Lời nói đầu 1
I. Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 2
1. Một số vấn đề cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 2
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong một số mô hình CNH 6
3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong thời kỳ CNH ở một số nước 10
II. Thực trạng cơ cấu kinh tế ngành nước ta 17
1. Đánh giá chung thực trạng cơ cấu kinh tế ngành 17
2. Thực trạng nông nghiệp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế 20
3. Thực trạng công nghiệp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế 23
4. Thương mại - dịch vụ và tác động cơ cấu của nó trong giai đoạn vừa qua 25
III. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và những giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế 26
1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu 26
2. Các giải pháp chủ yếu 27
Kết luận 29
Tài liệu tham khảo 30
31 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1234 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và những giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trung khai thác các thế mạnh của nền kinh tế, tạo ra những lĩnh vực phát triển có lợi thế so sánh lớn trên thị trường thế giới.
-Toàn bộ hệ thống chính sách chủ yếu nhằm khuyến khích xuất khẩu. Những biện pháp khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu :
+Nhà nước trực tiếp tác động vào bằng cách đưa ra danh mục các mặt hàng ưu tiên, được giảm hoặc miễn thúê nhập khẩu hoặc trực tiếp trợ cấp cho các loại hàng hoá phục vụ sản xuất, hàng xuất khẩu.
+Nhà nước gián tiếp can thiệp thông qua các công cụ tài chính tiền tệ, tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất hướng ra thị trường thế giới.
Các nhà kinh tế đánh giá rất cao tác động của chính sách đối với quá trình công nghiệp hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế . Tuy nhiên cũng nêu ra hai vấn đề cần lưu ý.
Thứ nhất, một số yếu điểm của chính sách thúc đẩy công nghiệp hoá hướng ngoại không phải là ở bất cứ đâu và bất kỳ lúc nào cũng sẵn sàng.
Thứ hai, không chắc môi trường kinh tế quốc tế còn thuận lợi cho việc thực thi chính sách trong thập niên qua .
Việc giải quyết vấn đề về mô hình công nghiệp hoá ở các nước hết sức đa dạng và các kết quả đạt được cũng rất khác nhau. Vì vậy việc lựa chọn một chính sách công nghiệp hoá thích hợp là một thách thức to lớn.
Mỗi mô hình công nghiệp hoá có những khía cạnh hợp lý vì vậy sẽ là lý tưởng nếu tận dụng được tối đa các yếu tố hợp lý của mỗi mô hình để thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3. Kinh nghiệp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nghành trong thời kỳ công nghiệp hoá ở một số nước.
3.1 Nhật bản.
Vài nét về tình hình kinh tế Nhật trước thời kỳ công nghiệp hoá
Thời kỳ trtước công nghiệp hoá, Nhật là nước phong kiến .
Trong nông nghiệp, rượng đất tập trung trong tay bọn phong kiến. Nạn cho vay nặng lãi và lao dịch cũng phát triển. Nhà nước phong kiến đề ra những chính sách hà khắc cột chặt người nông dân vào khuôn khổ bóc lột của chúng.
Hoạt động thương nghiệp yếu kém. Nền kinh tế của Nhật bản là nền kinh tế tự nhiên. hoạt động trao đổi giữa phong kiến và nông dân chủ yếu là to hiện vật. Sự trao đổi hàng hoá diễn ra trực tiếp. Chế độ chuyên chế Nhật Bản chủ trương cô lập đất nước, hạn chế tối đa buôn bán với thương nhân nước ngoài.
Công nghiệp, công trường thủ công không phát triển lên được. Đến cuối thế kỷ XIX nảy sinh những mầm mống quan trọng làm tiền đề cho quá trình công nghiệp hoá ở Nhật. Những điểm đáng chú ý nhất là:
- Sản xuất nông nghiệp bắt đầu được chuyên canh và ngày càng sâu sắc.
- Khủng hoảng hệ thống đẳng cấp phong kiến diễn ra.
- Càng gần cách mạng Minh Trị (1868) sự phát triển của công trường thủ công càng tăng lên.
- Hoạt động thương nghiệp dần phát triển.
- Giữa thế kỷ XIX, tư bản ngoại quốc bắt đầu xâm nhập Nhật Bản và đe doạ biến nó thành thuộc địa. Hàng hoá nước ngoài tràn vào thị trường Nhật Bản.
Mặc dù đã dần xuất hiện nhưng mầm mống này không đủ cho sự ra đời của một phương thức sản xuất mới.
b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các giai đoạn công nghiệp hoá.
* Giai đoạn 1 (từ cách mạng Minh Trị 1868 đến đại chiến thế giới lần thứ nhất):
Giai đoạn thúc đẩy công nghiệp.
Cuộc cải cách đất nước bắt đầu được tổ chức. Những cải cách kinh tế quan trọng nhất là:
+ Nông nghiệp: Nông dân có quyền tự do lựa chọn mùa vụ, làm thuỷ lợi, sử dụng phân bón rộng rãi… do đất đai nông nghiệp ít nên thuế rượng đất giảm nhanh.
+ Công thương nghiệp: tổ chức hệ thống ngân hàng và sửa đổi chế độ tài chính, sau đó tổ chức ngành vận tải biển và đường sắt. cuối cùng nhập kỹ thuật sản xuất từ phương tây vào.
+ Khuyến khích tư nhân phát triển những ngành thủ công cổ truyền. Chính phủ thành lập các công ty cổ phần rồi khuyến khích tư nhân tham gia, cấp vốn cho những xí nghiệp có triển vọng nhất. Công nghiệp quốc phòng được đẩy mạnh, đặc biệt là sau chiến tranh Nhật - Thanh 1897.
+ Các hoạt động thương mại phát triển nhanh chóng.
Nhật liên tiếp gây chiến tranh xâm chiếm thuộc địa đối với các nước trong khu vực nhằm vơ vét của cải để bành chướng sức mạnh.
Có thể nói thời đại Minh Trị đã thực sự mở đầu cho cuộc cách mạng công nghiệp ở Nhật Bản trên quy mô lớn .
* Giai đoạn 2: (từ đại chiến thế giới lần thứ nhất đến đại chiến thế giới lần thứ 2): giai đoạn phát triển và hợp lý hoá công nghiệp.
Cơ cấu kinh tế có sự thay đổi: tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống nhanh chóng trong tổng sản lượng, đồng thời với sự tăng lên tương ứng cửa ngành công nghiệp.
Trong cơ cấu công nghiệp, nghành dệt vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất. Công nghiệp nặng phát triển nhanh chóng. Tổng giá trị sản lượng công nghiệp tăng gấp đôi. Đến năm 1940, công nghiệp cơ khí đã vượt ngành dệt. Nhờ sự phát triển đó Nhật Bản đã đứng vào hàng ngũ những nước có nền công nghiệp phát triển.
Ngoại thương cũng gia tăng với tốc độ cao.
Xu huớng tách rời thành thị và nông thôn xuất hiện.
Ngoài ra xu hướng tập trung hoá nền sản xuất công nghiệp vào tay một số ít công ty độc quyền cũng xuất hiện.
Như vậy giai đoạn này được đánh dấu bằng sự phát triển nhanh của công nghiệp đặc biệt là sự ra đời của những nghành công nghiệp hiện đại. Cơ cấu nền kinh tế đã thay đổi hoàn toàn, công nghiệp giữ vai trò chủ đạo. Ngoài ra phải kể đến vai trò của nhà nước Nhật trong đời sống kinh tế.
* Giai đoạn 3 (Từ đại chiến thế giới lần thứ hai đến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới giữa thập kỷ 1970): giai đoạn bắt kịp kỹ thuật tiên tiến.
Đây là giai đoạn có ý nghĩa quyết định trong việc đưa Nhật Bản tiến lên thành một cường quốc công nghiệp thứ hai trên thế giới sau Mỹ. Ban đầu Nhật nhận được viện trợ để phục hồi kinh tế.
Bước sang thập niên 1950, Nhật bắt đầu cất cánh với tốc độ “ thần kỳ “ .
Biểu 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình hàng năm
của một số nước (%).
(Giá cố định năm 1963)
Nước
Nhật Bản
Anh
Mỹ
Pháp
Italia
CHLB Đức
1950-1960
8,5
2,4
2,9
4,6
5,3
7,6
1960-1969
10,8
2,7
4,8
5,2
5,7
5,2
Biểu 2: Tốc độ tăng trưởng công nghiệp trung bình hàng năm
của một số nước (% ).
(Giá cố định năm 1963)
Nước
Nhật Bản
Anh
Mỹ
Pháp
Italia
CHLB Đức
1950-1960
15,9
2,9
2,6
5,4
-
9,4
1960-1969
13,9
2,7
5,7
5,6
7,9
6,4
Trong cơ cấu kinh tế quốc dân, công nghệ là lĩnh vực sản xuất vật chất then chốt và cũng là lĩnh vực phát triển then chốt .
Trong công nghiệp, một số ngành sản xuất cơ bản có tốc độ tăng trưởng cao là : năng lương lượng,luyện kim, cơ khí hoá chất,đánh cá.
Công nghiệp phát triển vừa là tiền đề vừa được sự hỗ trợ mạnh mẽ cuă sự gia tăng ngoại thương.
c. Những tác nhân cơ bản thúc đẩy quá trình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Nhật.
*Sự gia tăng nguồn vốn nhanh chóng .
Vào thời kì này Nhật đã duy trì được tỉ lệ tích luỹ rất cao và có xu hướng tăng lên. Nguyên nhân là do:
-Duy trì mức tiền lương thấp trong khi mức năng xuất lao đông tăng rất nhanh.
-Lợi dụng được khối lượng lớn tiền tiết kiệm của dân chúng vào kinh doanh
-Chi phí quân sự thấp .
-Nguồn vốn nước ngoài .
-Hạn chế gắt gao về phuc lợi xã hội, tinh giản bộ máy Nhà nước.
*Đa dạng hoá cơ cấu sản xuất .
Về cơ cấu vĩ mô, trong giai đoạn 1 thì tỷ trọng công nghiệp nhẹ truyền thống chiếm ưu thế ; giai đoạn 2 có sự thay đổi vị trí giữa nông nghiệp và công nghiệp . Đến giai đoạn 3 thì công nghiệp đã chiếm vị trí áp đảo, trong đóa những ngành sản xuất bằng kỹ thuật hiện đại nhất, có năng suất cao nhất được tập trung chú ý hơn cả.
*Đẩy mạnh công tác ứng dụng và nghiên cứu khoa học kỹ thuật
Nhật tăng cường nhập khẩu các bằng phát minh sáng chế chủ yếu là từ các nước phát triển . Đồng thời Nhật cũng tạo ra một đọi ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật rất mạnh và không ngừng tăng cường cho chi phí nghiên cứu khoa học. Ngoài ra Nhật còn chú ý tới vấn đề tạo ra tiềm lực kỹ thuật bên trong đủ mạnh để có thể sử dụng nó nhằm tiết kiệm tư bản .
*Tăng cường vai trò quản lý, điều tiết của Nhà nước .
Hệ thống quản lý ở Nhật Bản được đánh giá cao vì nó kết hợp được các yếu tố hiện đại với việc khai thác tối đa truyền thống của Nhật.
*Mở rộng thị trường
Đây là một trong những hướng nỗ lực chính của Nhật.
Trong nước, tốc độ tái sản xuất mở rộng nhanh nên tốc độ tiêu dùng sản xuất tăng nhanh hơn cả tốc độ tiêu dùng cá nhân.
Thị trường ngoài nước sau chiến tranh cũng mở rộng nhanh không kém và ngày càng đóng vai trò quyết định đối với quá trnhf công nghiệp hoá .
Nhật phải tăng cường hoạt động ngoại thương do nghèo khoáng sản. Nhật chủ yếu phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài và chủ yếu tiêu thụ hàng hoá ở đó . Như vậy có thể nói Nhật Bản là nước đầu tiên của mô hình “công nghiệp hoá hướng vào xuất khẩu ”.
Quá trình công nghiệp hoá của Nhật diễn ra không mấy dễ dàng . Nhưng rõ ràng Nhật đã trở thành kiểu mẫu cho mô hình của một nước vào công nghiệp hoá muộn hơn đã thành công.
3.2 Hàn Quốc
Quá trình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Hàn Quốc
Từ khi cuộc chiến tranh Tiều Tiên kết thúc (1953) đến nay, sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Hàn Quốc có thể chia thành ba giai đoạn lớn :
*Giai đoạn 1: 1954-1961.
Đây là giai đoạn phục hồi và ổn định nền kinh tế sau chiến tranh. Tốc độ phát triển kinh tế chậm chạp(4% năm) ; Lạm phát ở mức cao; Thất nghiệp chưa đựơc giải quyết ; GNP bình quân đầu người thấp . Chính phủ đã áp dụng các chính sách : Tăng cường chống lạm phát bằng chính sách tăng thuế, giảm đầu tư, thắt chặt tiền tệ và giữ ngân sách cân đối >Tuy nhiên mức tăng trưởng kinh tế bị giảm đáng kể .
*Giai đoạn 2 : 1962 đến hết thập kỷ 70. Đây là giai đoạn “cất cánh”
Các ngành có tốc độ tăng trưởng đáng khâm phục.
Công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến có tốc độ phát triển rất cao. Xu hướng phát triển “cân đối” dần thay thế xu hướng “mất cân đối”
Dịch vụ được hết sức chú trọng phát triển.
Nông nghiệp mặc dù bị lạc hậu so với công nghiệp song cũng đạt được một số kết quả khả quan.
Ngoại thương phát triển mạnh . Kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng.
Đến cuối giai đoạn cất cánh, Hàn QUốc trở thành một nước công nghiệp với tiềm năng kinh tế kỹ thuật khá phát triển . Đồng thời Hàn Quốc cũng xác lập được vị trí vững chắc của mình trong một số sản phẩm xuất khẩu trên thế giới.
*Giai đoạn 3 : Từ đầu thập niên 80 đến nay.
Tốc độ tăng trưởng dần chững lại và đạt mức thấp hơn so với trước . Do chính sách “hướng về xuất khẩu”vẫn tiếp tục được duy trì hàng đầu nên Hàn Quốc gặp nhiều khó khăn khi kinh tế thế giới lâm vào tình trạng trì trệ. Tuy vậy tốc độ tăng trưởng kinh tế vẵn cao hơn nhiều so với đa số các quốc gia khác.
b.Nguyên nhân tăng trưởng và chuyể dịch cơ cấu kinh tế .
Một trong số các nguyên nhân phải kể đến là chi phí quân sự chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong ngân sách quốc gia. Vì Mỹ đảm nhận hầu như toàn bộ gánh nặg quân sự này. Nhờ đó Hàn Quốc cố cơ hội thực thi một loạt chính sách nhằm thúc đẩy kinh tế đó là:
*Lựa chọn chiến lược phát triển kinh tế.
Hội đồng phát triển kinh tế của Chính phủ đã đưa ra 2 kế hoạch tái thiết đất nước (năm 1958 và 1961) nhưng đều không thực hiện được.
Sau đó một kế hoạch phát triển kinh tế tổng hợp bao gồm 2 kế hoạch 5 năm (từ 1962 đến 1971) được thực hiện. Tư tưởng chiến lược của kế hoạch này là tiến hành công nghiệp hoá để đạt được tốc độ phát triển caovà tự cung tự cấp đầy đủ . Hướng đột phá là đẩy mạnh tốc độ phát triển Công nghiệp, trước hết là công nghiệp chế biến. Cải thiện cơ sở hạ tầng và một số ngành công nghiệp nặng then chốt . Phát triển các ngành công nghiệp nhẹ hướng vào xuất khẩu .
Như vậy chiến lược “hướng về xuất khẩu” ra đời ngay từ đàu thập niên 1960 và định hướng toàn bộ hoạt đôngj kinh tế của Hàn Quốc từ đó đến nay. Trong quá trình thực hiện nó được bổ xung một số điểm . Từ chỗ phát triển “mất cân đối” chuyển sang “cân đối”.
*Chính sách cải tạo nguồn vốn
Ngay từ đầu những năm 1960, Hàn Quốc đã đưa ra chính sách đầu tư với ba điểm chính :
-Khuyến khích đầu tư làm tăng việc sử dụng nguyên liệu trong công nghiệp.
-Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Hàn Quốc .
-Khuyến khích du nhập kỹ thuật mới.
Chính phủ ban hành các đạo luật mới để thu hút vốn đàu tư dưới dạng cho vay hoặc đầu tư trực tiếp . Việc đơn giản hoá các thủ tục hành chính được xúc tiến mạnh mẽ và có hiệu lực . Đầu tư nước ngoài vào Hàn Quốc cũng tăng tuyệt đối
Ngoài ra Hàn Quốc còn được hưởng khoản viện trợ lớn từ Mỹ và Nhật. Nguồn vốn từ bên ngoài có tác động mạnh mẽ, đủ sức vực dậy một nền kinh tế kém phát triển. Nhờ đó khả năng tích luỹ vốn nội bộ tăng lên 87 lần trong thời gian 1962-1971. Những biện pháp nhằm tăng nguồn tích luỹ vốn :
+Chính sách thuế
Người lao động phải chị thuế cao. Đối với sản xuất kinh doanh có sự phân biệt lớn : một số ngành phải chị mức thuế cao còn những ngành xuất khẩu được miễn giảm nhiều loại thuế và thậm chí còn được Chính phủ miễn thuế nếu kinh doanh gặp khó khăn. Trong thời kỳ 1976-1977, tổng mức trợ cấp xuất khẩu của Chính phủ lên tới 770 tỷ won.
+ Chính sách tiết kiệm và hệ thống tín dụng ngân hàng .
Ngay từ đầu những năm 1960, hàn Quốc đã chú ý xây dựng hệ thống tín dụng, ngân hàng nhằm bổ trợ cho viếc phát triển công nghiệp. Nhờ đó mà số tiền gửi tăng lên nhanh chóng .
*Chính sách lao động và tiền lương .
Chính phủ đầu tư phát triển mmạnh những ngành cần nhiều lao động . Nhờ đó đến đầu thập kỷ 1970, thất nghiệp giảm 37,9% . Bên cạnh đó còn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng lao động:
-Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc.
-Khuyến khích tư bản nước ngoài đầu tư kỹ thuật mới và đào tạo công nhân sử dụng kỹ thuật đó…
Chính sách tiền lương cũng rất có ý nghĩa đối với sự tăng trưỏng kinh tế của Hàn Quốc .
*Chính sách kỹ thuật.
Hàn Quốc đã công bố một đạo luật về chuyể giao bằng phát minh vào năm 1966 và đạo luật bổ sung năm 1973. Hàn Quốc tiến hành mua về khối lượng lớn các phát kinh, sáng chế từ các nước công nghiệp phát triển.
Nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật, Hàn Quốc đã đi theo ba hướng cơ bản sau:
-Tổ chức lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật nghiên cứu các bằng phát minh đã mua của nước ngoài nhằm cải thiện cho phù hợp với khả năng hấp thụ trong nước và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm sản xuất dựa trên những sáng chế đó .
-Tăng cường tiếp nhận “chuyển giao kỹ thuật” từ các nứơc công nghiệp phát triển( Chủ yếu là Mỹ và Nhật) dưới hình thức gián tiếp thông qua đầu tư trực tiếp của tư bản nước ngoài.
-áp dụng hình thức “chuyển giao kỹ thuật” là chuyển giao toàn bộ (Trọn gói) hay còn gọi là “chìa khoá trao tay”. Nhờ đó mà Hàn Quốc trở thành một trong những nước đứng đầu các nước đang phát triển ở Châu á về khả năng tự chủ về kỹ thuật sản xuất. Vì vậy nó bắt đầu xuất khẩu tư bản và kỹ thuật dưới hình thức “chìa khoá trao tay” sang các nước đang phát triển khác.
*Chính sách mở rộng thị trường
Lúc đầu Hàn Quốc chủ yếu thu nhập từ Mỹ và Nhật. Mỹ gây chiến tại Việt Nam đã đem lại cơ hội cho Hàn Quốc có cơ được nguồn thu lớn(gần 1/3 ngân sách thời kỳ 1965-1967).
Tỷ trọng của hàng hoá ngày càng chiếm vị trí áp đảo trong kim ngạch xuất khẩu.
Hàn Quốc còn thực hiện chính sách đa dạng hoá thị trường gồm hai giai đoạn lớn.
Giai đoạn 1(1962-1971): Tăng cường xuất khẩu sang mỹ
Giai đoạn 2(Từ thập niên 70 trở đi): Cố gắng mở mang thị trường ra khắp thế giới.
Để đảm bảo sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường thế giới, Chính phủ còn áp dụng nhiều biện pháp phá giá đồng tiền .
Ngoài hàng và dịch vụ, Hàn Quốc còn quan tâm đàu tư kinh doanh trực tiếp ở nước ngoài. Việc mở rộng thị trường nội địa cũng được chú ý.
*Xây dựng các khu “mậu dịch tự do” (FTZ)
Những khu này có nhiều đặc quyền ưu tiên đảm bảo thu hút vốn đầu tư của nước ngoài. Đến nay Hàn Quóc có hai khu “mậu dịch tự do” là Masan và Iri. Các khu này có đặc điểm là:
-Nước ngoài đầu tư tự do
-Có những luật lệ đặc biệt nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
-Chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện về cơ sở hạ tầng để bán hoặc cho thuê.
đặc khu Masan được coi là một khu vực đàu tư nước ngoài tốt nhất ở Châu á
Cơ cấu ngành thì chủ yếu là công nghiệp có kỹ thuật cao, trong đó có các ngành điện và điện tử, công nghịêp chế tạo kim loại và chế tạo máy có tỷ lệ cao hơn cả.
Hiện nay Hàn Quốc đang là một trong bốn con rồng Châu á .Sự thành công này chịu ảnh hưởng lớn của việc lựa chọn chiến lược phát triển thích hợp với bối cảnh trong nước và quốc tế lúc đó. Việc lựa chọn mũi đột phá là công nghiệp chế biến hướng vào xuất khẩu, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nó phát triển, thậm chí cả bằng biện pháp chấp nhận sự tụt hậu của những khu vựuc khác trong buổi đầu, đã tỏ ra hữu hiệu đối với nền kinh tế của Hàn Quốc.
II. Thực trạng cơ cấu kinh tế ngành nước ta.
Đánh giá chung thực trạng cơ cấu ngành.
Quan nệm về cơ cấu ngành, chuyển dịch cơ cấu ngành và những yếu tố ảnh hưởng.
a.Quan niệm về cơ cấu ngành.
Cơ cấu ngành của nền kinh tế là tổ hợp các ngành, hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối liên hệ giữa các ngành đó của nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu ngành của nền kinh tế :
-Phân theo đặc điểm kinh tế kỹ thuật của nó: gồm công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản, thương mại, dịch vụ…Trong mỗi ngành đó lại bao gồm các phân ngành.
-Phân theo tính chất tác động vào đối tượng lao động :gồm khối ngành khai thác(nông nghiệp và các ngành công nghiệp khai thác), khối ngành chế biến và khối ngành dịch vụ.
….
Việc phân tích cơ cấu ngành của nền kinh tế vừa biểu hiện mặt lượng vừa biểu hiện mặt chất : vị trí, vai trò của ngành trong nền kinh tế, tương tác giữa nông nghiệp và công nghiệp trong phát triển, khả năng hướng ngoại…
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của nền kinh tế là sự thay đổi có mục đích, có định hướng và dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ căn cứ lý luận và thực tiễn, cùng với việc áp dụng đồng bộ các giải pháp cần thiết để chuyển cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác, hợp lý và có hiệu quả hơn.
Chuyển dịch cơ cấu ngành phải được coi là điểm cốt tử, nội dung cơ bản, lâu dài trong qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Cần xác định rõ một cơ cấu các ngành kinh tế, xác định hợp lý các ngành, các vùng trọng điểm, mũi nhọn cho phù hợp với từng giai đoan CNH- HĐH.
Nhà nước có vai trò quyết định trong việc hạch định chủ trương và các chính sách kinh tế vĩ mô, còn các doanh nghiệp thìcó vai trò quyết định thực hiện phương hướng, nhiệm vụ chuyển dịch.
b.Những yếu tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế
Việc chuyển dịch cơ cấu ngành và phát triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn của nền kinh tế chịu tấc động của rất nhiều yếu tố . Trong đó nhấn mạnh 3 yếu tố:
-Thị trường, đặc biệt là nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp và quyết dịnh đầu tiên tới cơ cấu ngành của nền kinh tế.
-Những định hướng chiến lược và vai trò quả lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước cũng có vai trò rất lớn trong việc hình thành cơ cấu ngành.
-Tác động của tiến bộ khoa học công nghệ có ảnh hưởng nhiều mặt đến cơ cấu ngành của toàn bộ nền kinh té.
Thực trạng cơ cấu ngành của nền kinh tế nước ta từ 1986 cho đến nay.
Từ đại hội Đảng VI đến nay nền kinh tế nước ta đã từng bước chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và thưo định hướng XHCN với hai nội dung cơ bản : chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý. Chúng ta đã đạt được một số thành công bước đầu của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành như sau:
Nền kinh tế từg bứơc được cấu trúc lại, đi dần vào thế ổn định.
Tăng trưởng cao góp phần quyết định kiềm chế và giảm lạm phát . Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm giai đoạn 1986-1995 được thể hiện ở biểu sau
Biểu 3: Tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm của nền kinh tế (%)
1986-1990
1991-1995
1995
Toàn bộ nền kinh tế
Trong đó:
5,2
8,2
9,5
-Công nghiệp
5,9
12,5
13
-Nông nghiệp
3,6
4,3
4,5
-Dịch vụ
-
11
9,1
Nhờ đó mà Việt Nam về cơ bản đã ra khỏi khủng hoảng và tạo những cơ sở tốt cho sự phát triển tiếp theo.
Sự gia tăng của các sản phẩm chủ yếu đã góp phần quyết định cho sự tăng trưởng của GDP của nền kinh tế trong những năm qua.
b.Cơ cấu ngành của nền kinh tế đã có bước chuyển dịch tích cực và tiến bộ theo hướng gia tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Biểu 4: Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế(%)
Ngành
1991
1994
1995
Nông nghiệp
40,5
28,7
27,2
Công nghiệp
23,8
29,6
30,3
Dịch vụ
35,7
41,7
42,5
Các ngành định hướng vào xuất khẩu được phát triển mạnh.
Đứng đầu bảng trong các mặt hàng xuất khẩu của nước ta là dầu thô, tiếp đó là gạo và hàng dệt may.
d.Đầu tư trong nước hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho chuyển dịch cơ cấu ngành ngày càng tăng.
Vốn đầu tư cơ bản của toàn xã hội năm 1990 chiếm 15,8%GDP, năm 94 chiếm 18,3% trong đó khoảng 30% là vốn đầu tư tư nhân. Đây là nét mới trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta.
e.Đầu tư nước ngoài trực tiếp là bước đột phá ban đầu cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở nước ta đặc biệt là các ngành định hướng xuất khẩu. Từ 1988 đến 1993, các liên doanh với nước ngoài đã xuất khẩu 780 triệu USD, thu hút gần 5 vạn lao động trực tiếp sản xuất và hàng chục vạn lao động phụ trợ.
f. Cả nhà nước và thị trường đều tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Bên cạnh những thành công bước đầu còn có một số tồn tại chủ yếu sau:
+Quá trình chuyển dịch và hình thành các ngành trọng điểm, mũi nhọn còn chậm so với mong muốn và yêu cầu đặt ra.
+Vai trò của thị trường tài chính và ngân hàng đã thể hiện nhưng còn yếu ớt.
+Tình trạng buộn lậu trốn thuế gia tăng và trở thnàh quốc nạn, gây nhiều thiệt hại cho các ngành sản xuất trong nước .
+Lạm phát vẫn còn có nguy cơ bột phát trở lại bởi lẽ bội chi ngân sách vẫn ở mức đáng lo ngại và có nguy cơ gai tăng.
+Tỷ lệ đầu tư và tiết kiệm trên GDP tuy đã tăng nhưng còn thấp so với yêu cầu và so với nhiều nước trong khu vực.
+Cơ sở hạ tầng quá yếu kém cản trở mạnh mẽ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+Chưa thực sự quan tâm đúng mức việc bảo vệ môi trường, sinh thái trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, lựa chọn công nghệ.
+Sự chuyển dịch cơ cấu ngành chưa thực sự gắn kết với chuyển dịch cơ cấu vùng, cơ cấu các thành phần kinh tế.
2.Thực trạng nông nghệp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.1Vị trí của nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế.
Địa vị của nông nghệp trong cơ cấu kinh tế tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của đất nước. Với tư cách là bộ phận hợp tahnhf hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất, sự phát triển của nông nghiệp có quan hệ tương hỗ với sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ. Đó là luận cư có tính nguyên tắc để xác định vị trí của nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân.
Nông nghiệp có cơ cấu nội tại phức tập thể hiện ở các bộ phận cấu thành hệ thống nông nghiệpvà có mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận ấy . Sự hình thành và vận động của cơ cấu nông nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế và tổ chức, khoa học và công nghệ, tự nhiên và xã hội,v.v…
Với tiềm năng đa dạng về sinh thái, nước ta có điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp hoàn thiện. Tuy nhiên ta còn gặp nhuề khó khăn do diều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, v.v…
Công cuộc CNH - HĐH ở nước ta thực hiện với xuất phát điểm rất thấp : nền nông nghiệp lạc hậu tập trung chủ yếu vào cây lương thực với cây luá nước giữ vị trí trọng tâm. Đại bộ phận dân cư và lao động sống ở nông thôn.
Giai đoạn đầu của công nghiệp hoá nước ta ưu tiên phát triển công nghiệp nặng dẫn tới tình trạng nông nghiệp không được khai thác phát triển . Đến đầu những năm 80, quan điểm về CNH đã được điều chỉnh cơ bản theo định hướng coi nội dung chính của CNH trong những năm 80 là “tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa sản xuất nông nghiệp lên sản xuất lớn XHCN, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng, tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng.” Nông nghiệp từng bước được đặt vào đúng chỗ của mình . Việc phát triển nông nghiệp tập trung vào thực hiện 3 nhiệm vụ cơ bản : bảo đảm lương thực, thực phẩm, tiến tới có lương thực dự trữ ; bảo đảm nguyên liệu cho sản xuất hàng tiêu dùng, cung cấp sản phẩm xuất khẩu.
Đại hội Đảng lần thứ VII(1991) xác định “phát triển nông - lâm - ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển toàn diệnkinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọg hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã hội”.
Những bước chuyển biến cơ bản của hệ thống nông nghiệp
Vai trò của nông nghiệp ngày càng được xác định rõ ràng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân . Diều này có ý nghĩa như một sự điều chỉnh chiến lược nhằm phát triển kinh tế ở nước ta . Nó được thực hiện bằng một loạt thay đổi về cơ chế quản lý tạo động lực giải phóng sức sản xuất, ứng dụng có hiệu quả hơn những thành tựu của tiến bộ kỹ thuật công nghệ, sự hỗ trợ của Nhà nước và việc tổ chức quan hệ kinh tế kỹ thuật với các ngành kinh tế khác. Sự ra đời của Luật đất đai đã gắn bó hơn trách nhiệm và quyền lợi với ruộng đất mà nông dân được giao quyền sử dụng lâu dài.
Nền nông nghiệp đạt được những chuyển biến rõ nét . Thời kỳ 1990-1994, nông nghiệp đạt mức tăng giá trị sản lượng bình quân hàng năm là 4,2%; Giá trị sản xuất tăng 24,25%. Sản xuất lương thực tăng liên tục trong nhiều năm.
Ngoài ra phải kể đến sự gia tăng của tất cả các loại cây công nghiệp . Chăn nuôi cũng phát triển ổn định
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- G0073.doc