Định hướng cấu trúc mạng thế hệ mới mạng viễn thông của vnpt giai đoạn 2001 - 2010

 Lớp chuyển mạch lõi: 3 tổng đài lõi tại 3 trung tâm Hà nội, Đà nẵng và T.p Hồ Chí Minh.

o Công nghệ chuyển mạch: ATM hoặc MPLS

o Điều khiển: tập trung theo mô hình MSF

o Kết nối: PVC, SVC

o Báo hiệu: PNNI, CB-LDP

o Hỗ trợ giao thức: Megaco/H.248,

 Lớp chuyển mạch biên: tổng đài đa dịch vụ đặt tại các địa phương (5 vùng và 10 thành phố trọng điểm) cung cấp các cổng kết nối sang các mạng khác (mạng Internet, mạng di dộng VPC và VMS, mạng truyền số liệu, mạng quản lý, mạng thoại, các mạng chuyên dùng Bộ quốc phòng, Bộ Công an, mạng của nhà khai thác khác), cung cấp đa dịch vụ cho thuê bao (thoại, số liệu, Video) và thuê kênh.

o Công nghệ chuyển mạch: đa công nghệ

o Điều khiển: chuyển mạch mềm (softswitch)

o Báo hiệu: Megaco/H248, UNI, PNNI (ATM-Forum), SIP, LDP

o Dịch vụ: ATM, MPLS, FR, IP

 Lớp chuyển mạch truy nhập: là lớp mở rộng cung cấp trực tiếp dịch vụ cho khách hàng. Trong giai đoạn đến 2005 mới chỉ xuất hiện một số lượng nhỏ các thiết bị tổng đài lớp truy nhập tại Hà tây, khu Công nghệ cao Hoà lạc, khu Phần mềm Quang trung (T.p Hồ Chí Minh).

 

doc56 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1259 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Định hướng cấu trúc mạng thế hệ mới mạng viễn thông của vnpt giai đoạn 2001 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sự cố, các tổng đài chuyển tiếp sẽ định tuyến lưu lượng sang tổng đài gateway khác theo sự điều hành của trung tâm quản lý mạng quốc gia. Lưu lượng quốc tế của các vùng lưu lượng phía Bắc và Hà nội được chuyển tiếp qua các tổng đài chuyển tiếp liên vùng tại hai vùng này và lên tổng đài Gateway Hà nội. Lưu lượng quốc tế của các vùng lưu lượng phía Nam và Tp Hồ Chí Minh được chuyển tiếp qua các tổng đài chuyển tiếp liên vùng tại hai vùng này và lên tổng đài Gateway Tp Hồ Chí Minh Lưu lượng quốc tế của các vùng lưu lượng miền Trung được chuyển tiếp qua các tổng đài chuyển tiếp liên vùng tại hai vùng này và lên tổng đài Gateway Đà nẵng. Triển khai các Gateway ATM/IP sẽ được thực hiện vào giai đoạn 2003-2005. ATM/IP ATM/IP ATM/IP PSTN PSTN PSTN Tới Toll Tới Coreswitch Tới Toll Tới Coreswitch Tới Toll Tới Coreswitch Trung tâm gateway Hà Nối Trung tâm gateway Đà Nẵng Trung tâm gateway Tp Hồ Chí Minh Plane Plane 3 Hình 8: Tổ chức mạng chuyển mạch quốc tế giai đoạn 2001-2005 4.1.1. Mạng chuyển mạch quốc tế giai đoạn 2001-2005 Giai đoạn 2001-2005 trang bị mới 3 tổng đài gatewaycông nghệ ATM/IP cho 3 trung tâm chuyển mạch quốc tế Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh. Ba tổng đài này hình thành plane thứ hai cho mạng chuyển mạch gateway bên cạnh plane 1 tạo bởi ba tổng đài gateway công nghệ TDM hiện nay. Ba tổng đài gateway công nghệ ATM/IP hiện nay sẽ được coi là lớp biên của lớp chuyển tải. Cấu hình hệ thống: Chuyển mạch trung tâm từ 2 - 5 Gbps – Tối đa 160 Gbps. Có các giao diện kết nối E1 với các tổng đài tooll và mạng quốc tế. Có các giao diện kết nối STM1, E3 với các cạc tổng đài chuyển mạch core-ATM/IP. Có các giao diện cung cấp các loại hình dịch vụ V0ATM, V0IP, leased IP và các loại hình dịch vụ ATM, IP khác. Kết nối: Ba tổng đài gateway ở mỗi plane được nối fuul mesh với nhau. Từng cặp tổng đài gateway ở mỗi trung tâm được kết nối trực tiếp với nhau. Ba tổng đài gateway công nghệ TDM được nối tới ít nhất hai tổng đài toll. Ba tổng đài Gateway công nghệ ATM/IP được kết nối tới 2 tổng đài ATM/IP lớp Core. 4.1.2.Mạng chuyển mạch quốc tế giai đoạn 2006-2010: Giai đoạn 2006-2010 sẽ trang bị thêm 3 tổng đài Gateway công nghệ ATM/IP cho 3 trung tâm chuyển mạch quốc tế Hà nội, Đà nẵng, Tp HCM để tạo thành 2 Plane công nghệ ATM/IP cho mạng chuyển mạch quốc tế. Các tổng đài này có cấu hình ở lớp biên của lớp chuyển tải. Hình 9 : Cấu trúc mạng chuyển mạch quốc tế giai đoạn 2006 – 2010 Tổng đài ATM/IP Mặt A Mặt B Trung tâm Gateway Hà nội Trung tâm gateway Đà nẵng Trung tâm gateway TP. Hồ Chí Minh Tổng đài ATM/IP Tổng đài ATM/IP Tổng đài ATM/IP Tổng đài ATM/IP Tổng đài ATM/IP Cổng quốc tế Cấu hình hệ thống : Chuyển mạch trung tâm từ 2 đến 5 Gb/s, tối đa 160 Gb/s Có các giao diện kết nối E1 với các tổng đài Toll hiện có Có các giao diện kết nối STM-1 tới các Node chuyển mạch Core ATM/IP Có các giao diện cung cấp các loại hình dịch vụ Leased IP,ATM,LAN,Video, Voice và các loại hình dịch vụ Leased Line khác Kết nối : Ba tổng đài Gateway ở mỗi Plane được kết nối Full Mesh với nhau Từng cặp tổng đài Gateway ở mỗi trung tâm được kết nối trực tiếp với nhau Mỗi tổng đài Gateway được kết nối với ít nhất 2 tổng đài lớp Core của lớp chuyển tải. 4.2. Nguyên tắc tổ chức mạng chuyển mạch chuyển tiếp liên vùng (lớp Core): Tổ chức 5 trung tâm chuyển mạch liên vùng tương ứng với 5 vùng lưu lượng. - Các chức năng chuyển mạch các cuộc gọi nội vùng do các Node chuyển mạch chuyển tiếp liên vùng thực hiện. - Các trung tâm chuyển mạch chuyển tiếp liên vùng bao gồm các tổng đài chuyển tiếp liên vùng đặt tại 5 vùng lưu lượng là : Hà nội, khu vực phía Bắc, Tp Hồ Chí Minh, khu vực phía Nam và khu vực miền Trung. - Các nút chuyển mạch quốc gia (chuyển tiếp liên vùng) được tổ chức theo từng cặp tổng đài và được chia thành hai mặt phẳng chuyển mạch. 4.2.1.Mạng chuyển mạch chuyển tiếp liên vùng (lớp Core của lớp chuyển tải) giai đoạn 2001-2005. Giai đoạn 2001-2005 trang bị mới 5 tổng đài chuyển tiếp liên vùng công nghệ ATM/IP cho 5 vùng lưu lượng: Hà Nội (đặt tại Hà Nội), vùng mạng Miền Bắc (đặt tại Hà Nội), vùng mạng Miền Trung (đặt tại Đà Nẵng), vùng mạng Miền Nam (đặt tại TP.Hồ Chí Minh) và vùng mạng TP.Hồ Chí Minh (đặt tại TP.Hồ Chí Minh). Năm tổng đài này hình thành Plane thứ 2 của Core bên cạnh Plane thứ nhất bao gồm các tổng đài Toll công nghệ TDM hiện nay bao gồm tổng đài Toll AXE-10 của VNT cho vùng mạng Miền Bắc, tổng đài Local Tadem AXE10 của mạng Hà Nội, tổng đài AXE10 Đà Nẵng cho vùng mạng Miền Trung, 2 tổng đài AXE10 TP.Hồ Chí Minh và Cần Thơ của VTI cho vùng mạng Miền Nam, 2 tổng đài Local Tandem (sau khi nâng cấp) AXE10, EWSD của vùng mạng TP.Hồ Chí Minh. Sơ đồ tổ chức mạng 2 plane lớp Core giai đoạn 2001-2005 mô tả ở H.8. Toll TDM Toll TDM ATM/IP ATM/IP Chuyển mạch liên vùng vùng mạng Miền Trung Toll TDM Toll TDM Toll TDM ATM/IP ATM/IP ATM/IP Tơí các Node chuyển mạch biên ATM/IP Mạng Gateway Plane 2 Plane 1 C.M liên vùng vùng mạng TP.HCM C.M liên vùng vùng mạng M.Nam Tới các tổng đài HOST lớp truy nhập C.M liên vùng vùng mạng Hà Nội C.M liên vùng vùng mạng M.Bắc C.M liên vùng vùng mạng M.Trung H10: Sơ đồ tổ chức mạng chuyển mạch Core lớp chuyển tải giai đoạn 2001-2005. Cấu hình hệ thống: Chuyển mạch trung tâm của các tổng đài 20 Gbps đến 40 Gbps, có thể mở rộng đến 160 Gbps. Có các giao diện kết nối E3, STM1, STM4 với các tổng đài Toll, tổng đài Multiservice lớp biên và kết nối Full Mesh với 4 CoreSwitch khác. Có các giao diện kết nối Gega Ethernet. Có khả năng hỗ trợ các loại hình dịch vụ IP như Classical Route IP, VDN, MPLS.... Ngoài ra cần có khả năng hỗ trợ các loại hình dịch vụ FR, CES. Kết nối: Năm tổng đài ATM/IP Core của 5 vùng lưu lượng hình thành 4 mặt phẳng mạng chuyển mạch chuyển tiếp liên vùng. Chúng được kết nối Full Mesh với nhau qua các Ring SDH công nghệ WDM. Từng cặp tổng đài chuyển tiếp liên vùng ở 2 mặt phẳng mạng được kết nối trực tiếp với nhau. Các tổng đài Toll công nghệ TDM ở mặt phẳng mạng 2 được kết nối tới các tổng đài HOST. Các tổng đài ATM/IP Core ở mặt phẳng mạng 1 được kết nối tới các tổng đài Multiservice lớp biên. Trong giai đoạn 2001-2002 trạng bị 3 tổng đài ATM/IP Core cho 3 vùng mạng: Miền Bắc (đặt tại Hà Nội), Miền Trung (đặt tại Đà Nẵng) và Miền Nam (Đặt tại TP.Hồ Chí Minh). Các tổng đài ATM/IP Core Miền Bắc và Miền Nam sẽ đảm nhận xử lý và chuyển tải bưu lượng liên vùng cho cả vùng mạng Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh. Như vậy, vào giai đoạn này sẽ có mạng chuyển mạch liên vùng 2 mặt phẳng với 5 vùng lưu lượng như H.8. 4.2.2. Mạng chuyển mạch chuyển tiếp liên vùng giai đoạn 2006-2010. Giai đoạn 2006-2010 mạng chuyển mạch chuyển tiếp liên vùng được trang bị với cấu trúc 2 mặt phẳng chuyển mạch ATM/IP đầy đủ với 5 node chuyển mạch ATM/IP Core để xử lý và chuyển tải lưu lượng chuyển tiếp vùng và liên vùng cho 5 vùng lưu lượng như H.9. Cấu hình hệ thống: Chuyển mạch trung tâm của các tổng đài từ 40 Gbps tới 80 Gbps; có thể mở rộng tới 160 Gbps. Có các giao diện kết nối E3, STM1, STM4, STM16 để kết nối các Core Swith với nhau; kết nối các Core Switch với các Multiservice Switch; kết nối với các tổng đài Toll. Có các giao diện kết nối Giga Ethernet. Có thể nâng cấp tới mạng chuyển mạch quang trong tương lai với các giao diện STM16 và STM64. Có cấu hình phần mềm cho IP over ATM. Kết nối: Năm tổng đài chuyển tiếp liên vùng (ATM/IP Core Switch) ở mỗi mặt phẳng mạng được kết nối Full Mesh với nhau thông qua các mạch vòng Ring SDH công nghệ WDM. Từng cặp tổng đài Core Switch tương ứng ở 2 mặt phẳng mạng được kết nối trực tiếp với nhau và kết nối tới các Multiservice Switch của lớp biên (chuyển mạch vùng). GW CM vùng PLANE A PLANE B CM vùng Các tỉnh phía bắc Hà nội Miền trung TP. Hồ Chí Minh Các tỉnh phía nam CM CTLV Chuyển mạch chuyển tiếp liên vùng GW Gateway Hình 11: Cấu trúc mạng chuyển mạch chuyển tiếp liên vùng giai đoạn 2006-2010 GW GW CM CTLV ATM/IP CM CTLV ATM/IP CM CTLV ATM/IP CM CTLV ATM/IP CM CTLV ATM/IP CM CTLV ATM/IP CM CTLV ATM/IP CM CTLV ATM/IP CM CTLV ATM/IP CM CTLV ATM/IP 4.3. Nguyên tắc tổ chức mạng chuyển mạch vùng (Multiservice Switch lớp biên). Mạng chuyển mạch vùng được hình thành từ các tổng đài (Multiservice Switch) công nghệ ATM/IP thuộc lớp biên trong lớp chuyển tải backbone. Mục đích của lớp chuyển mạch này nhằm để: Giảm dần số lượng các tổng đài HOST phân bổ theo địa hình hành chính như hiện nay bằng các tổng đài chuyển tiếp vùng công nghệ ATM/IP có năng lực và dung lượng lớn, không phân biệt địa giới hành chính. Chuyển đổi dần cấu hình HOST-Vệ tinh hiện nay sang dạng cấu hình chuyển mạch vùng - thiết bị truy nhập đa dịch vụ. 4.3.1. Mạng chuyển mạch vùng giai đoạn 2001-2005: Giai đoạn 2001-2005 hình thành mạng với 5 vùng lưu lượng như nêu trên. Mỗi vùng lưu lượng có một cặp Core Sưitch ATM/IP làm chức năng xử lý và chuyển tải lưu lượng chuyển tiếp vùng và một số tổng đài Multiservice lớp biên phân bố ở một số node mạng chính trong vùng. Giai đoạn 2001-2002 trang bị 17 tổng đài Multiservice đặt tại 11 tỉnh thành trọng điểm là : Hà nội, Tp HCM, Vũng taù , Cần thơ, Đồng nai, Bình dương, Khánh hoà, Thừa thiên-Huế, Đà nẵng, Hải phòng, Quảng ninh. Trong đó có 3 Multiservice cho mạng số liệu VDC, 2 Multiservice cho Hà nội và 3 Multiservice cho Tp HCM. Giai đoạn này các Multiservice đóng vai trò cả tổng đài chuyển mạch vùng ( lớp biên) và thiết bị truy nhập đa dịch vụ ở diện rộng hơn sẽ trang bị các Access Node đa dịch vụ mới và kết nối tới các tổng đài lớp biên này như sơ đồ ATM/IP Core ATM/IP Core DNG Network Management ATM/IP Core ATM/IP Core HCM ATM/ IP Core MIỀN NAM MIỀN BẮC HNI ATM/IP Core Hình 12: Cấu trúc chuyển mạch vùng và kết nối với các tổng đài liên vùng và lớp truy nhập giai đoạn 2001-2005 Cấu hình hệ thống : Chuyển mạch trung tâm của các tổng đài từ 2 Gb/s đến 10Gb/s có thể mở rộng tới 160 Gb/s. Có các giao diện kết nối E1 tới các tổng đài Host Có các giao diện kết nối E3, STM-1, STM-4 để kết nối với các cặp tổng đài liên vùng lớp Core và kết nối với các hệ thống truy nhập đa dichj vụ trong vùng mạng. Có các giao diện khách hàng để cung cấp các loại hình dịch vụ: truy nhập IP băng hẹp và băng rộng, các loại dịch vụ ATM như CBR, rt-VBR, nrt-VBR, ABR,UBR, các loại hình dịch vụ khác như FR, CE, Voice, Ethernet, X.25… sử dụng cộng nghệ xDSL. Kết nối : Các tổng đài chuyển tiếp vùng Multiservice Sưitch trong vùng sẽ kết nối tới cặp tổng đài Core Switch chuyển tiếp liên vùng tương ứng. Các Multiservice kết nối tới các Host, các Access Node của lớp Access. Các Multiservice kết nối với mạng thuê bao để cung cấp các loại hình dịch vụ IP, ATM,FR… cho thuê bao. 4.3.2. Mạng chuyển mạch vùng giai đoạn 2006-2010; Giai đoạn 2006-2010 mạng chuyển mạch vùng sẽ phát triển thêm một số ít các Multiservice Switch lớp biên phù hợp với quy mô mở rộng mạng Access công nghệ mới cho các Bưu điện tỉnh/thành phố . Cấu hình hệ thống : Chuyển mạch trung tâm của các tổng đài từ 5 Gb/s đến 20Gb/s có thể mở rộng tới 160 Gb/s. - Mở rộng dung lượng các loại giao diện kết nối như ở cấu hình giai đoạn 2001-2005 phù hợp với sự tăng trưởng lưu lượng mạng Tăng cường các giao diện kết nối E3, STM-1, STM-4 tới các Access node trang bị mới. Kết nối : Cấu hình kết nối mạng tương tự như giai đoạn 2001-2005. ATM/IP Core ATM/IP Core DNG Network Management ATM/IP Core ATM/IP Core HCM ATM/ IP Core MIỀN NAM MIỀN BẮC HNI ATM/IP Core Hình 13: Cấu trúc chuyển mạch vùng và kết nối với các tổng đài liên vùng và lớp truy nhập giai đoạn 2006-2010 5.Nguyên tắc tổ chức lớp mạng truy nhập : Mạng truy nhập nằm ở lớp mạng NGN thứ 2, làm nhiệm vụ cung cấp đa loại hình dịch vụ cho thuê bao. Tổ chức mạng truy nhập theo định hướng sau: Truy nhập vô tuyến : - Sử dụng WLL đa dịch vụ - Mở rộng mạng thông tin di động - Phát triển các dịch vụ mạng thông tin di động thế hệ sau. - Phát triển các dịch vụ viễn thông cơ bản như : điện thoại, fax cho các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo. - Tiếp tục mở rộng tận dụng các Host và tổng đài vệ tinh ở những chỗ chưa có yêu cầu dịch vụ mới. Nâng cấp các tổng đài vệ tinh có giao diện ATM/IP tại những vùng mạng có nhu cầu dịch vụ mới. Truy nhập hữu tuyến : Tăng cường năng lực cung cấp dịch vụ bằng cách sử dụng công nghệ truy nhập cáp quang công nghệ ATM/IP và xDSL. Thiết bị truy nhập thuê bao phải có khả năng cung cấp các loại hình dịch vụ: Dịch vụ thoại, số liệu và thuê kênh riêng tốc độ cao tới 2 Mb/s bao gồm cả VoIP, các loại hình dịch vụ băng rộng IP và ATM cho thuê bao. Các tuyến truyền dẫn quang ở lớp truy nhập được triển khai theo dạng Ring SDH cáp quang/4 sợi sử dụng công nghệ cáp quang SDH £ 2,5 Gbit/s. Khi dung lượng vòng ring nội hạt > 2,5 Gbit/s thì sử dụng SDH/WDM. Việc nâng cấp mạng truyền tải ở lớp truy nhập diễn ra theo 3 giai đoạn tương ứng với nần cấp tuyến trục như sau: Giai đoạn 1: nâng cấp các thiết bị truyền dẫn, thêm các modun xử lý tín hiệu gói vào những điểm có như cầu xen rẽ lưu lượng kiểu gói. Nâng cấp dung lượng theo phương án tận dụng sợi. Giai đoạn 2: Khi dung lượng lớn như ở Hà nội và TP. Hồ Chí Minh, sử dụng công nghệ WDM để tăng dung lượng khi cần thiết. Giai đoạn 3: sử dụng khả năng định tuyến theo bước sóng của công nghệ WDM để xây dựng mạng OTN. OLT Truy nhập PON OLT NT xDSL xDSL Tổng đài Tổng đài I xDSL LT (vô tuyến) HFC PON NT NT NT Cáp đồng OFC OFC Cáp đồng NT Phát quảng bá TV Hình 14 : Các tuyến truyền dẫn hữu tuyến trong mạng truy nhập 5.1. Phát triển mạng truy nhập giai đoạn 2001 – 2005. Giai đoạn 2001 – 2005 sẽ phát triển mạng truy nhập theo hướng nâng cấp và mở rộng hệ thống các trạm HOST và vệ tinh hiện có, kết hợp với trang bị mới các nút truy nhập đa dịch vụ công nghệ ATM/IP trên cơ sở phân chia các vùng mạng dịch vụ theo mức độ phát triển dịch vụ mới như sau: a. Vùng mạng TP. Hồ Chí Minh và Hà nội Đây là hai vùng mạng đặc biệt quan trọng. Thiết bị chuyển mạch hiện có bao gồm ba chủng loại EWSD, A1000E10 và NEAX61å. Với ba chủng loại thiết bị chuyển mạch này, các nút mạng (HOST và vệ tinh) đều có thể nâng cấp công nghệ để hỗ trợ các loại hình dịch vụ IP và ATM. Ngoài ra sau khi nâng cấp phần mềm R24 (đối với loại A1000E10) và V15 (đối với loại EWSD) thì cả ba chủng loại thiết bị chuyển mạch nêu trên đều có thể cung cấp giao diện V5.2. Trong giai đoạn 2001 – 2005 để đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao và các loại hình dịch vụ cho thuê bao trang bị mạng truy nhập theo hướng như sau: - Vùng mạng có thuê bao internet gián tiếp với tỷ lệ 20% trở lên so với tổng thuê bao thoại, có nhu cầu dịch vụ băng rộng tốc độ 2 Mbps trở lên cho truy cập internet và truyền số liệu thì cần trang bị công nghệ XDSL cho nút chuyển mạch. Vì vậy có thể mở rộng và nâng cấp các trạm vệ tinh hoặc các trạm HOST hiện có để có thể hỗ trợ các dịch vụ ATM và IP cho khách hang và các giao diện ATM/IP cho kết nối mạng nếu khả năng kỹ thuật cho phép và chi phí hợp lý. Tại những vùng mạng của hệ thống NEAX61å mà có các nhu cầu dịch vụ vừa nêu thì trang bị nút mạng truy nhập mới công nghệ ATM/IP bên cạnh nút mạng hiện có và kết nối tới các nút đa dịch vụ trong vùng. - Tại các vùng mạng chỉ có nhu cầu dịch vụ LL và N-ISDN mà có điều kiện hạ tầng đảm bảo thì trang bị thiết bị truy nhập V5.2. - Tại những vùng chỉ có nhu cầu dịch vụ thoại thông thường, FAX G3 và internet số lượng nhỏ (dưới 20%) thì mở rộng thiết bị chuyển mạch hiện có. - Tại những vùng có nhu cầu thuê bao số lượng lớn sẽ trang bị các nút truy nhập công nghệ ATM/IP cho vùng mạng này; các nút mạng này có thể đáp ứng đa loại hình dịch vụ bao gồm POST, Ip, ATM, FR, LL,… và đầu nối tới chuyển mạch đa dịch vụ trong vùng tương ứng. b. Vùng mạng các Bưu điện tỉnh, thành phố trọng điểm Đồng nai, Hải phòng, Cần thơ, Bình dương, Khánh hoà, Đà nẵng, Thừa thiên – Huế, Quảng ninh: Mạng lưới hiện tại của các Bưu điện tỉnh, thành phố nêu trên là mạng đa trạm HOST và có ít nhất một trạm HOST thuộc một trong ba chủng loại có thể nâng cấp để hỗ trợ các loại hình dịch vụ IP và ATM như EWSD, A1000E10 và NEAX61å. Đồng thời chúng sẵn sàng cung cấp giao diện V5.2. Ngoài ra tại các Bưu điện tỉnh, thành phố nêu trên đều được trang bị chuyển mạch đa dịch vụ lớp biên (chuyển mạch vùng công nghệ ATM/IP) của mạng ATM/IP backbon. Vì vậy trang bị mạng truy nhập cho các đơn vị nêu trên theo hướng sau: - Tại những vùng có tỷ lệ thuê bao internet so với thuê bao thoại hơn 20% và có các nhu cầu dịch vụ băng rộng sử dụng phương thức XDSL có thể mở rộng, nâng cấp các nút chuyển mạch hiện có (trạm HOST hoặc vệ tinh) thành nút mạng có khả năng hỗ trợ các loại hình dịch vụ IP, ATM nếu công nghệ cho phép và chi phí hợp lý. Cần quan tâm hàng đầu tới khả năng cung cấp các loại dịch vụ truy cập internet tốc độ cao, Voip và truyền số liệu. Nếu vùng dịch vụ nằm trong vùng mạng của các hệ thống tổng đài khác như DMS 100, TDX-1B, FETEX 100, NEXA61E, LINEA-UT thì không thực hiện phương thức nâng cấp hệ thống chuyển mạch hiện có mà trang bị mới nút truy nhập đa dịch vụ công nghệ ATM/IP kết nối vào tổng đài đa dịch vụ trong vùng. - Tại những vùng mạng có số lượng thuê bao internet còn ít (dưới 20%) thì tiếp tục mở rộng các trạm vệ tinh và trạm HOST hiện có hoặc trang bị thiết bị truy nhập thuê bao V5.2 để đáp ứng các nhu cầu thuê bao thoại, N-íDN, LL,… c. Vùng mạng của các Bưu điện tỉnh, thành còn lại: Giai đoạn 2001 – 2005 vẫn phát triển mạng lưới theo cấu trúc PSTN đã dược HĐQT phê duyệt tại quyết định số 178 QĐ/VT/HĐQT ngày 06/07/1999. Có thể trang bị các nút truy nhập công nghệ mới cho các khu công nghệ cao. Cầu trúc mạng truy nhập định hướng mạng mới NGN giai đoạn 2001 – 2005 mô tả ở hình vẽ sau. Mạng truy nhập cố định gồm hai loại: các hệ thống trạm HOST cùng các trạm vệ tinh được nâng cấp và các nút truy nhập ATM/IP. Mạng di động được cấu trúc trong lớp mạng truy nhập. Mạng này sẽ phát triển theo định hướng W-CDMA đi từ công nghệ GSM-TDMA hiện nay. Giai đoạn 2001 – 2005 sẽ phát triển lên 2G sử dụng công nghệ GPRS, bước đầu tại TP. Hồ Chí Minh và Hà nội. Nếu thoả mãn điều kiện trang bị MSC mới sẽ sử dụng công nghệ ATM/IP. POST ISDN IP ATM FR LL Chuyển mạch lớp Core Chuyển mạch lớp biên Lớp truy nhập Lớp Chuyển tải Mạng cố định Mạng di động H.15: Cấu trúc mạng truy nhập định hướng thế hệ mới giai đoạn 2001-2005 TOLL ATM/IP ATM/IP HOST Nâng cấp RAS Vệ tinh nâng cấp RAS Nút truy nhập ATM/IP MSC GSM, 2G, 3G POST ISDN ATM IP FR LL WLL POST ISDN ATM IP LL PDN SMS-GMSC SMS-IWMSC Other GPRS PLMN BTS BTS BSC BSS È MS MSC/VLR HLR Gd Gb Gf Gs EIR Gr Gn Gc D GGSN Gi Gp SGSN GGSN SGSN: Serving GPRS Support Node SMS-GMSC: SMS-Gateway MSC GGSN: Gateway GPRS Support Node SMS-IWMSC: SMS-Interworking MSC Dữ liệu và báo hiệu Báo hiệu Hình 16 : cấu trúc mạng GSM thế hệ 2, giai đoạn 2001-2005 5.2. Phát triển mạng truy nhập giai đoạn 2006 – 2010: a. Mạng Hà nội và TP. Hồ Chí Minh: Giai đoạn 2006 – 2010 mạng truy nhập của vùng Hà nội và TP. Hồ Chí Minh sẽ trang bị rộng rãi các nút truy nhập công nghệ ATM/IP để phát triển mạng lưới. Hạn chế nâng cấp các trạm HOST và vệ tinh hiện có mà chỉ tận dụng và mở rộng các trạm đã nâng cấp tới 75% năng lực của chúng. b. Mạng các tỉnh, thành phố trọng điểm Đồng nai, Hải phòng, Bình dương, Bà rịa – Vũng tàu, Cần thơ, Khánh hoà, Đà nẵng, Thừa thiên – Huế và Quảng ninh: Giai đoạn 2006 – 2010 sẽ phát triển mạng truy nhập song song hai cách: Nâng cấp các trạm HOST và vệ tinh hiện có (nếu chi phí hợp lý) và trang bị mới các trạm truy nhập đa dịch vụ công nghệ ATM/IP. Ưu tiên phát triển mạng truy nhập đa dịch vụ công nghệ mới tại các vùng mạng trung tâm thành phố, khu công nghiệp. c. Vùng mạng các tỉnh thành phố khác: Giai đoạn 2006 – 2010 tại các khu công nghệ cao, khu công nghiệp hoặc trung tâm tỉnh thành có thể trang bị các nút truy nhập công nghệ ATM/IP để cung cấp các loại hình dịch vụ IP và băng rộng. Tiếp tục mở rộng các trạm HOST và vệ tinh hiện có để phát triển thuê bao có nhu cầu thoại phổ thông, ISDN băng hẹp. Tại những vùng mạng mà số lượng thuê bao internet lớn (hơn 20% so với tổng số thuê bao thoại) thì nâng cấp trạm vệ tinh hay trạm HOST hiện có (nếu thoả mãn yếu tố kinh tế) hoặc trang bị nút truy nhập công nghệ mới nếu có nhu cầu truy nhập internet tốc độ cao tuỳ theo điều kiện thực tế. Ưu tiên trang bị mới các trạm Access cộng nghệ mới sản xuất trong nước. Đối với mạng di động giai đoạn 2006 – 2010 sẽ trang bị và mở rộng mạng GPRS kết hợp với 3G công nghệ CDMA. CAMEL HLR NGN platform SCP MSC-3G MSC-3G SGSN GGSN ATM & IP PLANE ISDN/PSTN INTERNET RNC BSC BTS BTS BTS BTS Thế hệ 3G WCDMA MS Thế hệ 2G R A S C O R E N E T W O R K U M T S MS Hình 17 : Cấu trúc mạng di động 3G-W-CDMA đa dịch vụ giai đoạn 2006-2010 Giai đoạn 2001-2005: Mở rộng mạng thông tin di động và triển khai mạng thông tin di động thế hệ sau GPRS (2G) Triển khai mạng truy nhập cáp quang V5.2 và Access ATM/IP Nâng cấp các vệ tinh tại các điểm có nhu cầu và công nghệ , kinh tế cho phép Giai đoạn 2006-2010: Tiếp tục phát triển mạng thông tin di động với các loại dịch vụ mới 3G - WCDMA Phát triển mạng truy nhập cáp quang Tăng cường sử dụng các Multiservice Access Node ở thành phố trọng điểm Tiếp tục nâng cấp các tổng đài vệ tinh ở những nơi có nhu cầu và đảm bảo yếu tố kinh tế, kỹ thuật Toll ATM/IP LL POST FR IP ATM ATM/IP Access Node Mobile , 2G, 3G MSC PSTN RAS Access(Host) C7, V5.2 POST ISDN ATM IP POST ISDN ATM IP Vệ tinh hoặc V5.2 ISDN Hình 18: Lớp mạng truy nhập 6. Nguyên tắc tổ chức mạng báo hiệu : Mạng báo hiệu là thành phần cơ bản và quan trọng nhất trong chức năng điều khiển kết nối. Mạng báo hiệu trong cấu trúc mạng thế hệ sau là mạng báo hiệu kênh chung có chức năng chuyển tải an toàn và hiệu quả các bản tin báo hiệu giữa các vùng lưu lượng : Vùng báo hiệu 1 : tương ứng với vùng lưu lượng 1 [ 27 tỉnh phía Bắc từ Hà giang đến Hà tĩnh (trừ Hà nội)] Vùng báo hiệu 2 : tương ứng với vùng lưu lượng 2 [khu vực Hà nội] Vùng báo hiệu 3 : tương ứng với vùng lưu lượng 3 [14 tỉnh miền Trung và Tây nguyên từ Quảng bình đến Đăklăk] Vùng báo hiệu 4 : tương ứng với vùng lưu lượng 4 [ Tp Hồ Chí Minh] Vùng báo hiệu 5 : tương ứng với vùng lưu lượng 5 [18 tỉnh thuộc đồng bằng Nam bộ và đồng bằng sông Cửu long] ( Hiện nay các giao thức, giao diện, báo hiệu điều khiển kết nối rất đa dạng và còn đang tiếp tục phát triển, chưa được chuẩn hoá nên rất phức tạp. Cần có thời gian theo dõi, xem xét và cần đặc biệt quan tâm đến tính tương thích của các loại giao diện, giao thức, báo hiệu… khi lựa chọn thiết bị mới. ) Giai đoạn 2001-2005: Tổ chức 5 vùng báo hiệu tương ứng với 5 vùng lưu lượng Giai đoạn 2005-2010: Hoàn thiện lớp mạng điều khiển theo các chuẩn MGC USP USP USP MGC MGC MGC SG SG SG SG MGC MGC Gateway Mặt A Mặt B BSTP quốc gia Khu vực các tỉnh phía Bắc và Hà nội Khu vực miền Trung Khu vực các tỉnh phía Nam và TP HCM STP STP STP STP STP STP STP STP STP STP STP SP SP SP SP STP STP Gateway Mặt A Mặt B STP quốc gia Khu vực các tỉnh phía Bắc Khu vực Hà Nội Khu vực miền Trung Khu vực TP. Hồ Chí Minh Khu vực các tỉnh phía Nam USP USP USP Hình 16: Cấu trúc mạng báo hiệu 7.Nguyên tắc tổ chức mạng đồng bộ Trong cấu trúc mạng thế hệ mới, mạng đồng bộ và vấn đề đồng bộ mạng được coi là vấn đề tất yếu, phải được và đã được triển khai trong các giai đoạn trước của quá trình xây dựng và phát triển mạng viễn thông số. Vì vậy trong các lớp của cấu trúc mạng thế hệ mới không đề cập đến mạng đồng bộ nữa. Trong mạng viễn thông của VNPT, mạng đồng bộ vẫn đang được tiếp tục triển khai. Xét về mặt tính chất thiết bị, mạng đồng bộ thuộc về lớp vật lý. Xét về mặt chức năng, mạng đồng bộ nhằm đảm bảo chất lượng cho việc kết nối, vì vậy trong cấu trúc mạng tổng thể của VNPT, mạng đồng bộ được xem xét ở lớp điều khiển kết nối. Cấu trúc mạng đồng bộ được chia thành 4 lớp đồng bộ: a.Lớp 0: lớp đồng hồ chủ quốc gia (PRC): sử dụng đồng hồ có độ ổn định tần số <1.10 E-11 (đồng hồ nguyên tử CESIUM) b.Lớp 1: sử dụng đồng hồ có độ ổn định tần số <1.10 E –10 (loại radium) để đồng bộ các nút chuyển mạch quốc gia, quốc tế, và ATM/IP core switch trên các Node mạng lớp chuyển tải. c.Lớp 2: sử dụng các đồng hồ có độ ổn định tần số <1.10 E-8 (Quartz) của các nút chuyển mạch Host và X.25, Frame Relay, di động, ATM/IP access. d.Lớp 3: lớp truy nhập sử dụng các đồng hồ có độ ổn định tần số <1.10 E-7 (Quartz) cho các nút truy nhập mạng nội hạt và mạng dịch vụ X.25, frame relay, Internet .. Lớp đồng hồ chủ gồm ba đồng hồ chủ được đặt tại 3 trung tâm đồng bộ quốc gia là Hà nội, Đà nẵng và TP. Hồ chí Minh đấu tương hỗ với nhau, đồng hồ Đà nẵng là đồng hồ chủ với thứ tự ưu tiên cao nhất. Mỗi trung tâm đồng bộ quốc gia được trang bị nguồn đồng bộ dự phòng lấy tín hiệu đồng bộ từ vệ tinh GPS. Phù hợp với việc phân vùng lưu lượng, mạng đồng bộ VNPT cũng được chia thành 5 vùng độc lập tương ứng dùng thống nhất một hệ thống đồng hồ chủ. C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBTH1119.doc