Các hình thức tuyển chọn ứng viên
- Phỏng vấn không chỉ dẫn
Hình thức phỏng vấn không chỉ dẫn là hình thức
phỏng vấn kiểu nói chuyện, không có bản câu hỏi kèm
theo
- Phỏng vấn theo mẫu
Đây là hình thức phỏng vấn có sử dụng bản câu
hỏi mẫu trong quá trình phỏng vấn ứng viên
- Phỏng vấn liên tục
Đây là hình thức phỏng vấn, trong đó, ứng viên bị
nhiều người phỏng vấn hỏi liên tục, riêng biệt và không
chính thức
- Phỏng vấn nhóm
Trong hình thức phỏng vấn nhóm, hội đồng phỏng
vấn hoặc nhóm phỏng vấn viên cùng hỏi ứng viên, cách
thức thực hiện giống như một cuộc họp báo.
8 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 427 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi tốt nghiệp Cao đẳng nghề khóa 3 môn Lý thuyết tổng hợp - Mã đề LT 26, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 - 2012)
NGHỀ: QUẢN TRỊ NHÀ HÀNG
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi số: QTNH - LT 26
Hình thức thi: (Viết)
Thời gian: 150 Phút (Không kể thời gian chép/giao đề thi)
ĐỀ BÀI
I. PHẦN BẮT BUỘC (7 điểm – 105 phút)
Câu 1 (1.5 điểm)
Trình bày trình tự, nguyên tắc chung khi đặt bàn.
Câu 2 (1.5 điểm)
Nêu 10 qui tắc kết hợp giữa món ăn và rượu vang.
Câu 3 (1.5 điểm)
Trình bày phương pháp pha chế cocktail bằng bình lắc.
Câu 4 (2.5 điểm)
Trình bày vị trí và vai trò của ngành kinh doanh nhà hàng.
II. PHẦN TỰ CHỌN (3 điểm – 45 phút)
Nội dung phần này do các trường tự ra đề phù hợp với chương trình đào
tạo của từng trường.
Chú ý: Thí sinh không sử dụng tài liệu, cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
Ngày tháng năm
DUYỆT HĐ THI TỐT NGHIỆP TIỂU BAN RA ĐỀ THI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2010 – 2012)
NGHỀ: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: ĐA QTDNVVN - LT 26
Câu Nội dung Điểm
1 Tại sao một tổ chức cần sử dụng phương pháp trắc
nghiệm và phỏng vấn trong tuyển chọn nhân lực? Hãy
nêu một số trắc nghiệm và phỏng vấn tuyển chọn nhân
lực điển hình?
2
Vai trò của trắc nghiệm
Trắc nghiệm là kỹ năng tuyển chọn rất hữu hiệu,
có thể giúp cho các quản trị gia chọn được đúng người
cho đúng việc và giúp cho mỗi người có cơ hội tìm hiểu
rõ hơn về năng lực của mình, chọn được một nghề, một
công việc phù hợp. Các bài trắc nghiệm cho phép đánh
giá nhiều vấn đề khác nhau như tri thức hiểu biết, sự
khéo léo, bằng định lượng, do đó sẽ thuận lợi, dễ dàng
cho việc so sánh một người với tiêu chuẩn mẫu hoặc so
sánh với những người khác trong quá trình tuyển chọn.
Vai trò của phỏng vấn
Phỏng vấn cho phép tìm hiểu và đánh giá ứng viên về
nhiều phương diện như tướng mạo, tác phong, tính tình,
khả năng hòa đồng, mức độ đáng tin cậy, mà các
chứng chỉ tốt nghiệp, các bài trắc nghiệm không thể đánh
giá được hoặc không thể đánh giá một cách rõ ràng.
1
1.1. Các hình thức trắc nghiệm và phỏng vấn
Các hình thức trắc nghiệm
- Trắc nghiệm tìm hiểu về tri thức hiểu biết
Đây là loại trắc nghiệm được sử dụng để đánh giá
ứng viên về các kiến thức hiểu biết chung, về khả năng
làm việc lao động trí óc, về khả năng tiếp thu, học hỏi các
1
vấn đề mới. Trắc nghiệm về tri thức hiểu biết gồm có các
bài trắc nghiệm tìm hiểu về trí thông minh và các khả
năng hiểu biết đặc biệt khác của ứng viên.
Trắc nghiệm trí thông minh
Loại trắc nghiệm này được áp dụng vào trong lĩnh
vực tuyển dụng nhằm chọn lựa những ứng viên thông
minh cho các chức vụ quan trọng hoặc để tiếp tục đào tạo
chuẩn bị cho các chức vụ quan trọng sau này.
Trắc nghiệm các khả năng hiểu biết đặc biệt của
ứng viên
Loại trắc nghiệm được sử dụng để tìm hiểu các khả
năng hiểu biết đặc biệt khác của ứng viên như khả năng
suy luận, quy nạp, phân tích, hùng biện, trí nhớ hay khả
năng tính toán.
- Trắc nghiệm tìm hiểu về sự khéo léo và thể lực
của ứng viên
Đánh giá sự khéo léo của ứng viên được thể hiện
qua các bài tập tìm hiểu về sự khéo léo của bàn tay, sự
thuần thục và mềm mại của các chuyển động, sự phối
hợp thực hiện các bộ phận trên cơ thể con người của ứng
viên,
- Trắc nghiệm về các đặc điểm cá nhân và sở
thích
Trắc nghiệm về các đặc điểm cá nhân
Ngoài trí thông minh, sự khéo léo và thể lực tốt
còn có nhiều yếu tố khác tác động mạnh mẽ đến khả
năng thành công của một nhân viên như ý chí, sở thích,
nguyện vọng, động lực cá nhân,.
Trắc nghiệm về sở thích
Trắc nghiệm về sở thích thường được dùng để tìm
hiểu các ngành nghề, nơi làm việc phù hợp nhất đối với
ứng viên.
- Trắc nghiệm thành tích
Các trắc nghiệm năng khiếu đánh giá khả năng của
ứng viên có thể học hỏi, tiếp thu các kỹ năng nghề
nghiệp, còn trắc nghiệm thành tích đánh giá mức độ hiểu
biết và kỹ năng thực tế nghề nghiệp mà ứng viên đã nắm
được.
- Trắc nghiệm thực hiện mẫu công việc
Trắc nghiệm thực hiện mẫu công việc được áp
dụng nhằm đánh giá kinh nghiệm, khả năng thực hành
của ứng viên.
Các hình thức tuyển chọn ứng viên
- Phỏng vấn không chỉ dẫn
Hình thức phỏng vấn không chỉ dẫn là hình thức
phỏng vấn kiểu nói chuyện, không có bản câu hỏi kèm
theo
- Phỏng vấn theo mẫu
Đây là hình thức phỏng vấn có sử dụng bản câu
hỏi mẫu trong quá trình phỏng vấn ứng viên
- Phỏng vấn liên tục
Đây là hình thức phỏng vấn, trong đó, ứng viên bị
nhiều người phỏng vấn hỏi liên tục, riêng biệt và không
chính thức
- Phỏng vấn nhóm
Trong hình thức phỏng vấn nhóm, hội đồng phỏng
vấn hoặc nhóm phỏng vấn viên cùng hỏi ứng viên, cách
thức thực hiện giống như một cuộc họp báo.
- Phỏng vấn căng thẳng
Phỏng vấn căng thẳng là hình thức phỏng vấn làm
cho ứng viên cảm thấy không được thoải mái, bị căng
thẳng về tâm lý vì những câu hỏi có tính chất nặng nề,
thô bạo hoặc những câu hỏi xoáy mạnh vào những điểm
yếu của ứng viên
2 Nêu khái niệm định vị doanh nghiệp và phân tích các
nhân tố ảnh hưởng tới định vị doanh nghiệp?
2,5
* Khái niệm: Định vị doanh nghiệp là quá trình lựa chọn
vùng, khu vực và địa điểm đặt doanh nghiệp nhằm đảm
bảo thực hiện những mục tiêu chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp đã lựa chọn.
1
* Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới định vị doanh
nghiệp
- Thị trường tiêu thụ
- Nguồn nguyên liệu
- Nhân tố lao động
- Cơ sở hạ tầng kinh tế
- Môi trường văn hóa – xã hội
- Nhân tố chính trị và pháp luật
1,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
3 Hãy trình bày các tính toán mà dựa trên đó Ban dự án đã
ra quyết định lựa chọn dây chuyền công nghệ. Biết rằng
nếu chưa hết thời hạn khấu hao, giá trị chưa khấu hao
được cộng vào giá trị thanh lý
2,5
3.1. Xác định thời gian phân tích và tính toán
3.1.1. Vì tuổi thọ kinh tế của 2 dây chuyền công
nghệ khác nhau nên ta phải chọn thời kỳ phân tích là Bội
số chung nhỏ nhất của 2 thời gian này (trong trường hợp
này là 6, là bội số chung nhỏ nhất của 3 và 6).
3.1.2. Vì thời gian đầu tư (5 năm) nhỏ hơn thời
kỳ phân tích (6 năm) nên ta lấy thời gian đầu tư để tính
toán.
1
3.2. Lập bảng thu nhập – chi phí
3.2.1. Lập bảng chi phí – thu nhập của 2 dây
chuyền công nghệ trong thời gian đầu tư:
Vì khi hết thời gian đầu tư (5 năm) thì cả 2
dây chuyền chưa sử dụng hết giá trị của dây chuyền, mỗi
dây chuyền còn lại giá trị sử dụng 1 năm (trên sổ sách kế
toán). Ta có:
- Đối với dây chuyền X:
Giá trị còn lại ở cuối năm thứ 5 = Giá trị khấu hao
1 năm + Giá trị thanh
lý
= (1.500/3) + 300 =
800
- Đối với dây chuyền Y:
Giá trị còn lại ở cuối năm thứ 5 = Giá trị khấu hao
1 năm + Giá trị thanh
lý
= (2.100/6) + 0 = 350
3.2.2. Bảng thu nhập – chi phí
Chỉ tiêu Dây chuyền X Dây chuyền Y
Đầu tư
- Mua mới
- Sau 3 năm,
thanh lý. Thay dây
chuyền mới (nghĩa
là mua mới với giá
1.500
1.200 = 1.500 -
300
2.100
Vẫn tiếp tục sử
dụng, không phát
sinh đầu tư mới
Thu nhập ròng
/năm
1.100 = 1.500 -
400
1.550 = 2.000 -
450
Giá trị còn lại (thu
nhập) ở cuối năm
thứ 5
800 350
3.3. Vẽ dòng tiền cho 2 dây chuyền công nghệ
3.3.1.Dây chuyền X:
1,5
1.100 1.100 1.100 1.100 1.100
1 2 3 4 5 6
3.3.2.Dây chuyền Y:
1 2 3 4 5 6
3.4. Tính NPV
3.4.1. Đối với dây chuyền X:
= 1.500 + 1.200 x 0,7513
= 1.500 + 901,56 =
2.401,56
= 1.100 x 3,7908 + 800 x 0,6209
= 4.169,88 + 496,72 = 4.666,60
NPVX = PVthu nhậpX – PVđầu tưX = 4.666,60 – 2.401,56
= 2.265,04
3.4.2. Đối với dây chuyền Y:
= 1.550 x 3,7908 + 350 x 0,6209
= 5.875,74 + 217,32 = 6.093,06
2.100
1.550 1.550 1.550 1.550 1.550
Giá trị còn lại
và thanh lý
350
NPVY = PVthu nhậpY – PVđầu tưY = 6.093,06 – 2.100 =
3.993,06
3.5. Kết luận: Ta thấy:
NPVY> NPVX> 0
Cả hai dây chuyền công nghệ trên đều hiệu quả,
nhưng ta chọn dây chuyền công nghệ Y vì có hiệu quả nhất (
NPV -> max)
4
Tự chọn, do trường biên soạn
3
Cộng
10
ngày. tháng. năm..
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_thi_tot_nghiep_cao_dang_nghe_khoa_3_mon_ly_thuyet_tong_ho.pdf