Trong thời gian sau trận lũ lịch sử tháng
11/1999
* Giai đoạn 1999-2005 (hình 3a)
- Khu vực ven biển phía bắc cửa Thuận An:
Sau lũ lớn đầu tháng 11/1999, bờ biển phía bắc
cửa Thuận An có quá trình bồi tụ trở lại. Vùng bờ
bồi tụ kéo dài 4,4km, chiều rộng trung bình là 85m
và rộng nhất tới 230m, tương đương tốc độ bồi
trung bình 16m/năm và lớn nhất tới 38m/năm. Tại
vị trí mở ra cửa biển mới (tại thôn 2) nhờ dòng phù
sa bồi đắp, đoạn bờ biển bị lũ phá vỡ đã tự bồi đắp
lại và hàn kín cửa biển này.
- Khu vực ven biển phía nam cửa Thuận An:
Ngay sau lũ lớn tháng 11/1999, nhân dân địa
phương đã tập trung vào việc hàn khẩu cửa Hòa
Duân và nối lại tuyến đường 49B bằng việc đóng
các hàng cọc bê tông cỡ lớn và san lấp đoạn bờ vỡ
bằng vật liệu cát chứa trong các bao tải. Sau một
thời gian, cửa biển tự bồi lấp trở lại nhờ dòng phù
sa ven biển được sóng và dòng chảy ven bờ đưa
tới. Đến khoảng năm 2003-2004 vị trí cửa Hòa
Duân đã được bồi đầy, được nhân dân địa phương
trồng rừng cây phi lao để giữ đất và chống cát bay.
- Ven bờ các đầm phá Tam Giang-Thanh Lam:
Biến động chủ yếu ven bờ đầm phá là hoạt
động xây dựng và khôi phục lại các đầm nuôi thủy
sản sau lũ lớn. Đây là giai đoạn phát triển ồ ạt diện
tích các đầm nuôi ở ven bờ đầm phá Tam Giang -
Thanh Lam.
12 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 492 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Diễn biến vùng ven biển cửa Thuận An (Thừa Thiên Huế) trước và sau trận lũ lịch sử tháng 11-1999, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng giai đoạn từ năm 1965 đến
1978 (dài 13 năm), trong vùng nghiên cứu có
những biến động chính diễn ra ở ven biển phía bắc
và phía nam cửa Thuận An. Khu vực bắc cửa
Thuận An có quá trình xói - bồi xen kẽ và thiên về
529
xói lở. Ven biển phía nam cửa Thuận An có quá
trình xói lở mạnh mẽ; vùng bờ biển xói lở kéo suốt
dọc chiều dài các xã Thuận An - Phú Thuận. Ở ven
bờ đầm phá Tam Giang - Thanh Lam những biến
động chủ yếu do các hoạt động kinh tế, kỹ thuật là
phát triển các ô nuôi thủy sản và xây dựng các
công trình giao thông - thủy lợi. Trên đoạn hạ lưu
sông Hương, bờ sông tương đối ổn định, trong đó
đoạn bờ bên trái thiên về xói lở nhẹ; đoạn bờ bên
phải sông Hương có quá trình xói bồi xen kẽ trên
từng đoạn ngắn.
* Giai đoạn 1978-1989
- Khu vực ven biển phía bắc cửa Thuận An:
Tương tự như trong giai đoạn trước, ven biển
khu vực này phát triển quá trình xói lở - bồi tụ xen
kẽ, trong đó đoạn bờ biển nằm giữa thôn 2 và thôn
4 được bồi tụ mạnh. Vùng bờ bồi tụ có chiều dài
2,8km, rộng trung bình 85m và rộng nhất tới 130m,
tương đương tốc độ bồi tụ trung bình 7,7m/năm và
lớn nhất là 11,8m/năm. Đoạn bờ biển nằm kề thôn
2 có tuyến luồng tầu vào cửa Thuận An bị xói lở
mạnh. Vùng bờ xói lở có chiều dài 1,5km, vùng
xói ngang rộng trung bình là 90m và rộng nhất
tới 150m, tương đương tốc độ xói trung bình
8,2m/năm và xói mạnh nhất tới 13,6m/năm.
- Khu vực ven biển phía nam cửa Thuận An:
Quá trình xói lở bờ biển vẫn tiếp tục tiếp diễn
từ giai đoạn trước, nhưng trong giai đoạn này
cường độ đã giảm đi. Vùng bờ biển bị xói lở nằm
trên địa phận xã Thuận An có chiều dài 4,4km,
vùng xói lở có chiều rộng trung bình 50m, lớn nhất
tới 85m; tương đương tốc độ xói trung bình
4,5m/năm và lớn nhất là 7,8m/năm. Đoạn bờ biển
thuộc xã Phú Thuận trong trạng thái tương đối ổn
định với các đoạn bờ xói lở và bồi tụ nhẹ nằm xen
kẽ nhau trên từng đoạn ngắn, có chiều dài từ 0,3
đến 0,5km.
- Ven bờ các đầm phá Tam Giang - Thanh Lam:
Biến động diễn ra trên các cồn (bãi bồi) do việc
phát triển các đầm nuôi, như cồn Tè, cồn Đỉnh, cồn
Sáo, cồn Sơn, cồn Hạt Châu. Vùng ven bờ đầm phá
Tam Giang - Thanh Lam biến động chính do việc
phát triển các đầm nuôi thủy sản và xây dựng các
công trình giao thông - thủy lợi, tại các thôn Tân
Thủy, Tân An, Vân Quất và Đồng Ấp.
- Đoạn hạ lưu sông Hương:
Bờ sông Hương ở hạ lưu tương đối ổn định, diễn
ra quá trình bồi tụ và xói lở nhẹ, nằm xen kẽ nhau
trên từng đoạn ngắn. Biến động lớn nhất ghi nhận
được là quá trình xói lở bờ phải sông Hương tại khu
vực cồn Quy Lai (thôn Quy Lai, xã Phú Thanh).
Vùng bờ sông bị xói lở có chiều dài khoảng 1,9km
và đoạn bờ xói lở phát triển đến vị trí đập Thảo
Long (xã Phú Thanh, huyện Phú Vang).
Như vậy, trong giai đoạn 1978-1989 (dài 11
năm), biến động khu vực cửa Thuận An diễn ra như
sau: phía bắc cửa Thuận An diễn ra bồi tụ - xói lở
xen kẽ, phía nam cửa Thuận An vẫn tiếp tục quá
trình xói lở từ giai đoạn trước, nhưng cường độ xói
lở đã giảm đi. Những biến động ở khu vực ven đầm
phá Tam Giang - Thanh Lam chủ yếu do các hoạt
động xây dựng các ô nuôi thủy sản và phát triển hệ
thống giao thông - thủy lợi. Vùng hạ lưu sông
Hương có trạng thái vùng bờ tương đối ổn định,
ngoại trừ đoạn bờ sông từ khu vực cồn Quy Lai (xã
Phú Thanh) đến đập Thảo Long bị xói lở mạnh.
* Giai đoạn 1989-1994 (hình 2a)
- Khu vực ven biển phía bắc cửa Thuận An:
Tương tự như những giai đoạn trước, bờ biển
khu vực này phát triển theo hình thức bồi tụ và xói
lở xen kẽ nhau trên từng đoạn ngắn, có chiều dài từ
0,9 đến 1,8km. Vùng bờ bồi tụ có chiều rộng trung
bình 35m và lớn nhất là 70m, tương đương tốc độ
bồi tụ trung bình 7m/năm và lớn nhất 14m/năm.
Đoạn bờ biển xói lở có chiều rộng trung bình 40m
rộng nhất tới 180m, tương đương tốc độ xói lở
trung bình 8m/năm và lớn nhất đạt tới 36m/năm.
- Khu vực ven biển phía nam cửa Thuận An:
Trên bờ biển xã Thuận An diễn ra quá trình xói
lở và bồi tụ xen kẽ nhau; so với giai đoạn trước,
cường độ xói lở ven biển Thuận An đã giảm đi.
Các đoạn bờ xói lở có chiều dài từ 0,4 đến 0,9km,
chiều rộng trung bình 20m và rộng nhất tới 45m,
tương đương tốc độ xói lở trung bình 4m/năm và
lớn nhất là 9m/năm. Các đoạn bồi tụ có chiều dài
từ 0,4 đến 1,2km. Chiều rộng vùng bồi trung bình
là 22m và rộng nhất tới 60m, tương đương tốc độ
bồi trung bình 4,4m/năm và lớn nhất tới 12m/năm.
- Ven bờ các đầm phá Tam Giang-Thanh Lam:
Những diễn biến của quá trình xói lở - bồi tụ
ven bờ các phá Tam Giang - Thanh Lam chủ yếu
do hoạt động xây dựng các đầm nuôi thủy sản và
việc cải tạo các ô nuôi.
- Đoạn hạ lưu sông Hương:
Hai phía bờ sông Hương phát triển các đoạn bồi
tụ và xói lở xen kẽ, có chiều dài từ 0,3 đến 1,4km.
530
Nhìn chung bờ sông Hương không có những biến
động lớn.
Tóm lại, trong giai đoạn các năm 1989-1994
(dài 5 năm), bờ biển phía bắc và phía nam cửa biển
Thuận An không có biến động mạnh. Quá trình bồi
tụ và xói lở bờ biển diễn ra xen kẽ nhau trên các
đoạn ngắn. Tương tự phía ven biển, vùng ven bờ
các đầm phá Tam Giang - Thanh Lam có những
biến động không lớn, chủ yếu do các hoạt động
kinh tế, như xây dựng các ô nuôi thủy sản. Trên
đoạn bờ hạ lưu sông Hương, tình trạng đới bờ
tương đối ổn định.
* Giai đoạn 1994-1999 (hình 2b)
- Khu vực ven biển phía bắc cửa Thuận An:
Trước tháng 11/1999, bờ biển phía bắc cửa
Thuận An phát triển theo phương thức xói lở và
bồi tụ xen kẽ. Vùng bờ xói lở có chiều dài từ 1 đến
1,5km, vùng xói rộng trung bình 50m và rộng nhất
tới 150m, tương đương tốc độ xói trung bình
10m/năm và lớn nhất tới 30m/năm. Vùng bờ bồi tụ
có chiều dài từ 0,4 đến 0,75km, vùng bồi có chiều
rộng trung bình 35m và rộng nhất 60m, tương
đương tốc độ bồi tụ trung bình 7m/năm và lớn nhất
là 12m/năm.
Trong trận lũ lịch sử đầu tháng 11/1999, khi
nước lũ lớn tràn về nhanh làm mực nước trong hệ
thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai dâng lên cao
đột ngột. Dòng nước chảy tràn bờ đầm phá và đã
mở thêm cửa biển tạm thời tại thôn 2 - xã Hải
Dương, có chiều rộng tới 320m, phá hủy nhiều nhà
cửa (ảnh 3a). Tại vị trí mở cửa biển này trước khi
xẩy ra lũ lớn vốn đã bị xói lở mạnh, nên dải cát
phân cách giữa phá Tam Giang và cửa biển Thuận
An chỉ còn chiều rộng khoảng 150m, rất dễ bị dòng
nước lũ chia cắt khi chảy tràn [5, 8].
- Khu vực ven biển phía nam cửa Thuận An:
Trước trận lũ tháng 11/1999, bờ biển thị xã
Thuận An phát triển theo phương thức bồi tụ và xói
lở xen kẽ nhau. Vùng bồi tụ có chiều dài 1,9km
kéo dài từ cửa Thuận An tới vị trí thôn 1. Vùng bồi
tụ có chiều rộng trung bình 40m và lớn nhất tới
180m, tương đương tốc độ bồi tụ trung bình
8m/năm và lớn nhất tới 36m/năm. Trên đoạn bờ
giữa thôn 1 (Thuận An) và thôn Hòa Duân (xã Phú
Thuận) bờ biển bị xói lở mạnh. Vùng bờ xói lở có
chiều rộng trung bình 25m và rộng nhất là 40m,
tương đương tốc độ xói lở trung bình 5m/năm và
lớn nhất là 8m/năm.
Trong lũ lịch sử tháng 11/1999, đoạn bờ biển
hẹp nằm phía bắc thôn Hòa Duân chỉ còn chiều
rộng từ 140 đến 160m, đã bị dòng nước lũ phá vỡ
và mở ra một cửa biển tạm thời. Cửa biển mở ra
(cửa Hòa Duân) có chiều rộng tới 850m và nơi sâu
nhất tới 20m. Cửa biển Hòa Duân mở ra đã cắt đứt
tuyến quốc lộ 49B, đồng thời chia cắt các xã ven
biển thuộc huyện Phú Vang với phần đất liền còn
lại của huyện (ảnh 2a). Biến động do thiên tai lũ
lụt đã gây ra những thiệt hại rất lớn về người và vật
chất cho nhân dân địa phương, cho cơ sở hạ tầng
giao thông - thủy lợi và ngành xây dựng của tỉnh
Thừa Thiên - Huế [6-8, 16].
- Ven bờ các đầm phá Tam Giang - Thanh Lam:
Những biến động ven bờ đầm phá Tam Giang -
Thanh Lam diễn ra chủ yếu do các hoạt động kinh
tế và xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông - thủy lợi.
Nhiều vùng bãi thấp ven đầm phá tiếp tục được
khai thác nuôi trồng thủy sản. Quá trình này diễn ra
nhanh chóng không chỉ ở Thừa Thiên-Huế mà còn
ở hầu khắp các tỉnh ven biển miền Trung.
- Đoạn hạ lưu sông Hương:
Trước lũ lớn tháng 11/1999 bờ sông Hương ở
vùng hạ lưu ít có những biến động lớn. Trong thời
gian xuất hiện trận lũ lịch sử vào tháng 11/1999, do
dòng lũ lớn đã gây ra biến động mạnh mẽ lòng dẫn
sông Hương; nhưng biến động lòng dẫn tập trung
chủ yếu ở các khu vực thượng nguồn và thành phố
Huế, nhất là tại đoạn hợp lưu hai nhánh chính của
sông Hương là Tả Trạch và Hữu Trạch [8, 16] .
Về tổng thể, trong giai đoạn 1994-1999 những
biến động chính ở ven biển cửa Thuận An là quá
trình xói lở và bồi tụ diễn ra xen kẽ. Bờ biển khu
vực cửa Thuận An có biến động lớn mang tính đột
biến trong thời gian xuất hiện trận lũ lịch sử vào
đầu tháng 11/1999 ở miền Trung. Do lượng mưa
rất lớn diễn ra liên tục trong 8 ngày ở các tỉnh từ
Quảng Bình tới Quảng Ngãi, tâm điểm mưa to và
lũ đặc biệt lớn là tỉnh Thừa Thiên - Huế. Tại thành
phố Huế, mực nước sông Hương vượt quá mức báo
động cấp 3 xấp xỉ 3,0m [2, 4, 13]. Do mưa rất lớn,
nước lũ từ các nhánh sông, suối chính tập trung đổ
vào hệ thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai trong
thời gian ngắn, đã làm mực nước dâng cao đột
ngột. Các cửa biển Thuận An và Tư Hiền không đủ
khả năng tiêu thoát nước, nên nước lũ đã chảy tràn
dải cát chắn ven biển và mở thêm một số cửa biển
mới, trong đó tại khu vực cửa Thuận An dòng chảy
lũ đã mở thêm hai cửa biển mới là cửa Hải Dương
ở phía bắc và cửa Hòa Duân ở phía nam.
531
Hậu quả trong trận mưa - lũ lịch sử này rất
nặng nề. Ở các tỉnh ven biển miền Trung đã có hơn
600 người chết và mất tích, hàng chục nghìn ngôi
nhà bị ngập nước lũ trong đó có hàng nghìn ngôi
nhà đã bị nước cuốn trôi. Riêng tại tỉnh Thừa Thiên
- Huế đã có hơn 400 người chết và mất tích. Nước
lũ không chỉ tàn phá khu vực thành phố Huế và các
vùng lân cận mà hầu hết diện tích các đầm nuôi
thủy sản ở các đầm phá từ Tam Giang tới Cầu Hai
đều bị thiệt hại nặng nề. Có thể nói, do tác động
của mưa lũ lớn vào đầu tháng 11/1999 đã làm cho
khu vực ven biển cửa Thuận An đã có những biến
động đột biến, mang tính chất thiên tai bất thường
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
18
36
.0
00
18
35
.0
00
18
34
.0
00
18
33
.0
00
18
32
.0
00
18
31
.0
00
18
30
.0
00
18
29
.0
00
773.000 774.000 775.000 776.000 781.000777.000 778.000 779.000 780.000
777.000773.000 774.000 775.000 776.000 778.000 779.000 780.000 781.000 782.000
782.000
786.000783.000 784.000 785.000
18
35
.0
00
18
36
.0
00
18
34
.0
00
783.000 784.000 785.000 786.000
18
33
.0
00
18
32
.0
00
18
31
.0
00
18
30
.0
00
18
29
.0
00
Mòi Voi Dμi
Cån S¬n
Cån Hat Ch©u
§ Ç m T h a n h L a m
Hoμ Du©n
Phó ThuËn
T©n An
T©n Thuû
Th«n 1
ThuËn An
B i Ó n § « n g
cöa ThuËn An
§Ëp Th¶o Long
T©n Mü
Phó T©n
T©n D−¬ng
Cån TÌ
Diªn Tr−êng
H¶i Tr×nh
Phó MËu D−¬ng Næ Cån
Phó D−¬ng
Phó Thanh
Thanh §μm
Hoμ An
Lai Léc
Sg. Phè Lîiiii
Cån Quy Lai
§ång Êp
Cån §Ønh
Cån S¸o
V©n QuÊt §«ng
H−¬ng Phong
Quy Lai
An L¹i
V©n QuÊt Th−îng
ThuËn Hoμ
TriÒu Thμnh
Th«n 4
Th«n 2
P h ¸ T a m G i a n g
Th«n 3
H¶i D−¬ng
Thuû Phó
Phó Ng¹n
An Thμnh
Thanh Ph−íc
L¹i ©n
s«
ng
H
−¬
ng
s«ng ¤ L©u
Kim §«i
Qu¶ng Thμnh
Thμnh Trung
Thuþ §iÕn
An Xu©n
Phó L−¬ng
Ph−íc Thμnh
Qu¶ng An
M¹i D−¬ng
Thanh Hμ
Mü X¸
§«ng Xuyªn
T©y Thμnh
Phó L−¬ng A
Nam Thanh
V©n Cõ
12
24
9.5
3.5
4.5
10
9
6
24
13.5
20
9
18
17
2422
2
2.5
24
18.5
12
9.5
9.5
vïng xãi lë
vïng båi tô
0 1 Km
18
36
.0
00
18
35
.0
00
18
34
.0
00
18
33
.0
00
18
32
.0
00
18
31
.0
00
18
30
.0
00
18
29
.0
00
773.000 774.000 775.000 776.000 781.000777.000 778.000 779.000 780.000
777.000773.000 774.000 775.000 776.000 778.000 779.000 780.000 781.000 782.000
782.000
786.000783.000 784.000 785.000
18
35
.0
00
18
36
.0
00
18
34
.0
00
783.000 784.000 785.000 786.000
18
33
.0
00
18
32
.0
00
18
31
.0
00
18
30
.0
00
18
29
.0
00
Phó ThuËn
c. Hoμ Du©n
Hoμ Du©n
Mòi Voi Dμi
Cån S¬n
Cån Hat Ch©u
§ Ç m T h a n h L a m
T©n An
T©n Thuû
Th«n 1
TX.ThuËn An. . .
§Ëp Th¶o Long
T©n Mü
Phó T©n
T©n D−¬ng
Cån TÌ
Diªn Tr−êng
Th«n 4
Th«n 3
Th«n 2 cöa ThuËn An
P h ¸ T a m G i a n g B i Ó n § « n gH¶i D−¬ng
H¶i Tr×nh
Phó MËu D−¬ng Næ Cån
Phó D−¬ng
Phó Thanh
Thanh §μm
Hoμ An
Lai Léc
Sg. Phè Lîii
Cån Quy Lai
§ång Êp
Cån §Ønh
Cån S¸o
V©n QuÊt §«ng
H−¬ng Phong
Quy Lai
An L¹i
V©n QuÊt Th−îng
ThuËn Hoμ
TriÒu Thμnh
Thuû Phó
Phó Ng¹n
An Thμnh
Thanh Ph−íc
L¹i ©n
s«
ng
H
−¬
ng
s«ng ¤ L©u
Kim §«i
Qu¶ng Thμnh
Thμnh Trung
Thuþ §iÕn
An Xu©n
Phó L−¬ng
Ph−íc Thμnh
Qu¶ng An
M¹i D−¬ng
Thanh Hμ
Mü X¸
§«ng Xuyªn
T©y Thμnh
Phó L−¬ng A
Nam Thanh
V©n Cõ
12
24
9.5
3.5
4.5
10
9
6
24
13.5
20
9
18
17
2422
2
2.5
24
18.5
12
9.5
9.5
vïng xãi lë
vïng båi tô
0 1 Km
Hình 2. Diễn biến quá trình bồi tụ - xói lở khu vực cửa Thuận An trước và trong trận lũ lịch sử tháng 11/1999:
a) Giai đoạn năm 1989 -1994; b) Giai đoạn năm 1994 -1999
a
b
532
3.2.2. Trong thời gian sau trận lũ lịch sử tháng
11/1999
* Giai đoạn 1999-2005 (hình 3a)
- Khu vực ven biển phía bắc cửa Thuận An:
Sau lũ lớn đầu tháng 11/1999, bờ biển phía bắc
cửa Thuận An có quá trình bồi tụ trở lại. Vùng bờ
bồi tụ kéo dài 4,4km, chiều rộng trung bình là 85m
và rộng nhất tới 230m, tương đương tốc độ bồi
trung bình 16m/năm và lớn nhất tới 38m/năm. Tại
vị trí mở ra cửa biển mới (tại thôn 2) nhờ dòng phù
sa bồi đắp, đoạn bờ biển bị lũ phá vỡ đã tự bồi đắp
lại và hàn kín cửa biển này.
- Khu vực ven biển phía nam cửa Thuận An:
Ngay sau lũ lớn tháng 11/1999, nhân dân địa
phương đã tập trung vào việc hàn khẩu cửa Hòa
Duân và nối lại tuyến đường 49B bằng việc đóng
các hàng cọc bê tông cỡ lớn và san lấp đoạn bờ vỡ
bằng vật liệu cát chứa trong các bao tải. Sau một
thời gian, cửa biển tự bồi lấp trở lại nhờ dòng phù
sa ven biển được sóng và dòng chảy ven bờ đưa
tới. Đến khoảng năm 2003-2004 vị trí cửa Hòa
Duân đã được bồi đầy, được nhân dân địa phương
trồng rừng cây phi lao để giữ đất và chống cát bay.
- Ven bờ các đầm phá Tam Giang-Thanh Lam:
Biến động chủ yếu ven bờ đầm phá là hoạt
động xây dựng và khôi phục lại các đầm nuôi thủy
sản sau lũ lớn. Đây là giai đoạn phát triển ồ ạt diện
tích các đầm nuôi ở ven bờ đầm phá Tam Giang -
Thanh Lam.
- Đoạn hạ lưu sông Hương:
Bờ sông Hương phát triển xói - bồi xen kẽ và
thiên về trạng thái bồi tụ, nhất là về phía bờ trái. Bên
phía bờ phải phát triển các đoạn bồi tụ và xói lở nằm
xen kẽ nhau trên các đoạn có chiều dài 1-2km.
Như vậy, trong thời gian sau lũ lớn tháng
11/1999 vùng ven biển cửa Thuận An có quá trình
phát triển không giống nhau: ven biển phía bắc cửa
Thuận An phát triển thiên về trạng thái bồi tụ, ven
biển phía nam thiên về trạng thái xói lở. Giữa
chúng có điểm chung là tại vị trí các cửa biển mở
ra trong trận lũ tháng 11/1999 đã được bồi đắp trở
lại. Biến động ven biển đầm phá Tam Giang -
Thanh Lam vẫn chủ yếu do các hoạt động sản xuất
là mở rộng các vùng nuôi trồng thủy sản. Đoạn bờ
sông ở hạ lưu sông Hương phát triển thiên về trạng
thái bồi tụ.
* Giai đoạn 2005-2010 (hình 3b)
- Khu vực ven biển phía bắc cửa Thuận An:
Sau chu kỳ bồi tụ, bờ biển phía bắc cửa Thuận
An quay lại chu kỳ xói lở mới. Vùng bờ xói lở có
chiều dài 2,9km, rộng trung bình 50m và rộng nhất
95m, tương đương tốc độ xói lở trung bình
10m/năm và lớn nhất là 19m/năm. Để hạn chế tình
trạng xói lở bờ biển và giữ ổn định luồng tầu
Thuận An, tại khu vực thôn 2 (nằm kề cửa Thuận
An) các ngành thủy lợi - giao thông đã cho xây
dựng hai kè mỏ hàn bằng đá hộc, có chiều dài là
400m và 550m để bảo vệ bờ và ngăn dòng phù sa
đưa xuống luồng tàu biển.
- Khu vực ven biển phía nam cửa Thuận An :
Bờ biển ven thị xã Thuận An tuy vẫn nằm trong
giai đoạn xói lở, nhưng cường độ xói đã giảm
nhiều, trên một số đoạn bờ đã được bồi tụ trở lại.
Đoạn bờ xói lở chính có chiều dài 2,2km, với độ
rộng trung bình 20m và lớn nhất là 45m, tương
đương với tốc độ xói lở trung bình 4m/năm và lớn
nhất là 9m/năm. Tại ví trí cửa biển Hòa Duân (cũ),
bờ biển đã được bồi đầy và đã trở thành khu du
lịch - tắm biển tại thị xã Thuận An (ảnh 2b).
Ảnh 2. Vị trí cửa Hòa Duân do lũ mở năm1999 (a) đến năm 2010 đã được bồi đầy (b),
(Nguồn: tư liệu ảnh thực địa của Phạm Quang Sơn)
a b
533
18
36
.0
00
18
35
.0
00
18
34
.0
00
18
33
.0
00
18
32
.0
00
18
31
.0
00
18
30
.0
00
18
29
.0
00
773.000 774.000 775.000 776.000 781.000777.000 778.000 779.000 780.000
777.000773.000 774.000 775.000 776.000 778.000 779.000 780.000 781.000 782.000
782.000
786.000783.000 784.000 785.000
18
35
.0
00
18
36
.0
00
18
34
.0
00
783.000 784.000 785.000 786.000
18
33
.0
00
18
32
.0
00
18
31
.0
00
18
30
.0
00
18
29
.0
00
Mòi Voi Dμi
Cån S¬n
Cån Hat Ch©u
(c. Hoμ Du©n).
§ Ç m T h a n h L a m
Hoμ Du©n
Phó ThuËn
cöa ThuËn An
B i Ó n § « n g
T©n An
T©n Thuû
Th«n 1
TX.ThuËn An. . .
§Ëp Th¶o Long
T©n Mü
Phó T©n
T©n D−¬ng
Cån TÌ
Diªn Tr−êng
H¶i Tr×nh
Phó MËu D−¬ng Næ Cån
Phó D−¬ng
Phó Thanh
Thanh §μm
Hoμ An
Lai Léc
Sg. Phè Lîi
Cån Quy Lai
§ång Êp
Cån §Ønh
Cån S¸o
V©n QuÊt §«ng
H−¬ng Phong
Quy Lai
An L¹i
V©n QuÊt Th−îng
ThuËn Hoμ
TriÒu Thμnh
Th«n 3
Th«n 4
Th«n 2
P h ¸ T a m G i a n g H¶i D−¬ng
Thuû Phó
Phó Ng¹n
An Thμnh
Thanh Ph−íc
L¹i ©n
s«
ng
H
−¬
ng
s«ng ¤ L©u
Kim §«i
Qu¶ng Thμnh
Thμnh Trung
Thuþ §iÕn
An Xu©n
Phó L−¬ng
Ph−íc Thμnh
Qu¶ng An
M¹i D−¬ng
Thanh Hμ
Mü X¸
§«ng Xuyªn
T©y Thμnh
Phó L−¬ng A
Nam Thanh
V©n Cõ
12
24
9.5
3.5
4.5
10
9
6
24
13.5
20
9
18
17
2422
2
2.5
24
18.5
12
9.5
9.5
vïng xãi lë
vïng båi tô
0 1 Km
18
36
.0
00
18
35
.0
00
18
34
.0
00
18
33
.0
00
18
32
.0
00
18
31
.0
00
18
30
.0
00
18
29
.0
00
773.000 774.000 775.000 776.000 781.000777.000 778.000 779.000 780.000
777.000773.000 774.000 775.000 776.000 778.000 779.000 780.000 781.000 782.000
782.000
786.000783.000 784.000 785.000
18
35
.0
00
18
36
.0
00
18
34
.0
00
783.000 784.000 785.000 786.000
18
33
.0
00
18
32
.0
00
18
31
.0
00
18
30
.0
00
18
29
.0
00
Mòi Voi Dμi
Cån S¬n
Cån Hat Ch©u
(c. Hoμ Du©n). . .
§ Ç m T h a n h L a m
Hoμ Du©n
Phó ThuËn
cöa ThuËn An
B i Ó n § « n g
T©n An
T©n Thuû
Th«n 1
TX.ThuËn An
§Ëp Th¶o Long
T©n Mü
Phó T©n
T©n D−¬ng
Cån TÌ
Diªn Tr−êng
H¶i Tr×nh
Phó MËu D−¬ng Næ Cån
Phó D−¬ng
Phó Thanh
Thanh §μm
Hoμ An
Lai Léc
Sg. Phè Lîi.
Cån Quy Lai
§ång Êp
Cån §Ønh
Cån S¸o
V©n QuÊt §«ng
H−¬ng Phong
Quy Lai
An L¹i
V©n QuÊt Th−îng
ThuËn Hoμ
TriÒu Thμnh
Th«n 3
Th«n 4
Th«n 2
P h ¸ T a m G i a n g H¶i D−¬ng
Thuû Phó
Phó Ng¹n
An Thμnh
Thanh Ph−íc
L¹i ©n
s«
ng
H
−¬
ng
s«ng ¤ L©u
Kim §«i
Qu¶ng Thμnh
Thμnh Trung
Thuþ §iÕn
An Xu©n
Phó L−¬ng
Ph−íc Thμnh
Qu¶ng An
M¹i D−¬ng
Thanh Hμ
Mü X¸
§«ng Xuyªn
T©y Thμnh
Phó L−¬ng A
Nam Thanh
V©n Cõ
12
24
9.5
3.5
4.5
10
9
6
24
13.5
20
9
18
17
2422
2
2.5
24
18.5
12
9.5
9.5
vïng xãi lë
vïng båi tô
0 1 Km
Hình 3. Diễn biến bồi tụ - xói lở khu vực cửa Thuận An sau trận lũ lịch sử tháng 11/1999
(a) - Giai đoạn năm 1999-2005; (b) - Giai đoạn năm 2005-2010
- Ven bờ các đầm phá Tam Giang-Thanh Lam:
Biến động chính là các hoạt động mở rộng diện
tích nuôi trồng thủy sản và phát triển các hệ thống
giao thông - thủy lợi. Qua các tài liệu ảnh và thực
địa ghi nhận những cố gắng của địa phương trong
việc phát triển các tuyến giao thông ven biển.
Trong giai đoạn này, tỉnh Thừa Thiên - Huế đã cho
xây dựng ba công trình giao thông - thủy lợi lớn,
đó là nâng cấp hệ thống đập ngăn mặn và âu tầu
sông - biển tại đập Thảo Long (trên dòng sông
Hương), xây cầu vượt phá Tam Giang (tại xã Hải
Dương) và xây cầu vượt đầm Thanh Lam thứ hai
(cầu Thuận An 2) cùng với việc nâng cấp, sửa chữa
tuyến quốc lộ số 49B.
- Đoạn hạ lưu sông Hương:
Trong giai đoạn này, bờ sông Hương trong
a
b
534
trạng thái tương đối ổn định. Tuy vậy, trên các
đoạn ngắn vẫn xuất hiện các đoạn bờ xói lở, chủ
yếu nằm bên bờ phải thuộc địa phận các xã Lại Ân,
Hòa An và Phú Thanh (huyện Phú Vang).
Như vậy, trong thời gian 5 năm gần đây (2005-
2010) bờ biển khu vực cửa Thuận An phát triển
trong trạng thái xói lở - bồi tụ xen kẽ. Đã có nhiều
công trình chỉnh trị ven biển được xây dựng như hệ
thống các kè mỏ hàn chống xói lở tại thôn 2 (xã
Hải Dương) (ảnh 3b), trồng rừng phi lao ven biển
chống cát bay tại vị trí cửa Hòa Duân (cũ), phát
triển mạnh diện tích các đầm nuôi thủy sản trong
phá Tam Giang và đầm Thanh Lam, xây dựng các
công trình giao thông - thủy lợi lớn trên trục quốc
lộ 49B, như nâng cấp đập bê tông Thảo Long, xây
cầu Thuận An 2 và cầu vượt phá Tam Giang tại xã
Hải Dương.
Ảnh 3. Vết tích trận lũ lịch sử năm 1999 và công trình chỉnh trị bờ biển tại xã Hải Dương
(a)- Ngôi nhà đổ sót lại tại nơi dòng lũ đi qua; (b)- Kè mỏ hàn chống xói lở bờ tại thôn 2;
(Nguồn: tư liệu ảnh thực địa của Phạm Quang Sơn )
3.3. Đánh giá chung về biến đổi khu vực cửa
Thuận An trước và sau trận lũ lịch sử đầu tháng
11/1999
Những biến động chính tại khu vực cửa Thuận
An trong thời gian trước và sau trận lũ lịch sử
tháng 11/1999 có thể tóm tắt nhận xét trên bảng 2
và nêu ra những điểm chính về quá trình phát triển
trong khu vực nghiên cứu như sau:
Bảng 2. Tổng hợp diễn biến khu vực cửa Thuận An trước, trong và sau lũ tháng 11/1999
Khu vực nghiên cứu
Giai đoạn
Ven biển phía
bắc cửa Th.An
Ven biển phía
nam cửa Th.An
Bờ đầm phá
TG -TL
Hạ lưu sông
Hương
Đánh giá tình trạng
bờ biển cửa Thuận An
Trước trận lũ tháng
11/1999 1965-1978
( - )
( - )
(+/-)
(+/-)
Bờ biển không ổn định, thiên về trạng
thái xói lở
1978-1989 (-/+) ( - ) (+/-) (+/-) Bờ biển ít ổn định
1989-1994 (+/-) (-/+) (-/+) (+/-) Bờ biển ít ổn định
1994-1999 (+/-) (+/-) (+/-) (-/+) Bờ biển ít ổn định
Trong thời gian lũ tháng
11/1999
( - ) ( - ) ( - ) ( - ) Bờ biển bị xói lở mạnh
Sau trận lũ tháng 11/1999:
1999-2005
( + )
(+/-)
( + )
(+/-)
Bờ biển tương đối ổn định
2005-2010 ( - ) (-/+) ( + ) (+/-) Bờ biển ít ổn định
Nhận xét
Ít ổn định
Ít ổn định
Biến động do
các hoạt động
KT-KT
Ít ổn định
Ghi chú: (+) tình trạng bồi tụ; (-) tình trạng xói lở; (+/-) tình trạng bồi - xói xen kẽ
* Giai đoạn trước lũ tháng 11/1999:
Vùng ven biển phía bắc cửa Thuận An phát
triển chủ yếu theo phương thức bồi tụ - xói lở xen
kẽ; hai quá trình đối ngược này diễn ra tương đối
cân bằng. Vùng ven biển phía nam cửa Thuận An
phát triển theo phương thức xói - bồi xen kẽ nhưng
thiên về trạng thái xói lở, đã làm cho một số đoạn
a b
535
bờ biển trở nên xung yếu, dễ bị nước lũ chia cắt.
Ven bờ đầm phá Tam Giang - Thanh Lam có
những biến động chủ yếu do việc khai thác các
vùng đất thấp để nuôi trồng thủy sản. Địa hình khu
vực cửa Thuận An đã có biến động mang tính đột
biến do tác động của trận mưa lũ lịch sử xẩy ra đầu
tháng 11/1999 [2, 8, 12, 16]. Dòng nước lũ chảy
tràn bờ, gây ra xói lở và mở ra hai cửa biển Hải
Dương và Hòa Duân.
*Sau lũ lịch sử tháng 11/1999:
Vùng ven biển phía bắc và phía nam cửa Thuận
An tiếp tục phát triển theo phương thức xói - bồi
xen kẽ và thiên về trạng thái xói lở. Các cửa biển
mở ra trong lũ đã được bồi đắp trở lại nhờ công sức
của con người và tác động của thiên nhiên. Nhằm
khắc phục hậu quả nặng nề sau lũ, chính quyền và
nhân dân tỉnh Thừa Thiên - Huế đã rất cố gắng, nỗ
lực khôi phục lại cơ sở hạ tầng giao thông - thủy
lợi bị nước lũ phá hủy, khôi phục lại và mở rộng
diện tích các đầm nuôi thủy sản ven bờ đầm phá
Tam Giang - Thanh Lam.
Qua phân tích thông tin ảnh và khảo sát thực
địa chúng tôi ghi nhận được những thay đổi lớn
của hạ tầng giao thông - thủy lợi ở vùng ven biển
cửa Thuận An, đó là việc xây dựng các công trình
chỉnh trị sông - biển, như nâng cấp đập ngăn mặn
và âu tầu tại đập Thảo Long trên sông Hương, xây
dựng hệ thống kè mỏ hàn kiên cố để chống xói lở
bờ ở xã Hải Dương, xây dựng các cây cầu lớn vượt
đầm phá trên trục quốc lộ số 49B và nâng cấp các
tuyến giao thông ven biển thuộc địa phận các
huyện Hương Trà và Phú Vang (ảnh 4a, b).
4. Một số ý kiến trao đổi và kết luận
Trong thời gian 45 năm qua (1965-2010) ở ven
biển cửa Thuận An (Thừa Thiên-Huế) đã có những
biến động to lớn do tác động của thiên nhiên và
hoạt động kinh tế - kỹ thuật của con người. Các
khu vực biến động chủ yếu là dải bờ biển Hải
Dương - Thuận An, ven bờ đầm phá Tam Giang -
Thanh Lam và ven bờ sông Hương. Không gian
phân bố vùng biến động chiếm một diện tích khá
lớn trong khu vực nghiên cứu (hình 4).
18
36
.0
00
18
35
.0
00
18
34
.0
00
18
33
.0
00
18
32
.0
00
18
31
.0
00
18
30
.0
00
18
29
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dien_bien_vung_ven_bien_cua_thuan_an_thua_thien_hue_truoc_va.pdf