- Phong là mãn, phong mãn, phong phú, lớn đầy, thịnhvượng.
- Phong là phục, phụchồi, phục chức, là m
cho sáng lại(khácvới quẻ Phục là ẩndấu,
nằm phục chờ đợi). Vì vậy bảo là “Cổ
kính trùng minh”.
- Phong là tàng, phong tàng, che đậy, dán
kín(tàng là khép, dán lại, không thích nói ra, kín đáo
nhưng không phảilừadối).
- Phongtặng, phong chứctước, phong thưởng (tượng của huân huy
chươngmộc ở trên hình chữ nhật, hoả ở dưới hìnhsao nhiều cánh)
- Phong là đượcyết kiến đại nhân, quyền quý. “Phong vicửu điện”
(Sấm chớp, ánh sáng, banbố mệnhlệnh)
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3345 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dịch tự bản nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện là bạn bè lôi kéo, thường là bạn gái vì có Thê tài trì
thế).
- Bĩ có nghĩa là tiểu (nhỏ). Những việc nhỏ (tiểu sự) thì
thành, việc lớn (đại sự) thì hung, tiểu nhân đắc lợi, đại nhân thì tổn hại, không hợp
với hàng quan chức.
- Lợi khởi sự, khởi đầu mà
không lợi về sau (hôn
nhân là đại sự mà cần lâu
bền nên gặp Bĩ là không
tốt).
- Tượng người nông dân, tầng lớp thấp (áo vải cờ đào).
- Người ngồi xổm, người đi ngoài bị táo nhiệt (vì Bĩ có nghĩa là bế, vón lại).
5. PHONG ĐỊA QUAN:
Như người đang đứng vỗ tay, cổ động, thầy dùi.
a) C„ch:
“Hạn bồng phùng hà” (Bèo hạn gặp nước)
b) T½↔ng:
“Phong hành địa thượng” (Gió thổi trên mặt đất) Mọi thứ như gió thổi, không
sâu sắc, hời hợt, nhìn ngó hơn làm. Hay gặp may nhỏ (khác với quẻ Cách thành công
do bản chất, tài năng mà có.)
c) NghŚa:
- Quan sát xem xét.
- Chiêm ngưỡng, biểu hiện của người ngoài cuộc đứng nhìn (khi xem việc gặp quẻ
Quan thì cần phải có người ngoài giúp sức).
- Quan ngoại (bên ngoài), đặt ra ngoài. Sự trợ giúp của người
thứ ba, bên ngoài mới được việc (Tìm người đỡ đầu sẽ được
việc)
- Sự xa cách, sự đi lại, Dịch mã, xuất ngoại (Ví dụ có người xem
có đi nước ngoài được không gặp quẻ Quan thì đi được, nhưng
Dịch tự bản nghĩa CÀN Tác giả:Trần Mạnh Linh
Vi tính: P.V.Chiến 7 CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
nên có người ngoài tác động giúp).
- Sự lộn ngược phải trái, đảo lộn thắng thua (kiện tụng thì đến lúc cuối sự việc đảo
lộn thắng thua) à không rõ ràng.
- Quan chức, quan sự. (Thăng quan, tiến chức).
- Quan quách, quan tài, mồ mả (Tốn mộc là áo quan, ở trên
Khôn là đất, vì Khôn là đất đào lỗ để chôn khác với Cấn là
đất bằng; hay Khôn là cỗ xe trâu, bò, Tốn mộc là gỗ, tức xe
chở quan tài; Nếu xem bệnh tật thì không tốt).Tượng người
tay bắt chuồn chuồn (sắp chết).
- Quan là Quán: người thông minh, hiểu biết, quán thông
nhưng láu cá, quán xuyến.
- Môn quan (cái cổng, cửa ngõ, cửa khẩu, cửa nhà) (Khác với Bác là ngôi nhà).
- Tượng người đi cà kheo (khác quẻ Bác là người làm xiếc đi trên dây; việc đại sự
gặp Bác là đổ vỡ, gặp quẻ Quan thì cuối cùng sẽ thống nhất).
6. SƠN ĐỊA BÁC:
a) C„ch:
“Ưng thước đồng lâm” (chim ưng và chim khách ở
cùng một rừng, sự tranh đoạt hoặc mất hoặc được).
b) T½↔ng:
“Sơn phụ ư địa” (núi tựa vào đất, núi cao vực thẳm) Sự chông
chênh, nguy hiểm.
c) NghŚa:
- Bác là lạc, rơi rụng, rớt, đổ bể.
- Bác là bóc, là xé ra, bỏ đi, loại đi, là hỏng,
là trượt.
- Bác là sai lệch, sai địa chỉ (gửi trứng cho
ác) (Ví dụ định nhờ cậy việc gì gặp
quẻ Bác thì bị lừa, nhờ không đúng
chỗ).
- Đổ bác (cờ bạc). Mệnh gặp quẻ Bác là ham mê cờ bạc.
- Cái nhà (nhà lá, nhà cấp 4, hay
là nhà xấu, nghèo, bừa bộn).
- Người làm xiếc trên dây (phiêu lưu mạo hiểm, dễ ngã
gẫy cổ)
Dịch tự bản nghĩa CÀN Tác giả:Trần Mạnh Linh
Vi tính: P.V.Chiến 8 CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
Việc đại sự gặp Bác dễ đổ vỡ, hoặc thắng lớn, hoặc mất cả (bóc bằng hết).
7. HOẢ ĐỊA TẤN
a) C„ch:
“Sừ địa đắc kim” (Cày, bừa đất được vàng) Đắc lợi
trong tương lai gần.
b) T½↔ng:
“Minh xuất địa thượng” (Ánh sáng trên mặt đất)
“Nhật lệ trung thiên” (Mặt trời trên đỉnh đầu)
Thời giữa sự kiện, đang sung sức, sẽ thành công. Bệnh tật
gặp quẻ Tấn là lúc cực xấu.
c) NghŚa:
- Tiến, tiến thịnh, phát triển thuận lợi, lên cao.
- Sáng tỏ, rõ ràng (mặt trời giữa trưa).
- Đi mạnh, phát triển mạnh. (Có thông tin rõ
ràng).
- Hoà thuận (nhún nhường thuận theo (của Khôn) mà vui vẻ
(của Ly).
- Phụ tử đồng chiều (“Bạch thư chu dịch”) (Phụ ở đây là mẹ,
Khôn là mẹ đang đỡ con là Ly)
(Sinh đẻ gặp là tốt, nếu động hào 5 là đẻ nhanh, dễ, nếu sinh
con đầu là con trai, nếu sinh lần thứ hai thì đứa trước là trai đứa
sau là gái, đứa trước là gái đứa sau là trai)
8. HOẢ THIÊN ĐẠI HỮU:
a) C„ch:
“Khuyển mộc hô tước” (Chặt cây bắt thêm được tổ
chim tước). Quẻ đẹp nhất trong 64 quẻ (như sao Hoá lộc trong
môn Tử vi: lộc trời cho)
b) T½↔ng:
“Hoả tai thiên tượng” (Trên trời có lửa cháy sáng rực).
Ly là ánh sáng của mặt trời, Càn là bầu trời.
c) NghŚa:
- Có, cả có, có lớn (hỏi có được hay không: có).
Dịch tự bản nghĩa CÀN Tác giả:Trần Mạnh Linh
Vi tính: P.V.Chiến 9 CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
- Thịnh vượng, giàu có lớn, đại phú (cầu tài là nhất, có
cả bầu trời).
- Sở hữu, được lợi.
- Lưỡng lợi (2 lần được lợi).
- Khoan hoà, rộng lớn, bao dung.
- Chiến tranh lớn (xung đột giữa các quốc gia, khu vực,
thế giới) hay là hoả tai.
“Thuỷ hoả đạo tặc”: cháy nhà (ví dụ đi quên tắt bếp về
cháy bếp).
Dịch tự bản nghĩa KHẢM Tác giả:Trần Mạnh Linh
Vi tính: P.V.Chiến 10 CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
CUNG KHẢM:
9. THUẦN KHẢM:
a) C„ch:
“Hải để lao nguyệt” (Mò trăng đáy biển)
Trăm sự đều hỏng (Hai lần hãm hiểm).Quẻ lục xung.
(Ngoài mềm trong cứng: đủ trí tuệ, tư duy.)
b) T½↔ng:
“Thuỷ tấn chí” (các dòng nước đều tiến đến)
c) NghŚa:
- Hãm hiểm, gian nan, mắc kẹt.
- Ngoắt ngoéo, không thành công (Ví dụ: nhờ
người việc gì thì mất tiền, mất thời gian, không thành.
- Nhầm lẫn, nhầm tưởng, mơ hồ, bị lừa dối (nếu xem việc mất đồ thì không mất, do
nhầm lẫn để ở đâu đó, thường là gầm tủ, chân giường, gậm giường. Quẻ ngang hoà
không mất).
- Bế tắc (như tắc đường tưởng đi được nhưng càng đi càng tắc,
muốn quay lại không được).
Đang làm nên bỏ luôn, cứ cố
đâm lao phải theo lao thì khó
rút ra được.
- Trí tuệ, tinh nhanh, tỉnh táo
(giỏi nhiều lĩnh vực, ngoắt
ngoéo nhưng đàng hoàng phù hợp với vai trò của
mưu sĩ; thuỷ tuộc trí).
- Ngoài nhu trong cương, không thật, lừa dối.
- Khảm là lõm, là hai lần mắc hiểm (có hai hào dương ở giữa là tùng hiểm). Khảm là
ô tô.
Hào dương ở trên tượng “đậu” (đỗ, dừng) ð.
Hào dương ở giữa là “hãm” ï.
Hào dương ở dưới là “động” í.
Hào âm ở trên là “đẹp lòng” ë.
Hào âm ở giữa là “mắc” (lệ thuộc) ì.
Hào âm ở dưới là “nhún nhường” î.
Dịch tự bản nghĩa KHẢM Tác giả:Trần Mạnh Linh
Vi tính: P.V.Chiến 11 CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
10. THUỶ TRẠCH TIẾT:
a) C„ch:
“Trảm tướng phong thần” (Chém tướng phong thần)
Đến phút cuối cùng mới thành công.
b) T½↔ng:
“Trạch thượng hữu thuỷ” (Nước trên mặt đầm)
c) NghŚa:
- Ngưng chỉ, chỉ, đình chỉ, tiết độ, tiết chế, điều tiết.
- Ngưỡng, giới hạn, tới hạn, tới độ, ngưỡng sai biệt (nếu rơi vào thời cuối cùng của
sự việc mới có giá trị).
- Tận thành, là sự việc đến tận cuối cùng mới thành, “Vật cùng tắc biến”. Hiện thời
vận chưa đến, còn khó khăn, cứ kiên trì hành động theo chương trình kế hoạch mục
tiêu đặt ra thì tất thành công,
- Đốt, mắt, mấu, mắt xích, từng đoạn, từng phần liên tiếp (sẽ mắc
ở một khâu hay giai đoạn nào đó tận cùng mới thành công).
(Ví dụ: đi đón dâu thì dễ vướng mắc ở giai đoạn đầu như xe
không đến, đến sai hẹn… làm lỡ kế hoạch.)
quẻ đại Ly, là “mắc”, lệ thuộc
11. THUỶ LÔI TRUÂN:
a) C„ch:
“Loan ti vô đầu” (Rối như tơ vò)
Dịch tự có hình như anh bồi bàn bưng đĩa chạy.
b) T½↔ng:
“Vân lôi truân” (Mây trên sấm dưới)
“Mật vân bất vũ” (Trên mây dày mà không mưa được)
Khí tiết mùa hè oi bức không mưa, không có gió. Có
mưa mới giải thoát được.
c) NghŚa:
- Rối ren, gian truân, gian khổ, khó khăn.
Dịch tự bản nghĩa KHẢM Tác giả:Trần Mạnh Linh
Vi tính: P.V.Chiến 12 CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
- Đầy tắc, uất kết chưa thông (ví như trời nhiều mây sấm dậy nhưng mưa lại chưa
xuất hiện, đến cùng cực của sự oi ả, sự uất tắc của thời tiết).
- “Nạn sinh” tức chuẩn bị sinh nở, phút cuối trước khi sinh (Chấn: động, ở trong chỗ
hiểm: Khảm, nạn sẽ qua nếu là “nạn sinh” tức cái khổ, cái gian nan của sự vật sắp
sinh ra ví như sự sinh nở vậy)
- Nghĩa của dịch thì Âm dương mới giao, mây sấm ứng nhau chưa thành nên là
Truân. Nếu đã thành mưa thì là Giải. Âm dương không giao hoà là Bĩ. Mới giao
nhau mà chưa xuống thì là Truân.
Truân: khó khăn, gian nan ở hai đầu mút, của bước đầu
công việc, kết thúc công việc.
Khốn: Khó khăn, gian nan của quá trình, đều đều thành
thường.
Giai
đoạn
phát
triển
Bĩ:Chớm có thai, chưa thành hình thể.
Truân: Quá trình mang thai.
Giải: Đã sinh xong.
12. THUỶ HOẢ KÝ TẾ:
a) C„ch:
“Kim bảng đề danh” (Bảng vàng đề tên). Thi cử, việc
có sự lựa chọn đều hanh thông.
b) T½↔ng:
“Thuỷ tại hoả thượng” (Nước ở trên, lửa ở
dưới tượng của việc đã xong).
c) NghŚa:
- Ký tế là đã thành, đã xong, đã đủ cả.
Hào 1: Dương cứng rắn, khởi đầu quyết đoán có cơ hội thành công (đúng vị).
Hào 2: Âm, quẻ nội đại diện quần chúng nhân dân mềm mỏng phù
hợp (âm nhu), nghệ thuật đắc nhân tâm, thuận mọi người mới theo
(đắc trung đắc chính).
- Đã đi qua, đã sang bờ. (Ly: xe máy,
Khảm: ô tô. Nếu hào 4 động là lo
lắng: tai nạn xe máy, tai nạn ô tô vì
Thuỷ khắc hoả. Hào 6 là đã đi qua).
- Sự hoà hợp (như nước lửa giao nhau); Xemhôn nhân thì
tốt, âm dương giao hoà, anh em hoà thuận, huynh đệ giúp đỡ lẫn nhau).
Dịch tự bản nghĩa KHẢM Tác giả:Trần Mạnh Linh
Vi tính: P.V.Chiến 13 CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
- Ký tế là thi đỗ, khoa bảng. (Hành hoả tượng của văn chương)
- Sơ cát, chung loạn tức là ban đầu khởi sự tốt đẹp, nhưng kết cục lại rối loạn, bất
thuận (nếu việc đã hoàn thành gặp Ký tế thì xấu).
13. TRẠCH HOẢ CÁCH:
a) C„ch:
“Hạn miêu đắc vũ” (Hạn lâu gặp mưa)
b) T½↔ng:
“Trạch trung hữu hoả” (Giữa đầm có lửa) Trong chứa đựng sức mạnh mãnh
liệt.
c) NghŚa:
- Cách nghĩa là cải, cải đổi, cải cách, thay cũ đổi mới (canh cải). (Tử vi là người có
Thiên lương đóng Mệnh cung). Làm nhà được quẻ Cách: một thời gian đổi nhà, xin
việc thì được (thay cũ đổi mới).
- Cách là cách mạng (thay đổi mới, đột biến
theo chiều hướng tốt đẹp. Quẻ Hoán là thay
đổi vị trí).
- Đại sự, việc quan trọng (tiểu sự được quẻ
Cách là hỏng việc).
- Lính chiến, quân đội, tù ngục (mệnh tàng
chứa sự hung hoạ, tù ngục (tù chính trị).
- Văn minh, sáng đẹp (Ly là nhật日, Đoài là nguyệt 月, thành 明命 (Minh mệnh)
(ngược lại Hoả Trạch Khuê là chia tay).
Quẻ Cách: nói giỏi, nhưng ít nói (vì nói mà hợp nhau).
Quẻ Khuê: hay nói nhưng nói chuyện nhỏ nhặt
(vì nói mà xa nhau)
(Cách có hình dạng: quyền cao, trán cao, thường
là đàn ông)
- Cách là lịch pháp, quy luật vận động của tự
nhiên, của nhật nguyệt (vì Đoài là tượng mặt
trăng khuyết, Ly là mặt trời, là nhật. Cách là
chữ nhật日, bên chữ nguyệt 月, thành 明 là sáng vậy).
- Cách là cái lò (hoả lò): hào 1 là đáy lò, hào 2 là cửa lò, hào 3, 4, 5 là lưng lò, hào 6
là miệng lò.
- Cách là sự sinh đẻ (bản chất gốc của quẻ Cách). Sinh sản tốt, mẹ tròn con vuông
Dịch tự bản nghĩa KHẢM Tác giả:Trần Mạnh Linh
Vi tính: P.V.Chiến 14 CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
14. LÔI HOẢ PHONG:
a) C„ch:
“Cổ kính trùng minh” (Lau lại cái gương cũ)
b) T½↔ng:
“Lôi điện giai chí” (Sấm chớp đều đến). Nội là gần, ngoại là xa: Ly là chớp nhìn
thấy trước, Chấn là sấm nghe thấy sau.
c) NghŚa:
- Phong là mãn, phong mãn, phong phú, lớn đầy, thịnh vượng.
- Phong là phục, phục hồi, phục chức, làm
cho sáng lại (khác với quẻ Phục là ẩn dấu,
nằm phục chờ đợi). Vì vậy bảo là “Cổ
kính trùng minh”.
- Phong là tàng, phong tàng, che đậy, dán
kín (tàng là khép, dán lại, không thích nói ra, kín đáo
nhưng không phải lừa dối).
- Phong tặng, phong chức tước, phong thưởng (tượng của huân huy
chương mộc ở trên hình chữ nhật, hoả ở dưới hình sao nhiều cánh)
- Phong là được yết kiến đại nhân, quyền quý. “Phong vi cửu điện”
(Sấm chớp, ánh sáng, ban bố mệnh lệnh)
15. ĐỊA HOẢ MINH DI:
a) C„ch:
“Quá hà chiết kiều” (qua sông phá cầu; qua cầu rút
ván)
b) T½↔ng:
“Minh nhập địa trung” (Mặt trời lặn vào trong đất). Ánh sáng lộ ra là có phúc,
ánh sáng mất là hoạ.
c) NghŚa:
- Minh di là sự thương tổn, thiệt hại đau đớn (thời cực
bĩ). Xuất hành: gặp tai nạn. Xin việc: có sự thương
tổn.
- Minh di là tối tăm, ánh sáng bị che lấp (Ngược lại
với quẻ Tấn). Kiện cáo: bị thế lực nào đó che lấp hết.
- Là tù ngục, giam hãm, hình phạt, gông cùm (Tù
hình sự thường: trộm cắp…) Quẻ có tượng của cửa sổ, song sắt nhà tù. (Bản mệnh
Dịch tự bản nghĩa KHẢM Tác giả:Trần Mạnh Linh
Vi tính: P.V.Chiến 15 CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
Khôn là Đất
Nước trong đất
Nước mắt ướt
đất
Minh di: giống cách Liêm Tham Tị hợi, thông
minh, trẻ hay bị cô giáo ghét vì nghịch trong lớp
mặt tỉnh bơ: ánh sáng bị che khuất)
- Minh di là diệt, tiêu diệt, di dập (như di dưới
chân), trù úm, là dùng nhưng không dụng.
- Minh di là đội nạn lớn. (Nữ nhỏ lệ, nam tội nạn lớn, đời sống thì tối tăm, tù ngục
thương tổn)
- Minh di là thuỳ châu nhỏ lệ (theo
“Bạch thư chu dịch”), là tượng người
Phụ nữ khóc tại mộ chí.
Nếu quẻ Ngũ linh đời người mà con
gái mệnh quẻ Minh di sinh năm, tháng ngày Giáp chỉ luôn khóc chồng con (ngày
Giáp Dần càng chính xác).
Minh di tượng người phụ nữ không xinh đẹp, lưỡng quyền hơi cao, sức khoẻ
không tốt lắm, miệng hơi vẩu, nói xít răng, ham tình dục (hấp tinh khí của nam
giới)
16. ĐỊA THUỶ SƯ:
a) C„ch:
“Mã đáo thành công” (Thành công trở về)
b) T½↔ng:
“Địa trung hữu thuỷ” (Trong đất có nước)
Khôn được thêm một hào âm dầy lên, Khôn là
khí của đất nên đất được thêm khí.
c) NghŚa:
- Sư là chúng, quần chúng, đám đông, nhiều
người tụ tập.
- Sư là quân đội, quân sự, tướng lĩnh.
- Sư là thầy giáo, giáo sư, gia sư, nhà sư.
- Sư là luật, đạo luật, quân luật (thể hiện việc thi
hành luật là chính, không phải việc ban hành
luật). “Sư dĩ luật”.
- Sư là đạo của người cầm quân, đạo của sự
chính đính, bậc lão thành (trung chính, đàng hoàng). Dùng người có tuổi, bậc lão
thành dày dạn kinh nghiệm mới được việc.
- Sư là sự bắt chước, làm theo (sáng tạo tất chuốc tai hoạ).
Dịch tự bản nghĩa KHẢM Tác giả:Trần Mạnh Linh
Vi tính: P.V.Chiến 16 CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
- Sư là tù ngục, quân pháp, án lệnh (thường là
quân nhân phạm tội).
Dịch tự bản nghĩa CẤN Tác giả:Trần Mạnh Linh
Vi tính: P.V.Chiến CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
17
CUNG CẤN
17. THUẦN CẤN:
a) C„ch:
“Sơn mạch trùng tăng” (Mạch núi trùng điệp). Vướng
mắc đầy rẫy cản trở.
b) T½↔ng:
“Kiêm sơn Cấn” (Núi trên núi là Cấn).
c) NghŚa:
- Cấn là chỉ, ngưng chỉ, đình chỉ, ngăn bước, ngăn cách. (Nếu xuất hành: không đi
được...)
- Cấn là trở ngại, khó khăn (đang mưa thì nắng, đang nắng thì mưa, đang khổ sẽ bớt
khổ… Xin chuyển công tác không thành)
- Cấn là tù hãm, cấn cáng (tù hãm ở đỉnh cao)
- Cấn là chùa chiền, tu hành, tăng đạo, tượng của nhà sư
cầm bát đi khất thực (Mệnh thuần Cấn: đi tu, mũi cao,
lưỡng quyền cao)
- Cấn là ngôi Nhân trong Thiên - Địa - Nhân (tam tài).
Hào 1: Cấn kỳ chỉ (ngưng ở ngón chân)
Hào 2: Cấn kỳ phì (ngưng ở bắp chân)
Hào 3: Cấn kỳ hạng (ngưng ở bên hông)
Hào 4: Cấn kỳ thân (ngưng ở giữa thân mình: xương sống lưng, thận…)
Hào 5: Cấn kỳ phục (ngưng ở mồm mép: tai nạn thì mặt mũi xây sát, cấm khẩu…)
Hào 6: Đôn Cấn (sự dày dạn về cách ngăn ngừa) với quẻ Cấn là hào tốt nhất.
18. SƠN HOẢ BÍ:
a) C„ch:
“Hỷ khí doanh môn” (Vui vẻ đến tận cửa, trước cửa)
b) T½↔ng:
“Sơn hạ hữu hoả” (Dưới núi có lửa) Ánh sáng chiếu dưới chân núi, rực rỡ rất đẹp.
c) NghŚa:
- Bí là sức, trang sức, làm đẹp.
Dịch tự bản nghĩa CẤN Tác giả:Trần Mạnh Linh
Vi tính: P.V.Chiến 18 CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
Khảm là ô tô
- Bí là hình thức, dáng vẻ bên ngoài (Tượng của hai quẻ Ly: đại Ly ở trên và Ly ở
dưới là ánh sáng rực rỡ màu mè)
- Bí là sự cầu hôn
(nghĩa gốc của quẻ
Bí) tượng của trao nhẫn cưới (Quẻ Ly ở dưới
là tượng của ngón tay, quẻ ly ở trên tượng của
cái nhẫn rỗng ở giữa. Ly cũng là tượng cái
miệng nói cười
vui vẻ, đám cưới
thường là đi ô tô).
- Bí là quần áo, son phấn (thường là y phục phụ nữ, Ly là tượng
thỏi son).
19. SƠN THIÊN ĐẠI SÚC:
a) C„ch:
“Trần thế đắc khai” (Trần thế đã mở). Thời vận đã
đến, bắt đầu hanh thông.
b) T½↔ng:
“Thiên tại sơn trung” (Trời ở trong núi). Chỉ sức
chứa ghê ghớm (trong quẻ chứa quẻ Đại hữu).
c) NghŚa:
- Tích chứa, tích trữ, tích tụ, dự trữ (Quá trình học cũng là
Đại súc).
- Súc là tụ, tụ tập, tụ họp (tụ họp ở mức độ lớn, nhóm lớn
như đảng phái, khác với tụ của quẻ Tuỵ là ở mức nhóm,
bầy nhỏ).
- Tiếp xúc lớn, những vụ giao dịch lớn, giao dịch với đại
quý nhân, các bậc quyền quý (kinh doanh rất tốt vì trong quẻ chứa Đại hữu là thắng
lớn).
- Còn gọi là cách “Thuần thu nội liễm” (quẻ nội ở trong là
Càn tràn đầy sức mạnh, nhưng không muốn để tràn ra
dùng quẻ Cấn cái tĩnh để kiềm chế sức mạnh. Biểu hiện
trong mạnh mà ngoài tĩnh). Quẻ này việc đại sự, đại nhân
mới thành.
- Đại súc là co lại, là bệnh co rút khớp xương, bệnh liệt…
Dịch tự bản nghĩa CẤN Tác giả:Trần Mạnh Linh
Vi tính: P.V.Chiến 19 CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
Hoả là công
nghệ phần mềm
Kim là công
nhệ phần cứng
20. SƠN TRẠCH TỔN:
a) C„ch:
“Tổn kỷ lợi nhân” (Tổn mình ích người), biết rằng
mình sẽ có lợi sau “Thả con săn sắt bắt con cá rô”. Hình của
dịch tự như kẻ nằm gốc cây chờ sung. Kẻ đầu tư thì chờ thời.
b) T½↔ng:
“Sơn hạ hữu trạch” (Dưới núi có đầm).
Cấn có ba hào, lại thêm một hào âm của quẻ Đoài
thành quẻ đại Cấn làm cho núi cao thêm, tức là tổn ta ở
quẻ nội, lợi cho quẻ ngoại. Nhưng cũng là tượng
rủi ro, không chắc chắn, như người đang dò từng
bước trên đường chỉ có thể thấy được ở bên trên,
còn dưới có hố lầy cạm bẫy thì không thấy được
(Trong kinh doanh chi phí tài chính thì có thể
biết được, nhưng không tính được chi phí kinh tế
(phần mềm)
c) NghŚa:
- Tổn là giảm, tổn phí, mất mát, thiếu hụt (nếu cho
vay lãi, sau biểu hiện có sự cố, xem được quẻ Tổn
là sẽ mất. (tổn trong nội bộ, lợi ở bang giao, nên
tổn là tổn hạ ích thượng, tổn dưới mà lợi trên)
- Tổn là đầu tư (mình chịu tổn một chút để làm lợi
cho người, tổn mà không mất hẳn có cơ hội lời
lại). Làm ăn, đầu tư nếu gặp quẻ Tổn thì nên đầu
tư, Tổn là ích.
- Tổn là sự thành tín, điều tiết cân bằng (làm ăn đầu
tư phải thành tín, ban đầu phải có niềm tin).
- Tổn là thuế: quẻ nội là dân, quẻ ngoại là nhà nước, bị mất đi một hào âm là dân nộp
thuế cho nhà nước. (Nếu quẻ ngũ linh đời người là Tổn thì nên vào các ngành như
thuế, tài chính, kho bạc…).
21. HOẢ TRẠCH KHUÊ:
a) C„ch:
“Thái công bất ngộ” (Tích Lã Vọng chưa gặp thời, đi
câu bằng lưỡi câu thẳng. Chưa gặp thời, chưa đến thời vận).
Dịch tự bản nghĩa CẤN Tác giả:Trần Mạnh Linh
Vi tính: P.V.Chiến 20 CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
Đoài là tiền vàng (vàng trao đổi không phải vàng tồn
trữ) Ly là hoả đốt chảy vàng ra nước: tượng của kinh doanh
buôn bán đang ở giai đoạn thua thiệt, hao tổn.
b) T½↔ng:
“Thượng hoả hạ trạch” (Lửa ở trên, đầm ở dưới)
là tượng của sự ma quái (lân tinh cháy sảng trên mặt đầm,
ma trơi).
c) NghŚa:
- Khuê là bối (lưng), là phản bối (quay lưng lại với
nhau), là trái ngược nhau, là khác nhau (Nếu thành lập công ty xem được quẻ Khuê
là không được, xem hôn nhân chưa cưới thì quay lưng lại với nhau, đã lấy nhau thì
cãi nhau suốt. Tượng của quẻ là 2 nữ trong một nhà: Đoài Ly, có một người đàn
ông: Khảm).
- Khuê là sự nhầm lẫn (trông gà hoá quốc) là khí vận chưa hanh thông, tượng của
con số ba (3 người, 3 năm hoặc 3 tháng... mới được).
- Là tiểu hanh thông, là tốt cho tiểu sự, là dạm ngõ (dạm ngõ thì tốt: Ly là mâm quả,
Đoài là cô gái đội mâm. Cưới xin không được. Sao khuê rất sáng nhưng chỉ một
lúc sáng hoặc tối).
- Khuê là lợi ban đầu mà lìa về sau (tiền cát hậu hung). Ban đầu bao giờ cũng tốt,
như lúc bé hai nữ ở chung một nhà, lớn lên lấy chồng ai về nhà ấy, ý chí khác nhau
nên lìa vậy, lìa là cùng gốc mà xa nhau ra.
22. THIÊN TRẠCH LÝ:
a) C„ch:
“Phượng minh kỳ sơn” (Chim phượng đến núi Kỳ).
Chim phượng hay là kỳ lân đến nơi nào thì nơi ấy xuất hiện
thánh nhân, tốt đẹp, gặp điều lành.
b) T½↔ng:
“Thiên thượng hạ trạch” (Trên trời dưới đầm). Mặt trời
chiếu trên đầm.
c) NghŚa:
- Là lễ, lễ lạt, lễ nghĩa, lễ vật, thờ
cúng, cúng lễ (là tiểu lễ. Đại lễ là
quẻ Tuỵ: dụng đại sinh cát).
- Pháp, pháp lý, pháp luật (đưa vào lề lối). Phải đúng quy trình,
trình tự, đúng pháp luật mới tốt).
Dịch tự bản nghĩa CẤN Tác giả:Trần Mạnh Linh
Vi tính: P.V.Chiến 21 CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
Dương cương
Âm nhu
Dương cương
- Là thiên lý, đi xa.
- Tôn ti, trật tự.
- Bao bọc, che chở, chìm khuất (cương bị chìm trong nhu, Càn cứng bị chìm trong
đầm, âm của quẻ Đoài mở ra để đón nhận, như đá ném ao bèo)
23. PHONG TRẠCH TRUNG PHÙ:
a) C„ch:
“Hành tẩu bạt băng” (Đi lại trên băng) Tàng chứa sự
hung hoạ, sự mập mờ không chắc chắn, không rõ ràng (hung:
là chưa xảy ra, nếu xảy ra rồi là nguy).
b) T½↔ng:
“Trạch thượng hữu phong” (Trên đầm có gió) Biểu hiện sự lệ thuộc (trạng
thái chờ đợi, có phản ứng của bên kia mới biết được việc của mình ra sao, phải tin
tưởng (tín) mới thành công.
Quẻ đại LY chỉ sự bám
dính (tồn tại phải bám vào một
cái gì đó (khác với Đoài: bám
theo chiến lược có bài bản, dùng
phép nhu) quẻ này có Tốn nên thực nhu (thực bám).
c) NghŚa:
- Là tín, tin tưởng, niềm tin (không tín sẽ hỏng việc).
- Chí thành, hoà hoãn, thông thủ (thống nhất ý chí, bao dung).
- Nội hư, ngoại thực, giả dối, lừa dối, dao động, bằng mặt
không bằng lòng (người trong cuộc dao động hoặc là cá nhân
người xem quẻ dao động).
- Xem được quẻ này ít thành công:
Ly trung hư rỗng tuếch, nhờ người khác, có thể không
thực quyền.
- Mỏng manh lỏng lẻo.
24. PHONG SƠN TIỆM:
a) C„ch:
“Hồng nhạn cao phi” (Chim nhạn sẽ bay cao) Đàng
hoàng đứng dắn đang tiến tới, sẽ có công danh sự nghiệp.
Dịch tự bản nghĩa CẤN Tác giả:Trần Mạnh Linh
Vi tính: P.V.Chiến 22 CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
b) T½↔ng:
“Sơn thượng hữu mộc” (Trên núi có cây)
c) NghŚa:
- Tiệm là tiến, tiến lên, vươn lên.
- Tiệm là gần, tiệm cận, tiệm tiến, dần dần, gần tới (thời hạn đã
gần tới).
- Tiệm là quá trình, là con chim hồng hạc đang bay cao.
- Hào 1: Hồng tiệm vu can (chim hồng tiến đến mép nước). Đẹp.
- Hào 2: Hồng tiệm vu bàn (bay tới hòn đá bằng như cái bàn “đắc lộc đắc thực”, có
sự ăn uống, thời cơ đến). Đẹp.
- Hào 3: Hồng tiệm vu lục (chim hồng bay tới cái gò bằng) à nhìn ngó, quan sát
(động hào này biến thành Phong Địa quan). Bình thường.
- Hào 4: Hồng tiệm vu mộc (chim hồng bay lên cây): tưởng như lên cao nhưng là
thoái ẩn, rút lui (Động hào này biến Thiên Sơn Độn).
- Hào 5: Hồng tiệm vu lăng (chim hồng lên gò cao):
vô tư, vô lo, không nghĩ ngợi gì, làm việc sẽ hỏng,
hào 5 quân vương nhưng ở đây chỉ có thể là vua của
cái bang (ăn mày) (Động hào này biến Thuần Cấn:
chỉ đi tu là tốt). Rút lui.
- Hào 6: Hồng tiệm vu quỳ (chim hồng bay bổng lên
trên mây) à đi mất hút: xem tin người là mất hút,
(mọi việc chỉ tốt khi đang tiến tới nếu đã đến nơi thì
hết hay, chán). Rút lui.
Dịch tự bản nghĩa CHẤN Tác giả:Trần Mạnh Linh
Vi tính: P.V.Chiến 23 CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
CUNG CHẤN
25. THUẦN CHẤN:
a) C„ch:
“Thiên hạ dương danh” (Vang danh thiên hạ).
Trên Chấn dưới là đại Ly: chớp, có tiếng sấm.
b) T½↔ng:
“Tấn lôi” (Sấm dồn). Việc đến nhanh, dồn dập (nếu xem quẻ
cho cả năm thì năm đó thành công, dồn dập nhiều việc, liên tục).
c) NghŚa:
- Chấn động, rung động, phát động,
phấn phát.
- Hoảng hốt, kinh hãi, kinh sợ.
- Hanh, hanh thông động mà hanh thông, nhanh chóng
(xem việc sinh đẻ gặp Thuần Chấn là ra sao Thiên phụ:
quẻ rất tốt)
- Tiền hung hậu cát, trước lo sợ sau vui vẻ.
- Tổn thương chân tay (do quẻ khác biến ra Thuần
Chấn thì có nghĩa này, bản thân quẻ Thuần Chấn
ít xảy ra).
- Lộn ngược đầu đuôi, trồng cây chuối. (Nó
ngược lại với quẻ Cấn).
26. LÔI ĐỊA DỰ:
a) C„ch:
“Thanh long đắc vị” (Rồng xanh đứng đúng vị).
Vui vẻ hoà đồng, quần chúng
b) T½↔ng:
“Lôi xuất địa phấn” (Sấm động đất chuyển) à ào ạt,
tính cách mạnh, không chấp nhặt, xông xênh.
c) NghŚa:
- Dự là duyệt, vui vẻ, hoà vui (vui của hoà đồng, thích
đám đông) “thuận dĩ động dự” (thuận theo, động theo
mà thành vui).
Dịch tự bản nghĩa CHẤN Tác giả:Trần Mạnh Linh
Vi tính: P.V.Chiến 24 CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
- Dự là tham dự, đồng dự, người có liên quan, có tham dự. (Ví dụ: có người mất của
hỏi được quẻ Dự. Nhà có người giúp việc, con trai, cháu trai đến chơi à Con trai
bẻ khoá, cháu bê đi, rủ nhau bán để hút thử thuốc phiện xem sao).
- Dự bị, dự phòng, dự trữ.
- Vinh dự, danh dự.
- Dựng nghiệp xây dựng, xây nhà, dựng vợ gả chồng, khởi
đầu thuận lợi (quẻ Dự đẹp nhất cho khởi đầu).
- Dự là “thuận dĩ động dự, dự thuận dĩ động” (Động mà
thuận theo là dự - hoà vui, hoà vui mà thuận theo nên
động vậy) Phàm sự vật lúc bế thì uất, khi đã phấn phát thì
thông xướng mà hoà vui, hoà vui của sự thông xướng là
dự vậy.
- Dự là do dự, chưa quyết, còn phân vân, chưa quyết định, chưa ngả hẳn
về bên nào, chưa rõ ràng.
- Thuỳ châu nhỏ lệ (Nước mắt vui mừng, nước mắt đau buồn đám tang).
27. LÔI THUỶ GIẢI:
a) C„ch:
“Ngũ quan thoát nạn” (Thoát qua 5 cái cửa). Giải
thoát khỏi nạn.
b) T½↔ng:
“Lôi vũ tác” (Sấm mưa cùng tác động).
c) NghŚa:
- Giải tán, cởi ra, gỡ ra, thoát khỏi, tan biến, tán phát,
khuyếch tán (không tụ được).
- Giải hoạn nạn, giả