Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quảchi tiêu công
Tập trung sức phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụbảo đảm
cân đối cung cầu vềhàng hóa.
Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽnhập khẩu và giảm nhập siêu.
Triệt đểthực hành tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng.
Tăng cường công tác quản lý thịtrường chống đầu cơbuôn lậu và gian lận thương
mại, kiểm soát việc chấp hành pháp luật vềgiá.
Tăng cường các biện pháp hỗtrợ ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân, mở
rộng việc thực hiện các chính sách vềan sinh xã hội.
Đẩy mạnh công tác thông tin và tuyên truyền.
16 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2938 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Diễn biến lạm phát ở Việt Nam và giải pháp kiềm chế linh hoạt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Viện NCKH thị trường và giá cả -BTC)
Nhưng đến tháng 12/2007 thì lạm phát đã tăng lên 2 con số. Điều đó cũng được thể hiện
ở biểu đồ trên.
2. Diễn biến lạm phát ở Việt Nam giao đoạn 2007-2008
Biểu đồ 2.1
Tè c ®é t ¨ ng GDP v µ CPI g ia i ®o¹ n 1995-2007
9.34
8.15
5.76
4.77
7.79
8.43 8.17 8.56.79 6.89 7.08
7.34
9.54
12.7
4.5
3.6
9.2
0.1
-0.6
0.8
4.0
3.0
8.4
9.5
12.63
6.6
-2
0
2
4
6
8
10
12
14
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
%
/n¨
m
Tèc ®é t¨ ng GDP (%n¨ m) CPI (%/n¨ m)
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê
Biểu đồ 2.2: Chỉ số giá tiêu dùng trong 10 tháng đầu năm 2008
Nguồn:www.tuoitre.com.vn
Bảng 2.1: Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đôla Mỹ cả nước tháng 10
năm 2008
Chỉ số giá tháng 10 năm 2008 so với (%)
Kỳ gốc
năm
2005
Tháng
10 năm
2007
Tháng
12 năm
2007
Tháng 9
năm
2008
Chỉ số giá 10
tháng đầu năm
2008 so với
cùng kỳ năm
2007
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG 148,20 126,72 121,64 99,81 123,15
1. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 172,14 140,56 132,12 99,58 136,95
Trong đó: 1- Lương thực 201,99 160,06 151,41 98,09 149,58
2- Thực phẩm 161,16 132,82 124,44 100,01 133,05
3. Ăn uống ngoài gia
đình 169,86 139,54 131,37 100,47 131,92
2. Đồ uống và thuốc lá 128,32 113,27 111,34 100,67 110,21
3. May mặc, mũ nón, giầy dép 126,05 112,55 110,82 100,70 109,81
4. Nhà ở và vật liệu xây dựng (*) 148,40 122,84 116,76 98,92 122,39
5. Thiết bị và đồ dùng gia đình 125,94 111,99 111,26 100,73 108,36
6. Dược phẩm, y tế 123,00 109,76 108,75 100,58 108,72
7. Phương tiện đi lại, bưu điện 138,44 124,82 119,56 99,06 116,66
Trong đó: Bưu chính viễn thông 83,46 89,21 90,39 99,82 88,44
8. Giáo dục 115,02 106,71 106,56 100,69 103,63
9. Văn hoá, thể thao, giải trí 115,74 109,50 109,30 100,38 105,03
10. Đồ dùng và dịch vụ khác 132,35 114,65 111,69 100,85 113,11
CHỈ SỐ GIÁ VÀNG 206,76 125,15 112,53 103,21 137,43
CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ 104,45 102,46 102,95 99,95 101,71
(*) Nhóm này bao gồm: nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng.
Như vậy, sau 12 năm, tình hình lạm phát lại bùng phát ở Việt Nam và có nguy cơ
bùng phát mạnh mẽ vào năm 2008, tình hình cụ thể thể hiện rõ ở biểu đồ 2.1, biểu đồ 2.2
và bảng 2.1.
• Chỉ số giá tiêu dùng một số mặt hàng tăng vọt trong năm 2007:
Năm 2007, giá lương thực, thực phẩm (LT-TP) trên thị trường Việt Nam tăng cao đạt
mức 18.9%, cao hơn nhiều so với mức lạm phát 12,63%, trong đó nhóm lương thực tăng
15,5%, thực phẩm tăng 21,16%.
• Chỉ số giá tiêu dùng một số mặt hàng tăng vọt trong các quý đầu năm 2008.
Trong 4 tháng đầu năm, giá LT-TP đã tăng 18,01%, cao gấp rưỡi mức 11,6% của
lạm phát CPI và cao tương đương bằng mức tăng giá LT-TP của cả năm 2007, trong đó
lương thực tăng 25%, còn thực phẩm tăng 15,6%.
Nguyên nhân của tăng lạm phát:
Ngày 22/5/2008, tăng giá xăng dầu từ 13.000đ lên 14.500đ (tương đương 11.5%).
- Cuối tháng 3 đầu tháng 4, tình trạng thiếu lương thực trầm trọng trên thế giới làm
cho giá gạo trong nước tăng nhanh có thời điểm từ 50% đến 100%.
- Kể từ tháng 5 giá gạo đã có xu hướng giảm nhưng mức tăng vẫn 15%-20% so với
trước khi sốt gạo. Dự báo từ nay đến cuối năm giá gạo sẽ bình ổn và không có sự tăng đột
biến.
Trong hai quý đầu năm, giá các loại nguyên vật liệu tăng mạnh trên TG khiến nước ta
ảnh hưởng bởi NK lạm phát.
Nếu giá dầu ổn định dưới 150 USD/ thùng, giá các nguyên, vật liệu sẽ có xu hướng
giảm và ổn định trong giai đoạn còn lại của năm.
Hậu quả của tăng lạm phát:
- Giảm chỉ tiêu tăng trưởng từ 8.5% xuống 7% làm giảm tốc độ phát triển tiền mặt
trong XH không đưa được vào đầu tư gây ứ đọng vốn nguy cơ gây ra lạm phát ở các chu
kỳ sau. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay tốc độ tăng trưởng có thể sẽ được giảm xuống
6%- 6.5%.
- Sức tiêu thụ hàng hóa trong nước đang có dấu hiệu yếu dần, sản xuất công nghiệp
bước vào tháng đầu quý 4 năm nay lại tăng chậm hơn các tháng trước, đây là một xu
hướng ngược lại quy luật mọi năm.
Giá trị sản xuất công nghiệp 10 tháng ước tính đạt 330.121 tỷ đồng tăng 12,1% so với
cùng kỳ 2007, thấp hơn mức tăng trung bình của 9 tháng đầu năm là 12,4%.
- Chính sách thắt chặt tiền tệ làm cho thị trường chứng khoán và thị trường bất động
sản sụt giảm mạnh sẽ ảnh hưởng đến vấn đề nợ đọng, tính thanh khoản và độ an toàn của
hệ thống ngân hàng.
- Do nới lỏng tỷ giá hối đoái có thể dẫn đến đồng tiền Việt Nam (VNĐ) bị đánh giá
quá cao.
3. Biện pháp cả gói về chống lạm phát của Việt Nam từ quý II năm 2008
Như chúng ta đã biết Chính phủ đã ban hành các biện pháp cả gói về chống lạm
phát của Việt Nam từ quý II năm 2008 là:
Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ.
- Ngân hàng phát hành trái phiếu kho bạc trong 2008: 20.300 tỉ VNĐ
- Thay đổi lãi suất huy động tiền gửi để thu hút tiền trong lưu thông
Biểu đồ 3.1: Chính sách lãi suất của NHNN Việt Nam từ tháng tư năm 2003 đến tháng 6
năm 2008
Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả chi tiêu công
Tập trung sức phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ bảo đảm
cân đối cung cầu về hàng hóa.
Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu và giảm nhập siêu.
Triệt để thực hành tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng.
Tăng cường công tác quản lý thị trường chống đầu cơ buôn lậu và gian lận thương
mại, kiểm soát việc chấp hành pháp luật về giá.
Tăng cường các biện pháp hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân, mở
rộng việc thực hiện các chính sách về an sinh xã hội.
Đẩy mạnh công tác thông tin và tuyên truyền.
7.50
3.00
5.00
7.80
3.50
5.50
8.25
4.50
6.50
8.75
6.00
7.50
12.00
11.00
13.00
14.00
13.00
15.00
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00
14.00
16.00
Chính sách lãi suất của NHNNVN
LS cơ bản 7.50 7.80 8.25 8.75 12.00 14.00
LS tái chiết khấu 3.00 3.00 3.50 4.50 6.00 11.00 13.00
LS tái cấp vốn 5.00 5.00 5.50 6.50 7.50 13.00 15.00
April 1,
2003
February 1,
2005 Dec1.2005 Feb1.2008
May19.200
8
June11.200
8
(Theo nghị quyết 10/2008/NQCT-17/04/08 Nghị quyết về các biện pháp kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững).
4. Dự báo về lạm phát ở Việt Nam trong thời gian tới
- Trong giai đoạn còn lại trong năm, giá lương thực và dầu thế giới hiện biến động
mạnh làm cho giá trong nước sẽ biến động, chính vì vậy lạm phát sẽ diễn biến hết sức
phức tạp(có dấu hiệu giảm phát).
- Nhiều yếu tố cho thấy lạm phát trong những tháng cuối năm sẽ giảm khi các
biện pháp tài chính tiền tệ được áp dụng có tác dụng đáng kể :
+NHNN chỉ đạo hoạt động tín dụng của các NHTM phải phù hợp với mục tiêu
kiểm soát lạm phát.
+Tập trung vốn cho các dự án có hiệu quả cao và khả năng trả nợ đúng hạn.
-Từ nay đến cuối năm, nếu mỗi tháng, CPI giữ ổn định mức tăng 1,1% thì cuối năm
con số này vào khoảng 25%. Tuy nhiên, nếu giá xăng dầu TG tiếp tục tăng cao thì
mục tiêu 25% này sẽ bị phá vỡ.
-Nếu CPI chỉ tăng trung bình 1% so với tháng trước thì lạm phát tháng 12/2008 so với
cùng thời điểm năm 2007 chỉ tăng 25%.
-Nếu CPI mỗi tháng tăng 1,2% so với tháng trước thì tháng 12/2008 so với 2007 sẽ
tăng khoảng 27,25%.
-Nếu CPI mỗi tháng tăng 1,5% thì lạm phát có thể lên tới 30%.
Bảng 4.1: Thống kê và dự báo chỉ số lạm phát năm 2008
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
CPI 2.44 6.2 9.19 11.6 15.4 17.6 19.2 21.1 22.6 23 22.5 23.2
(Chỉ số phần trăm so với cuối năm 2007)
Bảng 4.2 : Tốc độ tăng của chỉ số CPI trong các tháng so với tháng trước năm 2008
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
CPI 2.44 3.76 2.99 2.41 3.8 2.2 1.6 1.9 1.5 0.4 -0.5 0.7
Nguồn: Vneconomy.com.vn
Câu hỏi đặt ra là: Việt Nam nên chọn cái nào giữa lạm phát và tăng trưởng. Việc
ưu tiên cái nào và hi sinh giữa cái gì với cái gì cần phải rất linh hoạt. Một khi lạm phát
quá cao thì rõ ràng cần phải áp dụng các biện pháp kiềm chế lạm phát và tất nhiên khi đó,
tăng trưởng sẽ bị chậm lại.
Ở các nước đang phát triển, tốc độ tăng trưởng cao bao giờ cũng kèm theo chỉ số
lạm phát tăng cao. Dự báo, tăng trưởng GDP sẽ sụt giảm đáng kể trong năm nay và năm
2009. Cụ thể, mức dự báo lần lượt là 7,3% và 7,8% (mức tăng trưởng năm ngoái là
8,5%). Con số này cũng khá phù hợp với sự điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng năm 2008 của
Quốc hội mới đây, với mục tiêu tăng trưởng GDP cả năm sẽ là 7%.
Từ 2001 đến 2004, những năm đầu khi mức độ tăng trưởng của chúng ta ở mức
thấp dưới 7%, chỉ số lạm phát chỉ là 3-4%. Nhưng đến 2004 có mức tăng trưởng 8%, chỉ
số giá tăng lên đến mức 9,5%. Đến 2005, khi tốc độ tăng trưởng của chúng ta đạt mức
8,43% chỉ số giá của chúng ta là 8,40%. Do vậy, lạm phát thể hiện khi chúng ta bắt đầu
tăng trưởng cao, kèm theo tăng giá.
Mặc dù Việt Nam đã có những bước cải thiện về các chỉ số thống kê trong thời
gian vừa qua, tuy nhiên những tiến bộ này chưa phải đạt được trên mọi lĩnh vực. Với tỷ lệ
lạm phát cao thì Việt Nam cần phải mất một thời gian dài để đưa tỷ lệ lạm phát này về
khu vực an toàn ở mức 1 con số. Nhìn vào các bài học lịch sử phát triển kinh tế từ trước
tới nay, chưa có quốc gia nào vừa muốn kiểm soát được lạm phát, kiểm soát được thâm
hụt thương mại mà lại vừa thúc đẩy được tăng trưởng kinh tế. Đây rõ ràng là một sự đánh
đổi. Chính phủ nên đặt ra mục tiêu tăng trưởng thấp trong năm 2009 để giảm lạm phát và
nhập siêu, tạo đà tăng trưởng cao hơn vào các năm tiếp theo.
Bên cạnh việc giảm dự báo tăng trưởng cho Việt Nam năm 2008 và 2009, Báo
cáo Cập nhật Triển vọng Phát triển Châu Á (ADO) còn dự đoán lạm phát trong năm 2008
và 2009 theo thứ tự sẽ là 25,0% và 17,5%, so với mức dự báo 18,3% và 10,2% được đưa
ra trong Báo cáo ADO 2008 công bố hồi tháng 4 năm nay. Thâm hụt tài khoản vãng lai
năm 2008 được dự báo ở mức 13,5% GDP, tăng so với dự báo 10,3% GDP theo báo cáo
ADO 2008. Thâm hụt tài khoản vãng lai năm 2009 được dự báo ở mức 7% GDP, thấp
hơn so với mức dự báo 9,4% GDP trước đây.
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng, tuy tốc độ tăng giá đã chững lại nhưng hầu hết
những mặt hàng phục vụ sản xuất và đời sống đều đứng ở mức cao, nền kinh tế VN đã có
dấu hiệu tích cực song chưa thể ổn định, vì vậy cần tiếp tục duy trì chính sách thắt chặt
tiền tệ, kiểm soát hoạt động thương mại, sản xuất kinh doanh nói chung và các tập đoàn,
tổng công ty lớn nói chung.
Có thể tham khảo một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội do Công ty Business Monitor
International Ltd tổng hợp và dự báo như sau:
Bảng 4.3: Tổng hợp và dự đoán các chỉ tiêu kinh tế - xã hội từ năm 2005-2012
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
GDP danh nghĩa
(tỷ USD)
53,05 60,99 71,38 77,69 95,75 118,98 144,39 172,58
Tỷ lệ tăng GDP
thực (%)
8,4 8,2 8,5 5,5 7,0 8,5 8,5 8,2
Dân số (triệu
người)
85,02 85,90 87,00 88,20 89,50 90,84 92,00 93,10
GDP theo đầu
người (USD)
638 710 821 881 1.070 1.310 1.569 1.854
Tỷ lệ thất nghiệp
(% lực lượng lao
động)
5,3 4,8 4,5 5,0 4,8 4,4 4,3 4,3
Nguồn: Business Monitor International Ltd.
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ tăng GDP thực từ năm 2003 -2012
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Nguồn: Business Monitor International Ltd.
Bảng 4.4 : Dự đoán các chỉ tiêu kinh tế - xã hội từ năm 2010-2017
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
GDP danh nghĩa (tỷ
USD)
118,98 144,39 172,58 200,19 232,22 269,38 312,48 362,47
Tỷ lệ tăng GDP thực (%) 8,5 8,5 8,2 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0
Dân số (triệu người) 90,84 92,00 93,10 94,20 95,30 96,47 97,6 98,7
GDP theo đầu người
(USD)
1.310 1.569 1.854 2.125 2.437 2.792 3.202 3.672
Tỷ lệ tăng giá tiêu dùng
(%)
7,8 5,2 5,3 4,6 4,8 4,5 4,0 3,7
Tài khoản vãng lai (
%GDP)
-7,56 -4,85 -2,90 1,5 2,15 3,34 4,48 4,69
Tỷ giá hối đoái
(VND/USD)
15.500 14.700 14.200 14.000 13.500 13.000 12.000 11.000
Biểu đồ 4.2 : Tỷ lệ tăng GDP thực từ năm 2010 -2017
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Nguồn: Business Monitor International Ltd.
Cơn bão khủng hoảng kinh tế Mỹ đang tiếp tục lan nhanh ra toàn cầu. Việt Nam
tuy không chịu những tác động trực tiếp, nhưng gián tiếp liệu có bị ảnh hưởng từ cuộc
khủng hoảng này?
Lãi suất vay quốc tế tăng cao sẽ ảnh hưởng tới các khoản nợ nước ngoài ngắn hạn
của các NHTM và DN Việt Nam.
Các khoản cho vay và đầu tư của các NH, tổ chức tài chính quốc tế tại các NH,
DN trong nước sẽ gặp khó khăn, đặc biệt là về xuất nhập khẩu.
5. Giái pháp can thiệp nhằm kiềm chế lạm phát trong thời gian tới
• Một là, cần thực thực hiện chính sách tài chính - tiền tệ năng động và hiệu quả
trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Hạ lãi suất cho vay để khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất trong nước và
xuất nhập khẩu, cung cấp hàng hóa cho nền kinh tế
+ Hạn chế giải chấp CK , đề nghị các NH, Cty CK tạm ngừng giải chấp, tiếp tục
gia hạn hoặc NHNN hỗ trợ tài chính thông qua hoạt động tái chiết khấu để tạo thanh
khoản cho các NH
+ Xử lý cầu đầu tư nước ngoài: Giữ tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào TTCK
VN như hiện nay (49%-đối với CP các ngành khác, riêng CP ngành NH là 30% ) nhưng
tháo gỡ thủ tục hành chính.
+Mở rộng đối tượng kiều bào nước ngoài mua nhà ở Việt Nam: Hiện nay, Quốc
Hội đang dự thảo nghị định cho người VIỆT NAM định cư ở nước ngoài mua nhà ở VN.
Đây là một giải pháp tốt đáp ứng được nguyện vọng của bà con xa xứ nhưng cũng là một
biện pháp cứu được sự đóng băng của thị trường bất động sản.
+Tiếp tục siết chặt chi tiêu công đối với các dự án không hiệu quả: đề nghị Quốc
Hội và Chính phủ tiếp tục cắt giảm để tập trung vào đầu tư xuất khẩu góp phần thăng
bằng cán cân thương mại.
+Phòng chống giảm phát.
• Hai là, đề xuất với Chính phủ thành lập quỹ kích cầu để kích thích tiêu dùng
để kích thích nền kinh tế phát triển tránh xu hướng giảm phát trong thời gian tới.
Trước thực trạng nền kinh có dấu hiệu giảm phát, cần phải giảm tốc độ tăng lãi
suất huy động của ngân hàng, duy trì tốc độc tăng trưởng 7% là hợp lý. Bên cạnh đó,
Chính phủ cần phải bố trí ngân sách quỹ kích cầu để kích thích tiêu dùng để kích thích
nền kinh tế phát triển tránh xu hướng giảm phát trong thời gian tới. Trước mắt cần đẩy
mạnh sản xuất hàng hoá, tăng năng suất lao động làm cho giá trị của nền kinh tê “thật”
không bị thoát li giá trị của nó do nền kinh tế “ảo” (các hàng hóa của nền kinh tế ảo là các
chứng từ có giá: chứng khoán, quyền chọn mua, quyền chọn bán…)
• Ba là, tiết kiệm chi phí sản xuất xã hội và chi tiêu công và tư
Giảm mức tăng chi phí phải thực hiện tiết kiệm trong sản xuất xã hội. Để làm
được điều này, bản thân các doanh nghiệp cần tăng cường quản lý sản xuất theo định
mức, kiểm tra chặt chẽ các yếu tố đầu vào theo đúng quy cách, phẩm chất, chủ động
nghiên cứu tìm vật tư thay thế với chi phí thấp, nhất là đối với vật tư nguyên liệu nhập
khẩu. Một giải pháp giảm mức tăng chi phí khác có thể áp dụng là hoàn thiện công nghệ,
đổi mới công nghệ, cải tiến tố chức quản lý nhằm tăng năng suất lao động. Đồng thời tiết
kiệm chi tiêu công của nhà nước, từng gia đình, cá nhân.
• Bốn là, tăng cường kiểm tra, giám sát phát huy tính công khai minh bạch của
chi tiêu công..
Cần soát xét lại các chương trình, dự án đầu tư, hoạt động chi tiêu cả trung ương
và địa phương, đầu tư của các thành phần kinh tế, kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án,
các công trình đầu tư. Khẩn trương hoàn thành các dự án, các công trình, đặc biệt là
những công trình trọng điểm, hoàn thành dứt điểm các công trình dây dưa kéo dài để
chúng sớm phát huy tác dụng. Chủ động điều chỉnh kế hoạch triển khai các dự án đầu tư,
tập trung ngân sách vào những công trình cấp thiết, những chương trình không cấp thiết
nên chuyển vào những năm sau. Công khai minh bạch, thông qua sự giám sát chi tiêu
công của các tổ chức phi Chính phủ, các đoàn thể chính trị xã hội và tổ chức quần chúng.
• Năm là, phải quản lý chặt chẽ hoạt động chi tiêu thu đổi ngoại tệ trên thị
trường.
Tích cực thu hút ngoại tệ trong dân bằng việc khuyến khích gửi tiết kiệm ngoại tệ
với lãi suất hấp dẫn; thực hiện tỷ giá hối đoái linh hoạt giữa tiền Việt với một số ngoại tệ,
nhất là ngoại tệ mạnh chi phối hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam như USD,
EURO, Yên, Nhân dân tệ... đảm bảo tác động khách quan vào xuất nhập khẩu, không gây
thiệt hại chung cho nền kinh tế. Khuyến khích chi tiêu không dùng tiền mặt, đặc biệt là
khách nước ngoài, cần tạo cơ chế để nhóm khách này có thể giam gia, nhất là đối với thị
trường chứng khoán, thị trường bất động sản.
• Sáu là, Chính phủ nên thực hiện bán trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc
cho dân, thu hồi tiền mặt.
Hoạt động này có tác dụng rất tích cực làm giảm nhanh lượng tiền mặt trong lưu
thông và tác động trực tiếp tới giảm lạm phát. Trong trường hợp cấp bách hiện nay,
không nên đấu thầu trái phiếu và tín phiếu qua trung gian. Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc
Nhà nước nên triển khai bán trực tiếp cho dân. Bán trực tiếp sẽ tránh được các khâu trung
gian nên mức lãi suất đối với người mua sẽ cao hơn, thu hút được nhiều người tham gia.
Có thể tổ chức thành những chiến dịch phân phối tín phiếu, trái phiếu trong thời gian cụ
thể với cơ chế thuận lợi kết hợp với sự tuyên truyền cổ động mạnh mẽ để động viên mọi
tầng lớp nhân dân, mọi tổ chức xã hội tham gia.
• Bảy là, đẩy mạnh phong trào sản xuất cung cấp sản phẩm dịch vụ cho xã hội, hạn
chế những tệ nạn xã hội, giải quyết các vấn đề thuộc an sinh xã hội cho người nghèo, đối
tượng chính sách trong xã hội.
Lạm phát năm 2007 vượt mức hơn 12%/năm, chỉ số giá tiêu dùng chỉ trong 2
tháng đầu năm đã phi mã tới hơn 6% so với cuối năm ngoái. Cho đến tháng 11 năm 2008,
lạm phát lại diễn biến phức tạp sang chiều hướng có những đấu hiệu giảm phát, vì vậy
kiểm soát lạm phát là một nhiệm vụ mục tiêu hàng đầu của Chính phủ và toàn dân tộc
Việt Nam.
V. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
1. Ý nghĩa của chỉ số đo lường lạm phát ở Việt Nam (CPI-Consumer Price Index)
Vấn đề đề ra chỉ số đo lường lạm phát ở Việt Nam rất khác biệt so với các nước
trong khu vực: tỉ trọng nhóm hàng lương thực, thực phẩm trong rổ hàng hóa tính chỉ số
giá tiêu dùng chung ở Việt Nam chiếm trên 48%, chứng tỏ nền kinh tế nước ta vẫn còn
phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp, năng suất lao động thấp, giá trị hàng hóa thấp,
đặc biệt trong xuất khẩu, vì vậy lạm phát vừa ảnh hương đến kinh tế và an sinh xã hội. Vì
vậy trong giải pháp can thiệp cần có những giải pháp về kinh tế ( tài chính, ngân hàng,
xuất khẩu,…) vừa phải có những giải pháp về an sinh xã hội (hỗ trợ người nghèo, nâng
lương cho cán bộ về hưu, tăng chế độ trợ cấp cho đối tượng chính sách, …)
2. Những thành công trong thực hiện chính sách vĩ mô kiềm chế lạm phát của Chính
phủ:
• Một là, tiết kiệm chi thường xuyên gần 3 nghìn tỷ đồng
Các ngành, các cấp, các doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện nghiêm chỉ đạo của
Chính phủ về tiết kiệm 10% chi thường xuyên trong năm 2008 (trừ các khoản liên quan
đến người lao động).
Đến nay, theo báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương sẽ tiết kiệm được khoảng
2.700 tỷ đồng, bằng 25% tổng dự phòng ngân sách Nhà nước 2008, trong đó các Bộ,
ngành tiết kiệm được khoảng 700 tỷ đồng, các địa phương tiết kiệm khoảng 2 nghìn tỷ
đồng. Số tiền tiết kiệm này được bổ sung vào nguồn thực hiện chính sách an sinh xã hội;
phòng, chống, khắc phục thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ cấp bách khác.
• Hai là, đình hoãn, giãn tiến độ gần 2 nghìn dự án, công trình
Tổng số công trình, dự án đình hoãn, ngừng triển khai thực hiện và giãn tiến độ
thực hiện trong kế hoạch năm 2008 là 1.736 dự án, với tổng số vốn là 5.625 tỷ đồng.
Trong đó, tổng số dự án điều chỉnh giảm của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước
là 290 dự án với tổng số vốn là 4.775 tỷ đồng.
• Ba là, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, giảm nhập siêu
Về điều hành xuất khẩu, các Bộ, ngành chức năng đã thực hiện các chính sách để
tăng tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó tiếp tục xuất khẩu gạo nhằm bảo đảm an ninh
lương thực và bình ổn giá gạo thế giới. Căn cứ vào khả năng cân đối thực tế và bảo đảm
an ninh lương thực trong nước, năm nay nước ta có thể xuất khẩu gạo từ 4 đến 4,5 triệu
tấn.
Do tác động trực tiếp của một số chính sách hạn chế nhập khẩu như tăng thuế
nhập khẩu ô tô, linh kiện ô tô...; kiểm soát chặt nguồn ngoại tệ cho nhập khẩu nên nhập
khẩu đang có xu hướng giảm dần, đặc biệt là nhập khẩu những mặt hàng không thiết yếu
(quý I/2008 nhập siêu bằng 62,7% kim ngạch xuất khẩu, quý II bằng 39,2%, riêng tháng
6 bằng 23,6% kim ngạch xuất khẩu).
• Bốn là, đẩy mạnh sản xuất và bảo đảm cân đối cung cầu
Các hoạt động sản xuất kinh doanh được duy trì tốt, giá các mặt hàng trọng yếu
trên thị trường về cơ bản được bình ổn, đặc biệt là kịp thời hạ nhiệt giá gạo và xi măng;
cơ bản bảo đảm cung - cầu các mặt hàng trên thị trường; góp phần đưa GDP đạt mức tăng
trưởng khá trong 6 tháng đầu năm (6,5%) trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới gặp
nhiều khó khăn.
• Năm là, cấp hơn 7.300 tỷ đồng thực hiện chính sách an sinh xã hội
Trong thời gian qua, các Bộ, ngành, địa phương đã khẩn trương, tích cực, kịp thời
giải quyết tình trạng thiếu đói, hỗ trợ sản xuất, sinh hoạt và đời sống cho các hộ đồng bào
dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, khó khăn; giữ ổn định mức thu học phí, viện
phí; tiếp tục cho sinh viên, học sinh đại học, cao đẳng, học nghề có hoàn cảnh khó khăn
được vay vốn để học tập; tăng mức hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho người nghèo; bảo đảm
cung - cầu những mặt hàng thiết yếu phục vụ nhân dân. Đến nay, ngân sách Trung ương
đã cấp hơn 7.300 tỷ đồng để thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
3. Những tồn tại trong thực hiện chính sách vĩ mô kiềm chế lạm phát của Chính
phủ:
• Một là : Do nới lỏng tỷ giá hối đoái có thể dẫn đến đồng tiền Viêt Nam (VNĐ)
bị đánh giá quá cao.
Hàng xuất khẩu tăng giá sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu vì 90% hàng xuất khẩu của
nước ta được thanh toán bằng Đôla Mỹ. Nhập siêu tăng – theo Bộ Tài Chính 7 tháng đầu
năm 2008 cán cân thương mại thâm hụt, mức nhập siêu tăng cao tới hơn 15 tỷ USD bằng
gần 70% kim ngạch xuất khẩu.
Ngân hàng Nhà Nước 7 tháng qua tỏ ra lúng túng trong điều hành quản lý ngoại tệ
vì trong khi chỉ đạo bắt buộc các ngân hàng thương mại chỉ được mua vào USD với giá
sàn cao hơn nhiều so với giá trên thị trường để duy trì tỉ giá danh nghĩa thì ngân hàng nhà
nước lại không mua lại số ngoại tệ này theo giá sàn chỉ đạo khiến các ngân hàng thương
mại từ chối mua USD. Điều này đã gây ra tác đông ngược chiều: lạm phát tiền VNĐ bị
đẩy cao trong khi các nhà đầu tư nước ngoài thiếu VNĐ nhưng lại thừa USD, trong khi
dự trữ ngoại tệ của nhà nước ta vẫn còn mỏng.
• Hai là: Lãi suất ở Việt Nam là lãi suất thực âm.
Để chống được lạm phát thì một trong các nguyên tắc căn bản là phải thực hiện
lãi suất thực dương( tức là lãi suất tiền cho vay của các ngân hàng phải cao hơn lãi suất
huy động và lãi suất huy động phải cao hơn lạm phát, trên thực tế từ năm 2007 đến nay
các ngân hàng của nước ta chỉ đảm bảo 1 chiều là lãi suất tiền cho vay cao hơn lãi suất
huy động còn lãi suất huy động lại thấp hơn hẳn so với mức lạm phát. Điều này đã dẫn
tới chính sách lãi tiền gửi thực âm (chứ không phải thực dương), khiến đồng tiền Việt
Nam bị mất giá và kéo dài tình trạng thừa tiền trong lưu thông, tính thanh khoản của các
ngân hàng yếu, hoạt động cho vay tắc nghẽn vì lãi suất huy động (khoảng 18-19%) <
mức lạm phát (dự kiến 25%) VND bị mất giá và kéo dài tình trạng thừa tiền trong lưu
thông, tính thanh khoản của các NH yếu, hoạt động cho vay tắc nghẽn.
Tuy rằng hiện nay NHNN đã có những điều chỉnh: không khống chế lãi suất tiền
gửi mà khống chế trần lãi suất cho vay nhưng việc vay vốn của các doanh nghiệp vẫn hết
sức khó khăn.
• Ba là: Hội chứng lập ngân hàng mới gây nên tình trạng tăng vốn điều lệ, gia
tăng phương tiện lưu thông không kiềm chế được lạm phát.
Các công ty tài chính ở các tổng công ty nhà nước và các ngân hàng cổ phần,các
gây nên tình trạng các đơn vị mới đua nhau tăng vốn điều lệ và phát hành các loại chứng
khoán mới đưa giá lên cao một cách thiếu cơ sở, các hoạt động cho vay chéo gia tăng, tín
dụng chạy theo bề rộng, các nhà đầu tư không chuyên về đầu tư mà chủ yếu đầu cơ làm
gia tăng phương tiện lưu thông, làm gia tăng thêm lạm phát, nền kinh tế và người dân
thiệt hại trong khi ngân hàng hưởng lãi suất cao. Vì vậy, bên cạnh các tác động thuận
chiều các chính sách tiền tệ của NHNN trong thời gian qua cũng gây nên những tác động
ngược chiều khiến hoạt động của các Ngân hàng đã, đang và sẽ hạn chế tích cực chống
lạm phát trong thời gian tới.
• Bốn là: Chính sách thắt chặt tiền tệ làm cho TTCK và TTBĐS sụt giảm mạnh
sẽ ảnh hưởng đến vấn đề nợ đọng, tính thanh khoản và độ an toàn của hệ
thống NH.
• Năm là:Giảm chỉ tiêu tăng trưởng từ 8,5% xuống 7% làm giảm tốc độ phát
triển, tiền mặt trong xã hội không đưa được vào đầu tư gây ứ đọng vốn nguy cơ
gây ra lạm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Diễn biến lạm phát việtnam và giải pháp kiềm chế linh hoạt.pdf