Hộ kinh doanh cá thể:
- Nhược điểm: Mặc dù trong các luật của Việt Nam thời gian qua đã
đề cao vai trò và khuyến khích phát triển của kinh tế tư nhân, song những
ưu đãi cũng như định hướng, hỗ trợ phát triển vẫn chỉ mới dành cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ, chứ chưa hướng vào hộ KDCT. Theo thống kê điều tra,
chỉ có khoảng 30% số hộ đăng ký kinh doanh, 30% số hộ chưa đăng ký và
30% không đăng ký. Do việc tính không đầy đủ số lượng hộ kinh doanh,
nên có ảnh hưởng đến việc tính GDP. Theo Hiệp hội doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam, Trung tâm hỗ trợ DN vừa và nhỏ VCCI, khó khăn thách
thức đối với hộ KDCT tập trung vào các vấn đề tài chính, tiếp cận thị
trường và nguồn thông tin, tiếp cận với cơ quan Nhà nước, công nghệ bao
gồm công nghệ quản lý, kinh doanh và công nghệ thông tin. Chính vì
điều này hộ KDCT không được cập nhật những tiến bộ mới trong kinh
doanh, mà vẫn làm theo khuynh hướng kinh tế gia đình, phát triển tự
nhiên, không có khuynh hướng mở rộng quy mô để tiến lên chuyển sang
doanh nghiệp, để hưởng những điều kiện thuận lợi và có cơ hội hơn.
- Ưu điểm: Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện cả
nước có 2,7 triệu hộ KDCT. Còn theo thống kê điều tra mức sống hộ gia
đình Việt Nam của Tổng cục Thống kê, giá trị tăng trung bình một năm
0,5của một hộ gia đình Việt Nam là 15,5 triệu đồng. Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI) quy ra giá trị gia tăng của khu vực doanh
nghiệp hộ gia đình Việt Nam tương đương với gần 13% góp vào GDP của
cả nước. Nhà nước có rất nhiều chính sách khuyến khích để phát triển khu
vực này. Hộ KDCT có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế
hiện tại. "Không những giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tăng nguồn thu
cho ngân sách. mà hộ KDCT còn là mạng lưới rộng lớn nhất, phát triển
về tận những vùng xa, vùng khó khăn mà các lĩnh vực kinh doanh khác
không đáp ứng được. Nhờ đó, hộ KDCT là kênh quan trọng phân phối và
lưu thông hàng hóa tới vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn, giúp cân đối
thương mại và phát triển kinh tế địa phương
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 640 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi tốt nghiệp Cao đẳng nghề khóa 3 môn Lý thuyết tổng hợp - Mã đề LT 01, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 - 2012) 
NGHỀ: QUẢN TRỊ NHÀ HÀNG 
MÔN THI: LÝ THUYẾT TỔNG HỢP 
Mã đề: QTNH – LT 01 
Hình thức thi: Viết 
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian chép/giao đề thi) 
ĐỀ BÀI 
I. PHẦN BẮT BUỘC (7 điểm – 105 phút) 
Câu 1 (1.5 điểm) 
Liệt kê các tiêu chuẩn vệ sinh cá nhân của nhân viên phục vụ ăn uống. 
Câu 2 (1.5 điểm) 
Trình bày quy trình và tiêu chuẩn phục vụ tại phòng khách. 
Câu 3 (1.5 điểm) 
Phân tích quy trình và tiêu chuẩn phục vụ rượu vang trắng. 
Câu 4 (2.5 điểm) 
 Kinh doanh nhà hàng là gì? Phân tích đặc điểm của kinh doanh nhà hàng? 
II. PHẦN TỰ CHỌN (3 điểm – 45 phút) 
 Nội dung phần này do các trường tự ra đề phù hợp với chương trình đào 
 tạo của từng trường. 
Chú ý: Thí sinh không sử dụng tài liệu, Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm 
Ngày  tháng  năm 
DUYỆT HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHIỆP TIỂU BAN RA ĐỀ THI 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
ĐÁP ÁN 
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2010 – 2012) 
NGHỀ: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ 
Mã đề thi: ĐA QTDNVVN - LT 01 
Câu Nội dung Điểm 
1 Thế nào là khuyến mãi ? Trình bày các quyết định chủ yếu trong khuyến 
mãi ? Cho 1 ví dụ cụ thể về 1 chương trình khuyến mãi trong thực tế ? 
2 
 * Khuyến mãi là gì ? 
- Khuyến mãi bao gồm rất nhiều công cụ cổ động nhằm kích thích thị 
trường đáp ứng nhanh và mạnh hơn đối với sản phẩm của công ty. 
- Các yếu tố bên trong và bên ngoài (do cạnh tranh, lạm phát, suy thoái 
kinh tế) ảnh hưởng mạnh mẽ đến khuyến mãi. 
- Khuyến mãi hữu hiệu nhất khi sử dụng kèm với quảng cáo và chào hàng. 
* Các quyết định chủ yếu về mục tiêu khuyến mãi: 
+ Quyết định về mục tiêu khuyến mãi 
+ Quyết định về công cụ khuyến mãi 
+ Quyết định triển khai chương trình khuyến mãi 
+ Thử nghiệm trước 
+ Thực hiện và kiểm tra đánh giá. 
1.Quyết định về mục tiêu khuyến mãi. 
- Mục tiêu khuyến mãi rút ra từ mục tiêu tiếp thị cơ bản đối với một sản 
phẩm. 
- Với người tiêu dùng: mục tiêu là thúc đẩy họ mua nhiều hơn, khuyến 
khích dùng thử, thu hút khách hàng mới. 
- Với các trung gian tiếp thị: dẫn dụ họ bán những mặt hàng mới, tồn kho 
nhiều hơn, cố gắng tìm những khách hàng tiêu thụ mới, kích thích bán 
hàng trong mùa vắng khách. 
2.Quyết định về công cụ khuyến mãi. 
- Hàng mẫu: có thể gửi đến từng nhà qua đường bưu điện nhận thoải mái 
tại cửa hàng. 
- Quà tặng 
0,5 
1,5 
- Gói hàng chung 
3.Quyết định triển khai chương trình khuyến mãi. 
- Nhà tiếp thị cần phải đưa ra những quyết định sau đây để triển khai 
chương trình khuyến mãi. 
+ Quy mô khích lệ. 
+ Điều kiện tham gia. 
+ Thời gian cổ động. 
4.Thử nghiệm trước 
5.Thực hiện và kiểm tra: Dựa vào các kế hoạch, chương trình khuyến mãi 
đã lập để thực hiện và kiểm tra. 
2 Trình bày những ưu điểm và nhược điểm của mỗi loại hình doanh 
nghiệp theo Luật doanh nghiệp? 
2 
 Những ưu điểm và nhược điểm của mỗi loại hình doanh nghiệp theo 
Luật doanh nghiệp 
1. Hộ kinh doanh cá thể: 
- Nhược điểm: Mặc dù trong các luật của Việt Nam thời gian qua đã 
đề cao vai trò và khuyến khích phát triển của kinh tế tư nhân, song những 
ưu đãi cũng như định hướng, hỗ trợ phát triển vẫn chỉ mới dành cho doanh 
nghiệp vừa và nhỏ, chứ chưa hướng vào hộ KDCT. Theo thống kê điều tra, 
chỉ có khoảng 30% số hộ đăng ký kinh doanh, 30% số hộ chưa đăng ký và 
30% không đăng ký. Do việc tính không đầy đủ số lượng hộ kinh doanh, 
nên có ảnh hưởng đến việc tính GDP. Theo Hiệp hội doanh nghiệp vừa và 
nhỏ Việt Nam, Trung tâm hỗ trợ DN vừa và nhỏ VCCI, khó khăn thách 
thức đối với hộ KDCT tập trung vào các vấn đề tài chính, tiếp cận thị 
trường và nguồn thông tin, tiếp cận với cơ quan Nhà nước, công nghệ bao 
gồm công nghệ quản lý, kinh doanh và công nghệ thông tin... Chính vì 
điều này hộ KDCT không được cập nhật những tiến bộ mới trong kinh 
doanh, mà vẫn làm theo khuynh hướng kinh tế gia đình, phát triển tự 
nhiên, không có khuynh hướng mở rộng quy mô để tiến lên chuyển sang 
doanh nghiệp, để hưởng những điều kiện thuận lợi và có cơ hội hơn. 
- Ưu điểm: Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện cả 
nước có 2,7 triệu hộ KDCT. Còn theo thống kê điều tra mức sống hộ gia 
đình Việt Nam của Tổng cục Thống kê, giá trị tăng trung bình một năm 
0,5 
của một hộ gia đình Việt Nam là 15,5 triệu đồng. Phòng Thương mại và 
Công nghiệp Việt Nam (VCCI) quy ra giá trị gia tăng của khu vực doanh 
nghiệp hộ gia đình Việt Nam tương đương với gần 13% góp vào GDP của 
cả nước. Nhà nước có rất nhiều chính sách khuyến khích để phát triển khu 
vực này. Hộ KDCT có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế 
hiện tại. "Không những giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tăng nguồn thu 
cho ngân sách... mà hộ KDCT còn là mạng lưới rộng lớn nhất, phát triển 
về tận những vùng xa, vùng khó khăn mà các lĩnh vực kinh doanh khác 
không đáp ứng được. Nhờ đó, hộ KDCT là kênh quan trọng phân phối và 
lưu thông hàng hóa tới vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn, giúp cân đối 
thương mại và phát triển kinh tế địa phương. 
2. Doanh nghiệp tư nhân: 
* Doanh nghiệp tư nhân có những ưu điểm sau: 
- Thành lập dễ dàng 
- Dễ kiểm soát các hoạt động kinh doanh 
- Tính linh hoạt 
- Sự tưởng thưởng trực tiếp 
- Những khoản tiết kiệm về thuế 
- Tính bí mật 
- Sự giải thể dễ dàng 
- Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân 
hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt 
động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ 
doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho 
doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình 
doanh nghiệp khác. 
* Doanh nghiệp tư nhân có những nhược điểm sau: 
- Trách nhiệm vô hạn về mặt pháp lý 
- Giới hạn sinh tồn của doanh nghiệp bị hạn chế 
- Sự hạn chế về vốn kinh doanh 
- Sự yếu kém về kỹ năng quản trị chuyên biệt 
- Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân 
cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản 
của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà 
0,5 
chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp. 
3. Công ty hợp danh: 
- Ưu điểm: Công ty hợp danh kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. 
Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh 
mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác 
kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số 
lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng 
nhau. 
- Nhược điểm: Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi 
ro của các thành viên hợp danh là rất cao.Loại hình công ty hợp danh được 
quy định trong Luật doanh nghiệp năm 1999 và 2005 nhưng trên thực tế 
loại hình doanh nghiệp này chưa phổ biến. 
4. Công ty cổ phần: 
* Ưu điểm: 
- Trách nhiệm pháp lý có giới hạn: trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới 
hạn ở số tiền đầu tư của họ. 
- Công ty cổ phần có thể tồn tại ổn định và lâu bền 
- Tính chất ổn định, lâu bền, sự thừa nhận hợp pháp, khả năng chuyển 
nhượng các cổ phần và trách nhiệm hữu hạn, tất cả cộng lại, có nghĩa là 
nhà đầu tư có thể đầu tư mà không sợ gây nguy hiểm cho những tài sản cá 
nhân khác và có sự đảm bảo trong một chừng mực nào đo giá trị vốn đầu 
tư sẽ tăng lên sau mỗi năm. Điều này đã tạo khả năng cho hầu hết các công 
ty cổ phần tăng vốn tương đối dễ dàng. 
- Được chuyển nhượng quyền sở hữu: Các cổ phần hay quyền sở hữu 
công ty có thể được chuyển nhượng dễ dàng, chúng được ghi vào danh 
mục chuyển nhượng tại Sở giao dịch chứng khoán và có thể mua hay bán 
trong các phiên mở cửa một cách nhanh chóng. Vì vậy, các cổ đông có thể 
duy trì tính thanh khoản của cổ phiếu và có thể chuyển nhượng các cổ 
phiếu một cách thuận tiện khi họ cần tiền mặt. 
* Nhược điểm: 
- Công ty cổ phần phải chấp hành các chế độ kiểm tra và báo cáo chặt chẽ. 
- Khó giữ bí mật: vì lợi nhuận của các cổ đông và để thu hút các nhà đầu 
tư tiềm tàng, công ty thường phải tiết lộ những tin tức tài chính quan trọng, 
những thông tin này có thể bị đối thủ cạnh tranh khai thác. 
0,25 
0,25 
- Phía các cổ đông thường thiếu quan tâm đúng mức, rất nhiều cổ đông chỉ 
lo nghĩ đến lãi cổ phần hàng năm và ít hay không quan tâm đến công việc 
của công ty. Sự quan tâm đến lãi cổ phần này đã làm cho một số ban lãnh 
đạo chỉ nghĩ đến mục tiêu trước mắt chứ không phải thành đạt lâu dài. Với 
nhiệm kỳ hữu hạn, ban lãnh đạo có thể chỉ muốn bảo toàn hay tăng lãi cổ 
phần để nâng cao uy tín của bản thân mình. 
- Công ty cổ phần bị đánh thuế hai lần. Lần thứ nhất thuế đánh vào công 
ty. Sau đó, khi lợi nhuận được chia, nó lại phải chịu thuế đánh vào thu 
nhập cá nhân của từng cổ đông. 
5. Công ty trách nhiệm hữu hạn: 
* Ưu điểm: 
- Công ty có nguồn vốn dồi dào hơn công ty tư nhân, vị thế tín dụng của 
công ty ngày càng cao, kỹ năng quản trị được nâng cao nhờ sự chuyên 
môn hóa, khả năng tăng trưởng và phát triển 
- Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về 
các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây 
rủi ro cho người góp vốn; 
- Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên 
thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công 
ty không quá phức tạp; 
- Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ 
dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập 
của người lạ vào công ty. 
* Nhược điểm: 
- Giới hạn tồn tại của công ty, khó khăn về kiểm soát 
- Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn 
hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng. 
- Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật 
hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh; 
- Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do 
không có quyền phát hành cổ phiếu. 
0,5 
3 3 
 * Tính Z1sp, LN1sp theo chìa khóa phân bổ theo tổng doanh thu: 
- Tính chi phí trực tiếp cho 1sản phẩm: 
Sản phẩm A: 605 + 1,5x720 = 1.685 
Sản phẩm B: 1.210 + 1,3x720 = 2.146 
Sản phẩm C: 1.620 + 2,7x720 = 3.564 
Sản phẩm D: 2450 + 3.2x720 = 4754 
- Tính tổng c i phí gián tiếp: 1.425. 00 + 925.000 = 2.350.000 
- Tính tổng doanh thu: (450x5.810) + (300x6.900) + (325x7.100) + 
(300x9.100) +(200x10.000) = 1.1722.000 
Chìa khoá K1 = 2.350.000/1.1722.000 x DT1sp = 0,2 x DT1sp 
- Bảng tính Z1sp, LN1sp: 
SP CPtt1sp CPc1sp Z1sp DT1sp LN1sp 
A 1.685 1.162 2.847 5.810 2.963 
B 2.146 1.380 3.526 6.900 3.374 
C 3.564 1.420 4.984 7.100 2.116 
D 4.754 1.820 6.574 9.100 2.526 
E 5.560 2.000 7.560 10.000 2.440 
* Tính Z1sp, LN1sp theo chìa khóa phân bổ theo tổng chi phí trực tiếp: 
- Tính tổng chi phí trực tiếp: 
 1.685x450 + 2.146x300 + 3.564x325 + 4754x300 + 5.560x200 
 = 5.098.550 
Chìa khoá K2 = 2.350.000/5.098.550 x CPtt1sp 
 = 0.4609 x CPtt1sp 
- Bảng tính Z1sp, LN1sp: 
SP CP tt1sp CPc1sp Z1sp DT1sp LN1sp 
A 1.685 776,62 2.461,62 5.810 3.348,38 
B 2.146 989,09 3.135,09 6.900 3.764,91 
C 3.564 1.642,65 5.206,65 7.100 1.893,35 
D 4.754 1.009,88 5.763,88 9.100 3.336,12 
E 5.560 2.562,6 8.122,6 10.000 1.877,4 
Nhận xét: theo 2 chìa khóa phân bổ DN đều thu được lợi nhuận. Kết 
quả này có tác dụng giúp các nhà quản trị tham khảo chứ không hoàn toàn 
làm căn cứ chính xác cho xác cho những quyết định kinh doanh. 
4 Tự chọn, do trường biên soạn 
3 
 Cộng 10 
..,ngày.thángnăm  
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_thi_tot_nghiep_cao_dang_nghe_khoa_3_mon_ly_thuyet_tong_ho.pdf de_thi_tot_nghiep_cao_dang_nghe_khoa_3_mon_ly_thuyet_tong_ho.pdf