoàn thành bộ chứng từ thanh từ. Có nhiệm vụ là tổ chức tìm kiếm nguồn hàng, tìm kiếm thị trường, và tổ chức thực hiện kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu trong và ngoài nước. Tiếp thị quảng cáo sản phẩm và công ty với thị trường. Phòng kế toán tài vụ: thực hiện công tác tài chính kế toán của đơn vị, giám sát và kiểm tra các hoạt động của công ty qua các chứng từ, sổ sách kế toán, vào sổ thực hiện quyết toán hàng quý, lập báo cáo tài chính. Tham mưu cho ban giám đốc trong việc ra các quyết định công tác quản lý tài chính cũng như công tác khác. Phòng cơ điện: Thực hiện bảo dưỡng máy móc thiết bị, điều phối điện và hơi theo dõi lý lịch máy móc thiết bị. Phòng kỹ thuật: Thiết kế và đồ giác mẫu, xây dựng định mức kỹ thuật, định mức vật tư. Phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm): Là đại diện của công ty kiểm tra chất lượng sản phẩm từ quá trình sản xuất đến thành phẩm hoàn thiện đóng thùng xuất khẩu. Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty (lập kế hoạch sản xuất, tiếp nhận và cân đối vật tư gia công, cung ứng vật tư mua ngoài…) Phòng tổ chức lao động và tiền lương: Có nhiệm vụ kết hợp với phòng Tài vụ, phòng Kỹ thuật xây dựng định mức lao động,ký hợp đồng lao động, theo dõi, chấm công và tính tiền lương cho cán bộ công nhân viên. Phòng hành chính: Có nhiệm vụ xây dựng và quản lý toàn bộ hệ thống văn bản tài liệu toàn công ty theo nguyên tắc văn thư bảo mật.Phải chịu trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện công tác xây dựng cơ bản. Phòng quân sư - bảo vệ: Có nhiệm vụ tuần tra canh gác, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong toàn công ty. Kiểm tra, kiểm soát mọi vấn đề về con người, tài sản… trong công ty. Duy trì giám sát việc thực hiện nội quy, quy định của công ty. Các phân xưởng sản xuất: + Triển khai và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất của công ty giao. Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng và thời hạn giao hàng. + Tổ chức kiểm soát chất lượng sản phẩm tại đơn vị mình theo các quy trình hướng dẫn của hệ thống chất lượng đã ban hành. + Tổ chức và duy trì việc thực hiện các nội quy về an toàn và vệ sinh la động, các phong trào thi đua, kỷ luật lao động, sử dụng an toàn thiết bị, quản lý tốt hàng hoá, thực hiện phòng chống cháy nổ…đã được công ty quy định và phát động . 1.1.6. Yếu tố lao động Do là ngành may mặc, nên số lượng lao động chủ yếu ở đây là nữ. Có thể thấy tình hình biến động của số lượng lao động thông qua bảng kê số liệu sau: Đvt: người 2001 2002 2003 2004 2005 Nam 260 300 500 500 500 Nữ 520 600 1000 1000 1000 Tổng 780 900 1500 1500 1500 Nguồn lao động chủ yếu từ nông thôn trong vùng tại cơ sở của công ty và một số xã, huyện lân cận. Độ tuổi của đội ngũ lao động thường từ 19 đến 30 tuổi. Khi tuyển dụng vào công ty đã đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, một phần là nâng cao số lượng, chất lượng sản phẩm, một phần là nâng cao trình độ chuyên môn, mức lương và cuộc sống cho lao động. Từ khi thành lập cho tới nay, ban lãnh đạo của công ty có nhiều chính sách trong việc đào tạo bồi dưỡng, tạo động lực cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Đặc biệt trong đó phải kể đến chính sách Bảo Hiểm Xã Hội. Hơn 80% cán bộ công nhân viên được đóng bảo hiểm, ngoài ra là chế độ, tiêu chuẩn ngày lễ, ngày tết, đám cưới, đám ma, thai sản, ốm đau Trong việc bảo hộ lao động, hàng năm mỗi công nhân được phát 2 bộ quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, giày dép dùng trong phân xưởng… Công ty luôn luôn có khoá đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân cũ và đào tạo mới cho công nhân mới. Công việc thường xuyên, tạo ra thu nhập thường xuyên cho công nhân viên. Giấm đốc công ty luôn luôn quan tâm tới đời sống tinh thần và vật chất trong toàn công ty. Tạo ra môi trường lao động tốt, gắn bó, 1.2. Thực trạng về nhân tố con người tại công ty. 1.2.1. Thực trạng trong công tác tuyển chọn đội ngũ công nhân viên. Để đảm bảo chất lượng của lực lượng lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng yếu tố con người trong quản lý chất lượng. Trong các năm 2002, 2003, 2004, 2005, công ty đã rất quan tâm đến công tác tuyển chọn cán bộ công nhân viên. Do đặc điểm lao động trong công ty chủ yếu là lao động phổ thông nên đối tượng tuyển chọn chủ yếu của công ty là học sinh đã học xong phổ thông, lao động chính tại địa phương địa điểm trụ sở của công ty. Để đảm bảo chất lượng đầu vào Công ty đã thiết kế một quy định tuyển chọn. Công ty đã thành lập một bộ phận tuyển chọn gồm những cán bộ có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực may mặc để tuyển chọn công nhân có tay nghề cao, có tâm huyết với nghề. Khi lao động đã được tuyển chọn làm việc tại công ty thì phải qua quá trình sau: Học nội quy, quy chế của công ty: Công ty yêu cầu tất cả các công nhân mới phải học thuộc nội quy và quy chế làm việc của Công ty nhằm đảm bảo công nhân vào làm không gặp những bỡ ngỡ, khó khăn mà nhanh chóng hoà nhập với tập thể. Nếu là lao động phổ thông thì phải học việc 3 tháng rồi Công ty sẽ tổ chức thi tay nghề. Nếu đạt yêu cầu, Công ty sẽ bố trí việc làm thích hợp với trình độ và nguyện vọng. Nếu không đạt sẽ phải học thêm một tháng nữa rồi mới thi tay nghề lại lần nữa. Nếu lao động đã có tay nghề, công ty cho thử việc trong 3 tháng. Nếu đạt công ty cho hưởng mức lương theo bậc trong ngành. 1.2.2.Trong công tác đào tạo. Việc nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của công ty luôn được ban lãnh đạo quan tâm và thực hiện hàng năm, nhằm nâng cao tay nghề, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Ngoài ra, hàng năm công ty cũng mời chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy thêm Để công tác này có hiệu quả, công ty đã thiết lập và duy trì hệ thống văn bản về công tác đào tạo nhằm xác định nhu cầu đào tạo và đảm bảo chất lượng trong trình độ của cán bộ công nhân viên Chương trình đào tạo của công ty trong năm 2003 được tính trung bình trong bảng sau: stt Nội dung đào tạo Đối tượng đào tạo Số người Kết quả Đạt Ko đạt 1 Đào tạo cán bộ QL Cán bộ QL 3 3 0 2 Đào tạo công nhân kỹ thuật Công nhân 70 68 2 3 Đào tạo công nhân mới Lao động phổ thông 385 381 4 4 Đào tạo công nhân gia công thời vụ Lao động phổ thông 50 45 5 5 Tổng số 508 497 11 Như vậy, trong năm 2003 Công ty đã tổ chức được 4 lớp học với tổng số 508 người tham gia. Số đạt yêu cầu là 497 người, số không đạt là 11 người. Số lao động phổ thông được đào tạo mới là 435 người, 100% số người lao động tuyển dụng trên được bố trí vào dây chuyền sản xuất may của công ty. 1.2.3. Các hình thức động viên khuyến khích người lao động. Ngoài các chính sách về tiến lương, tiền thưởng theo thông lệ. Thì công ty cũng có các hình thức động viên khuyến khích người lao động tích cực làm việc và đảm bảo chất lượng Đối với công nhân đạt kết quả tốt trong sản xuất, ngoài việc khen thưởng tuyên dương trước toàn thể công ty, Công ty còn tổ chức cho họ đi tham quan, du lịch trong những dịp lễ, tết, hè… Giáo dục hình thức về nền văn hoá Công ty nhằm tạo cho người lao động cái nhìn tốt đẹp về công ty, giúp họ thấy được vai trò, trách nhiệm của mình để từ đó nâng cao ý thức trong quá trình sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động của đơn vị. Tổ chức các phong trào thi đua lao động sản xuất để động viên hăng say làm việc. Sau mỗi phong trào ấy, đều có phần thưởng cho ai có thành tích tốt thông qua sự đánh giá công khai trong toàn công ty. Song song với mỗi phong trào, công ty luôn đề ra những khẩu hiệu như: “tuần làm việc không lỗi”, “ tháng làm việc chất lượng”… Tích cực tìm hiểu ý kiến, đóng góp của mọi thành viên trong công ty. Đối với những ý kiến sáng tạo, có ích cho công ty, thì sẽ có phần thưởng khích lệ cho tinh thần sáng tạo, trí phấn đấu của họ. Bên cạnh những hình thức khen thưởng ở trên, Công ty luôn quy định rõ ràng chế độ thưởng phạt để mọi hoạt động đi vào nề nếp. 1.2.4. Phân loại lao động. 1.2.4.1. Mục đích của phân loại lao động. Đặc điểm trong ngành may mặc có nhiều biến động, lao động ở đây thường có sự di chuyển từ công ty này sang công ty khác, từ nghề này sang nghề khác. Nhiều biến động ở ngành này thường tính theo mùa vụ, đơn đặt hàng… Chính vì đặc điểm này, nên để nâng cao hiệu quả sử dụng yếu tố con người, công ty đã tiến hành phân loại lao động với mục đích: Đánh giá thực trạng và trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty. Lên kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phân công lao động một cách hợp lý Có chế độ vật chất phù hợp với từng đối tượng cán bộ công nhân viên. Tạo động lực phấn đấu chung, giữ được lực lượng cán bộ, kỹ thuật then chốt, công nhân có tay nghề cao. 1.2.4.2. Tiêu chuẩn để phân loại lao động và chế độ của các nhóm Nhóm I: Nhóm này bao gồm các cán bộ kinh tế, kỹ thuật then chốt của công ty và được công ty trực tiếp quản lý. Trong công ty, nhóm này bao gồm những người ưu tú nhất trên lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật và là lực lượng nòng cốt ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng của công ty. Tiêu chuẩn cụ thể của Công ty đối với nhóm này: Có ý thức kỷ luật tốt, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của công ty. Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, có khả năng giải quyết các vấn đề phát sinh thực tế thuộc công việc được phân công. Có khả năng hướng dẫn đào tạo các cán bộ công nhân khác, được mọi người yêu quý, kính trọng. Có năng lực điều hành tham gia lãnh đạo công ty Để nâng cao hiệu quả sử dụng yếu tố con người, đối với nhóm này, ngoài việc đặt mức lương cao, Công ty còn có chế độ phụ cấp thu nhập hàng tháng và phụ cấp của từng cá nhân được ban lãnh đạo quyết định. Nhóm II: Là nhóm cán bộ công nhân viên chính. Tiêu chuẩn của nhóm này: Ý thức kỷ luật tốt Trình độ kỹ thuật nghiệp vụ khá Thường xuyên được phân công làm việc trong danh mục các công việc chính do đơn vị xây dựng. Có khả năng hoàn thành công việc được phân công một cách độc lập Có khả năng hướng dẫn, kèm cặp các cán bộ công nhân khác Có vai trò và ảnh hưởng nhất định đối với công ty Nhóm này được công ty bảo đảm có hệ số cấp bậc công việc cao, đảm bảo thu nhập ổn định, được ưu tiên bảo đảm công việc kể cả khi lượng đặt hàng ít… Nhóm III: Là nhóm công nhân mới tuyển vào công ty để học việc, tập sự hoặc là nhóm học sinh học nghề. Nhóm này ngoài phụ cấp học nghề, Công ty có kế hoạch đào tạo để họ thi tay nghề, có cơ hội lên nhóm cao hơn. Nhóm IV: Là nhóm còn lại bao gồm cả công nhân phụ và nhân viên phục vụ. Cũng như nhóm III, nhóm này không có chế độ vật chất cụ thể, tuy nhiên để kích thích sự phấn đấu thì những người thuộc nhóm này có cơ hội thi lên nhóm. 1.2.5. Phân loại công việc Công ty may TNHH Hoà Hưng đã tiến hành phân loại công việc để đưa ra mức hệ số lương hợp lý, đảm bảo sự phân phối công bằng đối với mọi thành viên trong công ty. Tiêu chuẩn phân loại, căn cứ vào tính phức tạp của công việc, hàm lượng chất xám bỏ vào công việc, thời gian lao động, mức độc hại của công việc… Trong công ty Hoà Hưng, thì bậc lương cao nhất được tính cho nhân viên có trình độ đại học, sau là cao đẳng và trung cấp, cuối cùng là công nhân. Tuy ngoài việc tính lương theo cấp bậc học, còn có chế độ lương trách nhiệm và phụ cấp độc hại trong công ty. Để tồn tại trong môi trường cạnh tranh hiện nay là một điều không dễ dàng đối với mọi doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Hoà Hưng nói riêng. Nên vấn đề này đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải nỗ lực, quyết tâm trong quá trình quản lý điều khiển công ty, cùng với sự cố gắng của toàn bộ công nhân viên hoạt động một cách hiệu quả và chất lượng, nhằm duy trì phát triển công ty, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên. 2. Mối quan hệ giữa nhân tố con người và chất lượng trong quản lý tại công ty may TNHH Hoà Hưng. 2.1. Về trình độ văn hoá. Trình độ văn hoá có tác động lớn đối với chất lượng sản phẩm nói riêng, và chất lượng toàn công ty nói chung. Lao động có trình độ văn hoá cao sẽ có nhận thức tốt đối với các công việc, các hoạt động trong công ty. Thông qua đó doanh nghiệp giảm được chi phí đào tạo và các chi phí khác, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như khă năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để có thể ắm bắt rõ trình độ văn hoá trong công ty, có thể tham khảo bảng số liệu sau năm 2005: Bảng số liệu trình độ văn hoá công ty may TNHH Hoà Hưng. Stt Đơn vị Giới tính Trình độ Nam Nữ Đại học Cao đảng Trung cấp Phổ thông 1 Ban giám đốc 3 0 3 2 Phòng cơ điện 5 3 3 5 3 Phòng kỹ thuật 9 3 3 5 4 4 Phòng KCS 4 2 4 2 5 Phòng KD XNK 7 8 2 8 7 6 Phòng kế hoạch 4 5 4 5 7 Phòng tổ chức LĐTL 6 9 6 8 Phòng hành chính 11 5 2 8 6 9 Phòng bảo vệ 13 1 1 13 10 Phân xưởng may 1 25 205 250 11 Phân xưởng may 2 35 200 25 210 12 Phân xưởng may 3 50 210 10 250 13 Phân xưởng may 4 45 215 270 14 Phân xưởng thêu 3 20 1 22 15 Phân xưởng vệ tinh 270 114 384 16 Tổng 500 1000 21 37 43 1399 17 Tỷ lệ % 1,4 2,5 3,1 93 Căn cứ vào số liệu ở bảng trên, ta thấy trình độ văn hoá của lao động ở công ty may TNHH Hoà Hưng chủ yếu là lao động phổ thông là 1399 người chiếm 93 % tổng số lao động toàn công ty. Số lao động này chủ yếu ở các phân xưởng may và phân xưởng vệ tinh, làm việc trực tiếp trên dây truyền sản xuất. Cho nên không đòi hỏi lao động có trình độ văn hoá cao như ở các bộ phận khác. Đây cũng chính là đặc điểm chung của ngành may mặc. Lao động có trình độ Đại học của công ty có 21 người chiếm 1,4% lực lượng lao động của công ty, tập trung ở các bộ phận đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ cao, quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty Ngoài ra số lượng lao động còn lại là cao đẳng và trung cấp. Lượng lao động này cũng chiếm tỷ lệ không cao. Nhìn chung trình độ văn hoá trong ngành may mặc không đòi hỏi trình độ cao. Mà chủ yếu là lao động phổ thông làm những công việc đơn giản, thủ công thuần tuý Với cơ cấu về trình độ lao động như vậy, công ty gặp những khó khăn trong quá trình quản lý, nhất là quản lý về chất lượng. Đây là vấn đề không dễ để nhưng công nhân có thể hiểu. Công ty đang trong qúa trình xây dựng và áp dụng những chương trình chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nên điều đó đặt ra nhu cầu đào tạo về chất lượng đối với công nhân viên trong toàn công ty. Đó thực sự là những khó khăn trên con đường phát triển của mình. 2.2. Về trình độ tay nghề chuyên môn nghiệp vụ. Trình độ, tay nghề chuyên môn nghiệp vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm cũng như công tác quản lý chất lượng trong công ty. Lao động có chuyên môn nghiệp vụ cao sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách hang, nâng cao năng suất lao động. Theo đánh giá chung thì trình độ chuyên môn của công nhân thường thấp, số lượng kỹ sư và công nhân bậc cao chưa có nhiều. Nên sẽ rất khó khăn cho việc tạo ra được những sản phẩm chất lượng cao. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do số công nhân không làm việc lâu dài, mà chỉ đến tuổi 30 – 35 là họ bỏ. Vì số lượng là nữ chiếm nhiều, nên việc tích luỹ kinh nghiệm ít. Đối với cán bộ quản lý, đây là là một bộ phận rất quan trọng, có nhiệm vụ truyền đạt giúp đỡ công nhân hiểu được chính sách chất lượng, chiến lược khác. Có thể nói lực lượng này là cầu nối giữa ban giám đốc và công nhâ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docE0053.doc
Tài liệu liên quan