Mục lục
Mở đầu tr1.
Phần 1: Những vấn đề chung về kinh doanh đa cấp .tr3.
1.1_ Quan niệm về kinh doanh đa cấp .tr3.
1.1.1_ Thế nào là kinh doanh đa cấp?.tr3.
1.1.2_ Cỏc chủ thể tham gia vào kinh doanh đa cấp .tr3.
1.1.3_ Nội dung của kinh doanh đa cấp .tr4.
1.1.4_ Điều kiện bảo đảm hiệu quả của kinh doanh đa cấp và vai trũ của kinh doanh đa cấp tr11.
1.1.5_ Vấn đề tiờu thụ sản phẩm cụng nghiệp .tr15.
1.2_ Kinh nghiệm nước ngoài .tr18.
Phần 2: Thực tế của Việt Nam và kiến nghị .tr19.
2.1_ Thực tế của Việt Nam .tr19.
2.1.1_ Ưu điểm tr19.
2.1.2_ Nhược điểm .tr20.
2_ Kiến nghị .tr26.
KẾT LUẬN .tr29.
31 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1174 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Điều kiện bảo đảm hiệu quả của kinh doanh đa cấp và vai trũ của kinh doanh đa cấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oản tiền hoa hồng của người tham gia từ mỗi nhà phõn phối là 10%, điều đú cú nghĩa là họ sẽ kiếm được 195.300 đụla trong một thỏng.
Tất nhiờn, đa số cỏc nhà hoạt động theo mạng khụng làm ra được nhiều tiền như vậy. Mệt mỏi thường đỏnh bại 90% cỏc nhà phõn phối trước khi họ cú thể nhận được một khoản thu nhập đỏng kể nào đú. Cấp số nhõn cú khuynh hướng kết thỳc ở tầng thứ ba hoặc tầng bốn. Và trong hầu hết cỏc sự vụ kinh doanh, cỏc nhà phõn phối phải đổ ra rất nhiều tiền của và sức lực để duy trỡ khả năng cạnh tranh và cú được cỏc khoản thu nhập cao.
Núi ngắn gọn, kinh doanh theo mạng - đú chớnh là ngành thương mại thực sự. Nú cú những vấn đề và sự mạo hiểm như một ngành kinh doanh thực sự. Đõy khụng phải là trũ chơi may rủi. Thành cụng chớnh là ở sự lao động cần cự, số lượng tiền nhất định huy động ra và lũng kiờn trỡ cao độ.
Thành cụng khụng đến sau một đờm. Nhưng nếu người kinh doanh hoàn toàn hiến mỡnh cho cụng việc, họ sẽ tỡm thấy cỏi mà họ đang tỡm kiếm.
Khi núi về phương thức kinh doanh này, tiến sỹ Nguyễn Đức Trớ - Đại học Kinh tế Tp.HCM cú viết: “Nhu cầu về sản phẩm của khỏch hàng thường được hỡnh thành từ sự tiếp xỳc với cỏc thụng tin quảng cỏo và nhà cung cấp. Một số lại đến từ sự giới thiệu của bạn bố hay người xung quanh Nhưng nếu thị trường phõn tỏn trờn quy mụ rộng lớn và sản phẩm chỉ cú giỏ trị vừa phải thỡ lối tiếp xỳc như trờn sẽ gặp khú khăn. Thứ nhất, người bỏn hay cụng ty sẽ khụng cú đủ thời gian để tiếp xỳc với tất cả mọi người. Thứ hai, chi phớ tổ chức (như phũng ốc, địa điểm, mạng lưới tiếp xỳc) cú thể vượt xa thu nhập mà sản phẩm cú thể mang lại.
Tiếp thị mạng lưới tỏ ra đặc biệt hữu hiệu trong trường hợp này. Thay vỡ cỏc địa điểm cố định, cụng ty nhờ nhõn viờn bỏn hàng (thường được gọi là người phõn phối) đến chủ động với khỏch hàng. Thay vỡ dựng chuyờn gia, họ dựng tài liệu hướng dẫn cặn kẽ kốm theo huấn luyện về sản phẩm và nhờ vậy người phõn phối nào cũng cú thể hiểu và giải thớch cho khỏch hàng được. Thay vỡ trả lương, họ chia hoa hồng với người phõn phối căn cứ trờn doanh thu đạt được. Thay vỡ cung cấp đồng nghiệp, họ cho phộp người phõn phối tự tỡm thờm đồng nghiệp để chủ động làm việc của mỡnh cú hiệu quả.
Mụ hỡnh kinh doanh theo mạng lưới đa tầng thực chất khụng khỏc gỡ cơ cấu hành chớnh của một cụng ty kinh doanh truyền thống. Người chủ trong cơ cấu hành chớnh truyền thống hưởng lợi nhuận trờn giỏ trị thặng dư do những người nhõn viờn tạo ra, nhưng người chủ thụng thường là phải trả lương cho nhõn viờn. Mụ hỡnh kinh doanh theo mạng thỡ cũng tương tự, thu thập là động cơ kớch thớch nỗ lực của mỗi thành viờn và là cỗ mỏy vận hành của cả mạng lưới. Khi một thành viờn tạo ra doanh thu, anh ta tạo một khoản thu nhập cho mỡnh (thu nhập chủ động) và một khoản khỏc cho một đồng nghiệp cấp trờn của mỡnh. Điều này cũng tương tự như khi làm việc cho một cụng ty, nhõn viờn tạo ra thu nhập cho mỡnh và cho cả cụng ty bao gồm nhiều người.
Điều khỏc biệt là mỗi thành viờn trong mạng lưới cũn cú một đồng nghiệp cấp dưới do chớnh mỡnh tuyển dụng và huấn luyện. Bởi vậy khi số đồng nghiệp này tạo ra doanh thu thỡ cỏ nhõn thành viờn đú cũng được hưởng một tỷ lệ thu thập theo quy định nào đú (thu thập thụ động). Nếu đồng nghiệp cấp dưới càng đụng thỡ số thu nhập này càng nhiều. Bởi vậy, cỏc thành viờn càng tuyển dụng và huấn luyện đồng nghiệp cấp dưới nhiều bao nhiờu thỡ thu nhập thụ động của họ càng cao bấy nhiờu và cỏc thành viờn đều khụng phải trả lương cho đồng nghiệp cấp dưới.
Theo lý thuyết marketing, hỡnh thức kinh doanh đa cấp hay hoạt động bỏn hàng theo kiểu “truyền tiờu” thực chất là một dạng bỏn hàng trực tiếp khụng thụng qua cửa hàng bỏn lẻ. Hoạt động bỏn hàng trực tiếp thường diễn ra tại cỏc địa điểm như tại nhà của người mua. Nhõn viờn tiếp thị của sản phẩm hoặc dịch vụ thường được gọi là tư vấn, đại diện, đại lý hoặc nhà phõn phối liờn hệ trực tiếp với khỏch hàng, đa số là người quen, bạn bố, hàng xúm để giới thiệu và bỏn sản phẩm. Theo thống kờ của Bộ Thương mại, đó cú trờn 20 doanh nghiờp ỏp dụng hỡnh thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam từ năm 2000 đến nay. Mặt hàng được kinh doanh đa cấp chủ yếu là thực phẩm bổ dưỡng, mỏy masage, mỹ phẩm. Tỷ lệ hoa hồng của phương thức kinh doanh truyền thống, khỏ hấp dẫn đối với những người tham gia mạng lưới. Việc quản lý hỡnh thức kinh doanh mới mẻ này được quy định bởi Luật cạnh tranh, đó được Quốc hội thụng qua năm 2004, và cú hiệu lực từ ngày 1-7-2005. Cỏc nghị định hướng dẫn luật này sẽ cú quy định cụ thể về hỡnh thức kinh doanh đa cấp. Hiện tại, việc xử lý cỏc sai phạm đối với hoạt động kinh doanh đa cấp được quy định tại Nghị định số 175/2004/NĐ-CP về xử phạt hành chớnh trong lĩnh vực thương mại.
1.1.4_ Điều kiện bảo đảm hiệu quả của kinh doanh đa cấp và vai trũ của kinh doanh đa cấp.
1.1.4.1_ Điều kiện bảo đảm hiệu quả của kinh doanh đa cấp.
Trong kinh doanh đa cấp điều kiện để bảo đảm hiệu quả kinh doanh chớnh là sản phẩm và sơ đồ kinh doanh.
Sản phẩm phải là hàng tiờu dựng thường xuyờn, nhu cầu 100% và sản phẩm phải đảm bảo đầy đủ bốn yếu tố là phải độc đỏo, độc quyền; phải rẻ; phải dễ dựng; và phải cú tớnh nhu cầu.
Sơ đồ kinh doanh hay chớnh sỏch kinh doanh như chớnh sỏch trả thưởng phải cụng bằng. Người gia nhập sau, nếu năng động hơn người đi trước vẫn cú thể cú thu nhập cao hơn. Ngoài ra trong sơ đồ kinh doanh hàng thỏng phải cú điểm năng động. Yếu tố điểm năng động rất quan trọng, nú đảm bảo mạng lưới của người tham gia kinh doanh luụn luụn sống, tức là luụn luụn dao động.
Trong giai đoạn hiện nay, ý thức tiờu dựng và trỡnh độ của mọi người đó cú sự nõng cao rừ rệt. Nhu cầu đũi hỏi của con người ngày càng tăng. Những sản phẩm cú tớnh năng độc đỏo, kớch thớch nhu cầu tiờu dựng mà lại rẻ sẽ tỏc động một cỏch tớch cực đến họ. Khi đú nếu sản phẩm càng dễ sử dụng càng làm cho khỏch hàng càng cảm thấy thớch thỳ.
Trước hết cần nhấn mạnh rằng hầu hết cỏc loại sản phẩm mà cụng ty bỏn hàng đa cấp kinh doanh đều là cỏc loại sản phẩm tiờu dựng cú tớnh đặc thự và độc đỏo mà khụng thể mụ tả cặn kẽ theo phương phỏp thụng tin đại chỳng.
Hiện nay kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ phỏt triển của nền kinh tế thị trường, mà kinh tế thị trường là thuận mua vừa bỏn, người tiờu dựng hoàn toàn cú quyền chọn lựa và quyết định mua sản phẩm hay khụng vỡ chớnh họ là người cú nhu cầu. Khụng ai cú thể buộc giỏ bỏn của một chiếc xe Dream Nhật phải bằng giỏ của một chiếc Dream Trung Quốc cả dự biết rằng là cả hai loại đều cú cựng phõn khối như nhau, cấu trỳc ngoại hỡnh như nhau, tất nhiờn là vỡ chất lượng khỏc nhau, độ bền khỏc nhau, chế độ bảo hành khỏc nhau. Cú một điều khụng hợp lý đú là khi sản phẩm của doanh nghiệp cú thương hiệu độc quyền, tớnh năng sử dụng tốt, chất luợng bảo đảm, nhu cầu lại lớn, được bỏn với giỏ cao thỡ dư luận lạo chỉ trớch là bỏn với giỏ “trời ơi”, giỏ tăng lờn gấp nhiều lần so với giỏ gốc (chẳng một doanh nghiệp nào cú thể tồn tại khi bỏn sản phẩm bằng giỏ thu nhập) Thế nhưng khi sản phẩm của doanh nghiệp bỏn khụng được, bị ế ẩm, bị thua lỗ thỡ cú Cơ quan ngụn luận hay Cơ quan Nhà nước nào bự lỗ cho doanh nghiệp khụng?
Bản chất của nền kinh tế thị truờng là lời ăn lỗ chịu, vấn đề quan trọng là người mua chấp nhận đuợc và tất nhiờn doanh nghiệp cũng chấp nhận đuợc. Trờn thực tế Nhà nước chỉ quản lớ về giỏ của một số mặt hàng như dược phẩm, xăng dầu, điện, cước viễn thụng Hầu hết những mặt hàng cũn lại Nhà nước khụng quản lớ giỏ cả mà chỉ quản lý bằng cỏch thu thuế đầu vào và đầu ra của nú, cho doanh nghiệp được quyền tự do hạch toỏn. Nếu đứng ở gúc độ quản lý, Nhà nước suy cho cựng cũng khuyến khớch doanh nghiệp bỏn được sản phẩm với giỏ cao, vỡ sau khi trừ chi phớ nhà nước sẽ thu thuế doanh nghiệp cao. Nhưng bỏn với giỏ cao thỡ người tiờu dựng lại mua khụng nổi, vỡ thế doanh nghiệp chỉ bỏn được với số lượng ớt nờn sẽ khụng tồn tại được lõu dài. Cũn nếu bỏn với giỏ thấp hơn giỏ thành thỡ doanh nghiệp cũng thua lỗ. Từ đõy cú thể thấy rằng việc quyết định giỏ cả của cỏc sản phẩm trờn thị trường khụng phải doanh nghiệp muốn bỏn bao nhiờu thỡ bỏn mà giỏ cả phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố sức mua của người tiờu dựng, nhu cầu của tỡnh hỡnh thị trường, cỏc khoản chi phớ dịch vụ và cỏc khoản thuế đúng nộp Nhà nước.
Nếu cho rằng sản phẩm nõng cao giỏ cao hơn so với thị trường thỡ bắt buộc phải cú một đối tượng so sỏnh cụ thể (giống nhau hoàn toàn về chủng loại, quy cỏch, cụng dụng, nhón hiệu nhưng giỏ lại cao thấp khỏc nhau) chứ khụng thể lập luận chung cho rằng giỏ cao hơn nhiều lần so với giỏ gốc (tức thu nhập chưa thuế) để rồi phủ định thỡ khụng hợp lý. Nếu bỏn sản phẩm với giỏ cao mà người tiờu dựng chấp nhận, thị trường cú nhu cầu thỡ chỉ cú thể khẳng định là sản phẩm đú hoặc là cú chất lượng tốt, hoặc là cú phương phỏp tiếp cận thị trường hiệu quả hoặc là cú chế độ trả luơng hợp lý, hoặc là cú hệ thống phục vụ hậu mói chu đỏo Tất cả những điều đú là những yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại, khả năng cạnh tranh và tiềm lực phỏt triển của doanh nghiệp .Nếu như Nhà nước cũng đó khụng cú quy định về giỏ sản phẩm của doanh nghiệp thỡ dư luận thiết nghĩ cũng khụng nờn can thiệp vào vấn đề này. Cũn nếu dư luận cho rằng việc doanh nghiệp nõng cao giỏ để trả hoa hồng cao để bỏn sản phẩm thỡ khụng hợp lý. Vớ dụ như khi đưa cho một nguời nào đú một bao thuốc 555 với giỏ 15.000 đồng, nhờ anh ta đem ra ngoài bỏn với giỏ 45.000 đồng (hoặc cao hơn thế nữa), sau đú chỉ cần gửi lại cho người chủ cũ của bao thuốc 555 là 15.000 đồng, cũn 30.000 đồng cũn lại dựng làm hoa hồng cho người bỏn thỡ thử hỏi liệu người đú cú bỏn được với giỏ như thế khụng? Liệu cú người nào chịu mua khụng? Vấn đề là ở chỗ là sản phẩm đú tớnh năng cụng dụng thực tế như thế nào, mọi người cú nhu cầu hay khụng. Chứ đõu phải là nõng giỏ cao hơn thực tế rồi dựng số tiền nõng lờn làm hoa hồng cao trả cho người bỏn là cú thể bỏn được sản phẩm.
1.1.4.2_ Vai trũ của kinh doanh đa cấp.
Kinh doanh đa cấp gúp phần khụng nhỏ cho nền kinh tế. Đối với xó hội, phương thức này mở rộng cơ hội việc làm cho nhiều người. Những người chưa cú việc làm hay hiện nay là nội trợ cũng cú thể tham gia kiếm thờm thu nhập. Kinh doanh đa cấp là cỏch bỏn hàng rất cú hiệu quả. Vấn đề đặt ra hiện nay là trong điều kiện nền kinh tế đang chuyển mỡnh để hội nhập cũn thiếu lực lượng lao động kỹ thuật cao, chưa đỏp ứng đủ cỏc nhu cầu hiện nay. Trong khi giới trẻ, sinh viờn, cụng nhõn, lao động phổ thụng, người thất nghiệp, trỡnh độ thấp, nụng dõn nghốo đang là gỏnh nặng cho xó hội, vấn đề giải quyết việc làm cho họ chớnh là một ỏp lực khụng nhỏ đối với cỏc nhà lónh đạo và cỏc cơ quan hữu quan. Họ cú thể đến cỏc cụng ty bỏn hàng đa cấp làm thờm hay làm chuyờn nghiệp, tạo thờm thu nhập cho bản thõn, nõng cao chất lượng cho cuộc sống, giảm ỏp lực gia đỡnh và xó hội. Doanh thu bỏn hàng tăng lờn rất cao và rừ rệt, tạo thu nhập cao cho những người tham gia. Phương thức này tiết kiệm được rất nhiều cho chi phớ quảng cỏo và cho chớnh bản thõn người tiờu dựng. Ngõn sỏch nhà nước cũng được cỏc cụng ty kinh doanh đa cấp gúp một phần khụng nhỏ thụng qua thuế mà cụng ty phải đúng cho Nhà nước.
1.1.5_ Vấn đề tiờu thụ sản phẩm cụng nghiệp.
Về vấn đề tiờu thụ sản phẩm, những người tham gia hợp tỏc tiờu thụ cũng cú rất nhiều băn khoăn, lo lắng. Họ cú thể thắc mắc như: Dự sao, bỏn hàng mà khụng quảng cỏo vẫn khụng hấp dẫn người tiờu dựng. Ai dỏm tin vào sản phẩm khụng quảng cỏo?
Vậy chỳng ta hóy thử tỡm xem đó cú ai quảng cỏo Dream II chưa? Tự bản thõn chất lượng hàng hoỏ là một quảng cỏo siờu việt nhất. Người tiờu dựng là quan toà phỏn xột cú nờn dựng sản phẩm nào đú hay khụng chứ khụng phải quảng cỏo. Tuy nhiờn, nếu xột kỹ thỡ kinh doanh theo mạng là loại hỡnh kinh doanh siờu quảng cỏo chứ khụng phải là khụng cú quảng cỏo. Bởi vỡ cỏc cụng ty kinh doanh theo mạng sử dụng chớnh người tiờu dựng làm người quảng cỏo và vỡ vậy để tồn tại và phỏt triển được, cỏc cụng ty kinh doanh theo mạng phải sản xuất những mặt hàng độc đỏo cú chất lượng cao.
Cỏc cụng ty kinh doanh theo mạng khụng phỏt những tờ rơi trong đú ghi rừ thành phần, cụng thức, giấy đăng ký chất lượng.Tại sao lại như vậy? Cú những tờ rơi đú thỡ dễ thuyết phục người tiờu dựng hơn chứ?
Thực ra thỡ thử tưởng tượng xem, nếu một khỏch hàng vừa bước ra khỏi siờu thị, cú người phỏt cho họ tờ một tờ rơi với đầy đủ nội dung vừa nờu và cũn khẳng định đõy là hàng cực tốt thỡ họ cú thật sự tin ngay và cú chạy ngay đến địa chỉ ghi trong tờ rơi để mua hàng khụng? Giả sử trong tờ rơi ghi là số lượng sản phẩm hạn chế, chỉ ưu tiờn cho ai đến trước, họ cú chạy ngay đến nơi bỏn sản phẩm để dành lấy cơ hội mua sản phẩm cho bằng được hay khụng? Kinh doanh theo mạng dựa trờn giao tiếp giữa con người với con người. Người tham gia kinh doanh theo mạng cú thể mới gặp người giới thiệu lần đầu tiờn, họ cú thể chưa hề nghe đến sản phẩm đú, nhưng phong thỏi núi chuyện, tư cỏch và hưng phấn của người giới thiệu cú thể gõy cho họ niềm tin, sự cảm tỡnh và họ cú thể đồng ý thử ngay sản phẩm. Những tờ rơi, hướng dẫn chỉ giỳp cho đối tượng khỏch hàng 3% ý thức cũn giao lưu chớnh là ở tiềm thức (chiếm đến 97%), mà giao lưu tiềm thức chỉ cú trong giao tiếp giữa con người với con người, mỏy múc kỹ thuật khụng làm thay được.
Cỏc cụng ty kinh doanh theo mạng hàng năm đều cho ra đời những sản phẩm mới. Việc tăng chủng loại sản phẩm nhằm tăng đối tượng tham gia và đảm bảo phục vụ cỏc đối tượng khỏch hàng khỏc nhau. Tuy nhiờn, khụng thể so sỏnh giữa cụng ty cú một loại sản phẩm hay cụng ty cú 500 loại sản phẩm xem cụng ty nào phỏt triển hơn.
Phải thấy rừ rằng đối tượng khỏch hàng của cỏc cụng ty bỏn hàng đa cấp đều thuộc ba nhúm sau: Thứ nhất là những người chỉ đơn thuần cú nhu cầu sử dụng sản phẩm, những người này mua sản phẩm chỉ để sử dụng, tuy nhiờn nếu họ cú hứng thỳ với việc giỳp cụng ty quảng cỏo thỡ họ vẫn cú quyền làm người phõn phối, cũn nếu khụng thỡ cụng ty cũng khụng ộp họ. Thứ hai, họ là những người vừa cú nhu cầu sử dụng sản phẩm lại cú cả nhu cầu làm người phõn phối, tất nhiờn họ là những người cú lợi nhiều nhất. Thứ ba, họ là những người khụng cú nhu cầu về sử dụng sản phẩm nhưng lại cú nhu cầu làm người phõn phối để mở rộng mạng lưới tiờu thụ, họ dựng sản phẩm như một cụng cụ cho việc mở rộng mạng lưới, họ cú thể cho người nhà, bạn bố, khỏch hàng mỡnh sử dụng sản phẩm để họ thấy được hiệu quả của sản phẩm một cỏch thực tế để từ đú họ cú nhu cầu mua sản phẩm để sử dụng. Và lẽ tất nhiờn, mọi đối tượng trờn đều cú quyền tỡm hiểu và quyết định cho mỡnh. Họ đều biết rừ hơn ai hết nhu cầu như thế nào. Thiết nghĩ khụng ai lại bỏ tiền tỳi ra để làm một điều vụ bổ hoặc để mua sản phẩm khụng chất lượng trong khi ý thức tiờu dựng ngày càng cao như hiện nay. Cũn nếu đặt vấn đề rằng, tại sao người ta khụng cú nhu cầu sử dụng vẫn phải mua sản phẩm khi muốn tham gia làm người phõn phối thỡ vấn đề cũng cú liờn quan đến nhu cầu kiếm tiền của họ. Trong kinh doanh, một người khi muốn trở thành một đại lý phõn phối sản phẩm cho mộy cụng ty bất kỳ nào đú thỡ chưa hẳn họ đó cú nhu cầu sử dụng sản phẩm đú, thậm chớ họ cũn khụng sử dụng trong suốt thời gian dài kinh doanh của mỡnh. Nhưng vỡ họ muốn cú được lợi nhuận từ việc hưởng hoa hồng đại lý nờn họ vẫn phải bỏ ra hàng chục, hoặc cú lỳc hàng trăm triệu đồng để mua sản phẩm làm hàng mẫu, hàng dự trữ hoặc thế chõn cho cụng ty cung ứng, đú là quy luật dựng tiền kiếm tiền rất phổ biến hiện nay. Bất kỳ một sản phẩm hay một sự việc ra đời nú chỉ cú thể phục vụ nhu cầu cho một tầng cấp nhất định nào đú trở lờn mà thụi chứ khụng thể nào cựng một lỳc đỏp ứng nhu cầu của mọi tầng cấp trong xó hội. Nếu muốn làm đại lý mà khụng thoả những điều kiện trờn thỡ việc cú những khoản lợi nhuận cao là điều khụng thể được. Nếu chỉ làm cụng mà muốn cú thu nhập như một người chủ thỡ khụng hợp lý.
Riờng về việc để cú tiờu dựng nhiều người cú vay mượn đú là sự tự nguyện, là cỏch khắc phục khú khăn của từng người mỗi khi họ cú nhu cầu, lẽ nào đõy cũng là vấn đề bất hợp lý cần thiết phải cụng kớchọ Chẳng lẽ việc một người dõn mượn tiền để tiờu dựng, một sinh viờn vay tiền để đúng học phớ hoặc một doanh nghiệp vay tiền để đầu tư kinh doanh khi cú nhu cầu là khụng hợp lý? Phải thực sự khỏch quan xem rằng bỏ ra cỏi gỡ và cú được cỏi gỡ sau đú chứ? Cũn nếu cho rằng người tham gia vỡ việc vay mượn tiền để rồi làm khụng được, bị thất bại, nợ nần chồng chất để rồi sau đú cho rằng bị lừa đảo thỡ cũng khụng đỳng. Vỡ trong quỏ trỡnh kinh doanh bất kỳ một lĩnh vực nào thỡ việc thành cụng hay thất bại phụ thuộc vào rất nhiều khả năng phỏn đoỏn và nỗ lực của mỗi người, chớnh họ biết rừ hơn ai hết điều kiện của mỡnh cú phự hợp hay khụng, năng lực của mỡnh cú làm được hay khụng, nhu cầu của mỡnh cú thật sự cần thiết lắm hay khụng và chớnh họ là những người cú đủ thời gian tỡm hiểu, suy nghĩ và cú quyền đưa ra quyết định cho riờng mỡnh. Vỡ vậy thiết nghĩ kết quả của việc kinh doanh thành cụng hay thất bại chớnh họ phải là người trực tiếp chịu trỏch nhiệm chứ khụng thể nào đổ tội cho ngành nghề, cho hoàn cảnh. Lẽ nào những người nụng dõn bị thiệt hại nặng nề qua dịch cỳm gà vừa qua đều cho rằng mỡnh cũng bị lừa đảo? Cú những người vay đến hàng trăm triệu đồng để đầu tư nuụi tụm sỳ nhưng kết quả là tụm chết, phải bỏn ruộng bỏn nhà để trả nợ. Thế ai là người lừa họ? Nhiều nhà kinh doanh vay ngõn hàng hàng tỷ đồng để mở cụng ty, do làm ăn thua lỗ nờn phải phỏ sản và ngồi tự Cú ai trong họ cho rằng chớnh nghành nghề mà họ kinh doanh đó lừa họ hay khụng? Kinh doanh bao giờ cũng tồn tại rủi ro trong đú, tuy nhiờn ai là người cú thể giảm thiểu được mức rủi ro xuống mức thấp nhất, người đú sẽ cú cơ hội thành cụng cao nhất.
1.2_ Kinh nghiệm nước ngoài.
Trờn thế giới bỏn hàng đa cấp đó xuất hiện vào những năm 40 của thế kỷ XX. Và hiện nay ở cỏc nước tư bản trờn thế giới, khoảng 90% người dõn tham gia kinh doanh họ kinh doanh theo kiểu bỏn hàng đa cấp này. Họ đó tiếp thu những kiến thức bổ ớch và tiờn phong đi trước chỳng ta để từ đú ta đỳc rỳt được những bài học quý bỏu, bài học kinh nghiệm, bài học xương mỏu trong vấn đề kinh doanh và quản lớ kinh doanh. Đặc biệt là kinh doanh đa cấp.
Nổi tiếng trong cỏc thủ lĩnh kinh doanh theo mạng đú là Richaed Poe. ễng đó trải qua những thời kỳ MLM hỡnh thành và phỏt triển. Từ đú cho ra đời những cuốn sỏch để lại những bài học vụ cựng quý bỏu. Như là: mỡnh tự nhận biết bản thõn mỡnh như thế nào? Phải lựa chọn cụng ty ra sao? Cỏc cạm bẫy chết người đối với những người mới tham gia gia nhập; cỏc phương phỏp bỏn hàng; cỏc phương phỏp đỡ đầu của những người đi trước; Ngoài ra cỏc dạng sơ đồ kinh doanh cũng được đưa ra cụ thể để chỳng ta nhận biết và phõn biệt, từ đú phỏt triển cho phự hợp với mụi trường, phự hợp với xu thế.
Bất kỳ quốc gia nào cũng vậy, kinh doanh theo mạng thực sự khụng phải là dễ. Nú đũi hỏi sự nỗ lực của bản thõn ở mức rất cao. Cụng việc nào cũng vậy, khú khăn luụn ở phớa trước nhưng vượt qua nú mới là điều quan trọng. Được kế thừa phương thức kinh doanh bỏn hàng đa cấp từ những nước phỏt triển, Việt Nam cú lợi thế hơn hẳn là được đỳc rỳt kinh nghiệm của những người đi trước, được họ đưa ra những cỏch thức bỏn hàng, những chiến lược để từ đú mỡnh vận dụng vào thực tế một cỏch cú hiệu quả.
Hấp dẫn nhất là cỏch thức đào tạo cho người tham gia kinh doanh rất cú bài bản. Những người phõn phối, những tuyến dưới chớnh là những đồng nghiệp với nhau, giỳp đỡ, hỗ trợ nhau rất tốt trong vấn đề kinh doanh.
Kinh doanh theo mạng chớnh là con đường để chỳng ta đạt đến đỉnh cao của một trong những hệ thống kinh tế đang phỏt triển nhanh nhất thế giới.
Phần 2: Thực tế của Việt Nam và kiến nghị.
2.1_ Thực tế của Việt Nam.
2.1.1_ Ưu điểm.
Kinh doanh theo mạng đó xõm nhập vào Việt Nam được một thời gian. Trong thời gian đú phương thức kinh doanh này đó để lại những dấu ấn tốt đẹp cho những người kinh doanh chõn chớnh.
Thực tế, cho thấy bỏn hàng đa cấp là một phương thức kinh doanh tốt, đem lại tổng doanh thu và lợi nhuận rất cao cho cả những người sản xuất và những người tham gia kinh doanh. Hiệu quả kinh tế thật đỏng kinh ngạc.
Tuy nhiờn, người tiờu dựng cũng được lợi rất nhiều. Vỡ khụng phải chịu chi phớ cho quảng cỏo nờn người tiờu dựng cuối cựng cũng khụng phải chịu thờm khoản chi phớ cho sản phẩm trong quỏ trỡnh đến tay họ như là kiểu kinh doanh truyền thống. Họ thật sự hài lũng với chất lượng sản phẩm và giỏ cả phự hợp.
Ngoài ra kinh doanh theo mạng mà cỏc cụng ty làm ăn chõn chớnh đó mang lại cho người lao động thất nghiệp những cụng ăn, việc làm, cho những người cú thời gian nhàn rỗi kiếm thờm thu nhập. Họ sẽ trở thành người phõn phối cho cụng ty và hưởng hoa hồng bỏn sản phẩm theo tỷ lệ quy định.
Trong thời gian đầu gia nhập WTO, Việt Nam càng xỳc tiến thu hỳt cỏc nhà đầu tư nước ngoài, hỡnh thức kinh doanh được ỏp dụng như một giải phỏp hữu hiệu cần thiết đối với một nền kinh tế mở.
Đối với Nhà nước, cỏc cụng ty kinh doanh theo mạng đó đúng gúp một phần khụng nhỏ cho ngõn sỏch nhà nước. Giỳp cho nhà nước cú thờm những thu nhập đỏng kể phục vụ người dõn Việt Nam.
2.1.2_ Nhược điểm.
Tại Việt Nam, kinh doanh theo mạng đó xõm nhập vào nước ta vào năm 2000. Đõy là thời điểm cú nhiều cụng ty làm ăn bất chớnh và đó gõy tiếng xấu trong dư luận. Mặt khỏc, một số cụng ty làm ăn chõn chớnh cũng cú những thành viờn vỡ ham lợi mà đỏnh mất phẩm cỏch của chớnh mỡnh. Trong xó hội cú nhiều luồng thụng tin trỏi ngược nhau. Bỏo chớ, truyền hỡnh luụn đưa tin về kinh doanh theo mạng. Cũng trong thời gian này, bộ Thương mại nước ta đó soạn thảo luật cạnh tranh để phõn biệt đõu là những cụng ty làm ăn chõn chớnh, đõu là những cụng ty làm ăn bất chớnh với mục đớch quản lý được mụ hỡnh kinh doanh này (giống như cỏc nước khỏc trờn thế giới).
Nhỡn chung, Việt Nam vẫn cũn cú rất nhiều thành kiến đối với hỡnh thức kinh doanh nay. Đơn giản là vỡ đó thật sự xuất hiện rất nhiều cụng ty lừa đảo mang danh nghĩa cụng ty bỏn hàng đa cấp. Nhưng cũng do sự nhỡn nhận khụng ớt của một số nhà bỏo khụng thật sự đồng tỡnh với hỡnh thức này. Như cú một tờ bỏo ra hồi thỏng 6 năm 2003: “Hàng trăm tỷ hoa hồng người tham gia mạng lưới được hưởng chỉ là một phần nhỏ phần lớn cũn lại cỏc ụng chủ đó khụn khộo vơ vào tỳi riờng và đem ra khỏi Việt Nam”? Đọc qua bài viết này khụng ớt người lập tức nghĩ rằng đõy là một hỡnh thức búc lột của chủ nghĩa tư bản, một con đường chảy tiền ra nước ngoài. Nhưng trờn thực tế thỡ vẫn phải được xem xột lại. Bối cảnh Việt Nam hiện đang trong thời kỳ mở cửa hội nhập, nỗ lực của cỏc nhà lónh đạo là làm sao cú thể thu hỳt nhiều nhà đầu tư nước ngoài, tạo mọi điều kiện thụng thoỏng về hành lang phỏp lý, cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn lao động cung cấp cỏc dịch vụ tốt nhất cho cỏc nhà đầu tư nước ngoài. Nếu dư luận cho rằng việc cỏc nhà đầu tư nước ngoài đem tiền, thiết bị cụng nghệ, sản phẩm của họ tới Việt Nam chỉ để đầu tư hoặc chỉ để bỏn chứ khụng được mang lợi nhuận về thỡ cú lẽ những nỗ lực thu hỳt đầu tư của Chớnh phủ cũng chỉ là vụ ớch và càng khụng cần thiết phải mở cửa giao lưu hội nhập để làm gỡ.
Tại sao khụng nghĩ là việc đầu tư để mang lại lợi nhuận là hợp lý đối với bất kỳ lĩnh vực nào? Họ đầu tư hàng tỷ đồng thỡ họ đem về lợi nhuận cho bản thõn là hợp lý chứ? Vấn đề quan trọng là họ đó làm tốt nghĩa vụ thuế cho Nhà nước, họ đó nộp thuế nhập khẩu, họ làm đỳng theo quy định của phỏp luật hiện hành về đầu tư nước ngoài, họ đó cung cấp sản phẩm chất lượng tốt phục vụ cho nhu cầu cuộc sống người Việt Nam, họ mang tiến bộ kỹ thuật đến cho Việt Nam, họ huấn luyện đào tào tớnh chuyờn nghiệp cho nhõn cụng, họ tạo cơ hội việc làm cho lao động Việt Nam, gúp phần khụng nhỏ vào việc phỏt triển kinh tế đất nước Nếu chỉ thấy họ là những người vơ vào tỳi riờng mà khụng thấy lợi ớch họ mang tới cho đất nước thỡ làm sao cú thể chấp nhận được? Dự cải cỏch đó gần hai thập kỷ qua nhưng tư tưởng khộp kớn, bảo thủ tương tự vẫn chưa thật sự chấm dứt trong cỏch nghĩ của nhiều ngươi. Như thế hỏ chẳng phải cố ý búp mộo sự thật làm người độc hiểu sai về tầm quan trọng cũng như nhu cầu bức thiết của việc thu hỳt đầu tư nước ngoài đang được xem là một trong những vấn đề mang tớnh chiến lược kinh tế của quốc gia.
Tuy nhiờn, bất cập nhất là việc người phõn phối tuyờn truyền quỏ sự thật về cụng năng sản phẩm và thu nhập của người tham gia. Bản chất của quảng cỏo hay tiếp thị là quỏ trỡnh thể hiện mặt tốt của một sản phẩm hay sự việc. Bỏn hàng đa cấp phần lớn dựa vào nguyờn lý truyền khẩu và chia sẽ cảm nhận qua quỏ trỡnh sử dụng thực tế sản phẩm do những người xung quanh bao gồm người thõn, bạn bố và những người quen biết. Việc tuyờn truyền quỏ sự thật về cụng năng và thu nhập của những người tham gia khỏch quan mà núi khụng phải là khụng cú nhưng nú chỉ là một phần rất ớt vỡ nú đi ngược với nghành nghề này.
Trong giai đoạn hiện nay, ý thức tiờu dựng và trỡnh độ của mọi người đó cú sự nõng cao rất rừ. Nếu một người núi một sản phẩm trị bỏch bệnh hoặc khụng cần mua làm gỡ mà mỗi thỏng vẫn thu nhập trờn chục triệu đồng thỡ chắc chắn một điều rằng đứa bộ cũng khụng tin vào điều đú. Núi đỳng hơn khi tuyờn truyền như thế thỡ chớnh họ đó làm tổn hại uy tớn cho chớnh mỡnh. Chớnh vỡ vậy, dự là người tiờu dựng đơn thuần hay là người kinh d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0829.doc