Định hướng và giải pháp cho cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CỔ PHẦN HOÁ 2

1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 2

1. 1Khái niệm. 2

2.Tác dụng và sự cần thiết của CPHDNNN: 5

II.THỰC TRẠNG CPHDNNN Ở VIỆT NAM 8

1.Quá trình CPHDNNN 8

1.1. Thực trạng về doanh nghiệp nhà nước(DNNN): 8

1.2. Một vài nhận xét về thực hiện CPHDNNN trong thời gian qua: 9

2.Thành tựu và hạn chế: 10

2.1 Thành tựu: 10

2.2 Cổ phần hoá -một chủ trương đúng đắn nhưng cũng còn có hạn chế: 13

III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO CPHDNNN 14

1. Định hướng cho CPHDNNN 14

2. Giải pháp cho CPHDNNN 15

KẾT LUẬN 16

TÀI LIỆU THAM KHẢO 17

 

doc18 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Định hướng và giải pháp cho cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mở đầu Trong thời kì trước,ở nước ta cũng như các nước trong hệ thón XHCN trước đây,chế độ sở hữu dường như đã được giải quyết .Đó là chúng ta đã xây dựng XHCN với hai hình thức sở hữu toàn dân và tập thể. Cùng với chế độ công hữu ,mô hình kế hoạch hoá ttập trung ra đời và thống trị trong suốt quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam. Đa dạng hoá các hình thúc sở hữu không chỉ diễn ra trên phạm vi các nước XHCN mà còn trên toàn thế giới . Xu hướng vận động sự đa dạng hoá này có khác nhau ,song nó cùng chung một mục đích là tạo ra sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ phát triển của LLSX nhằm đẩy mạnh phát triển hơn nữa kinh tế xã hội ở mỗi nước Để thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở hữu có thể có nhiều cách thức khác nhau,với mỗi loại hình kinh tế ,mỗi nước lại có những biện pháp khác nhau. Nhìn trên phương diện tổng thể có thể khẳng định: cổ phần hoá là một trong những phương tiện cơ bản để thực hiện sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu Trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay thì cỏ phần hoá doanh nghiệp nhà nước không chỉ là một nhiêm vụ quan trọng ma còn là nhiệm vụ cấp thiết cấn phải đưa lên hàng đầu nếu như muốn phát triến kinh tế theo loại hình kinh tế thị trường nhiều thành phần,định hướng XHCN I. lý luận chung về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 1Khái niệm. a. Cổ phần hoá: Cổ phần hoá là việc chuyển một công ty 100%vốn nhà nước sang công ty cổ phần có cơ cấu đa dạng.Về mặt luật pháp thì đây là quá trình chuyển đổi công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp b. Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là doanh nghiệp có các cổ đông cùng góp vốn,cùng chia lợi nhuận ,cùng chịu rủi ro tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình vào công ty. c. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước(CPHDNNN): Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là việc chuyển doanh nghiệp mà chủ sở hữu là nhà nước(doanh nghiệp đơn sở hữu )thành công ty cổ phần(doanh nghiệp đa sở hữu).Chuyển doanh ghiệp từ chỗ hoạt động theo luật doanh nghiêp nhà nước sang doanh nghiệp hoạt động theo các quy định về công ty cổ phần trong luật doanh nghiệp. Sự chuyển hoá này là sự thay đổi căn bản trên ba mặt : chuyển hoá quyền sở hữu , thay đổi căn bản về quy chế hoạt động , thay đổi quan hệ quản lý giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp. *Mục tiêu CPHDNNN: Theo nghị quyết TW3 ( khoa IX) của Đảng và nghi định 187/2004/NĐ-CPngày 16.11.2004của chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, ngoài việc huy động thêm vốn của xã hội để tăng cường năng lực tài chính thì mục tiêu của cổ phần hoá là nhằm sử dụng có hiệu quả vốn,tài sản của nhà nước,nâng cao hiệu quả ,sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước và nền kinh tế nói chung, thông qua việc thay đổi cơ cấu sở hữu tạo động lực mới và chuyển doanh nghiệp nhà nước sang phương thức quản lý mới năng động, chặt chẽ hơn Nhìn bề ngoài cổ phần hóa là quá trình xác định lại mục tiêu ,phương hướng kinh doanh , nhu cầu ,vốn điều lệ và chia ra thành cổ phần,đánh giá lại tài sản của doanh nghiệp, quyết định mức vốn nhà nước cần nắm giữ và rao bán phần còn lại. Qua đó làm thay đổi cơ cấu sở hữu ,huy động thêm vốn ,xác lập cụ thể những người tham gia làm chủ,được chia lợi nhuận và chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần,thuộc sở hữu của tập thể cổ đông và chuyển sang hoạt động theo luật doanh nghiệp. Song ,để hiểu rõ thực chất của cổ phần hoá,cần thấy rằng trong công ty cổ phần,trên cơ sở vốn được chia ra thành nhiều phần ,thì quyền lợi và trách nhiệm đối với kết quả kinh doanh cũng được phân ra thành các đơn vị và có cơ cấu xác định tương ứng với cơ cấu sở hữu.Do đó ,sở dĩ cổ phần hoá có thể nâng cao hiệu quả của các doanh nghịêp nhà nước là do qua cổ phàn hoá ,cơ cấu sở hữu của doanh nghiệp được thay đổi,dẫn tới cơ cấu và cơ chế thực hiện quyền lợi và trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh cũng thay đổi theo,từ đó tạo ra một cơ cấu động lực có chủ thể rõ ràng và hợp lực mới mạnh mẽ hơn, đồng thời chuyển doanh nghiệp sang vận hành theo cơ chế quản lý mới ,tự chủ ,năng động hơn,nhưng có sự giám sát rộng rãi và chặt chẽ hơn Cho nên ,thức chất cổ phần hoá nói chung chính là giải pháp tài chính và tổ chức ,dựa trên chế độ cổ phần ,nhằm đổi mới cơ cấu và cơ chế phân chia quyền lợi và trách nhiệm gắn chặt với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Còn cổ phàn hoá theo phương thức hiện hành là giả pháp làm thay đổi cơ cấu sở hữu ,dãn tới thay đổi cơ cấu và cơ chế thực hiện quyền lợi và trách nhiệm từ chỗ chỉ có nhà nước nắm quyền và chịu trách nhiệm chuyển sang chia sẻ kết quả kinh doanh ,cả quyền lợi và trách nhiệm,lợi nhuận và rủi ro cho những người tham gia góp vốn, qua đó tạo động lực,trách nhiệm và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp. Nhìn chung CPHDNNN ở Việt Nam nhằm 3 mục tiêu sau: 1. Góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh của doanh nghiệp; tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông dảo người lao động; tạo đông lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nước và của doanh nghiệp 2. Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm: cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp  3. Phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của các cổ đông ; tăng cường sự dám sát của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp; bảo đảm hài hoà lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp , nhà đầu tư và người lao động. *Hình thức CPHDNNN: Thứ nhất ,đối với các doanh nghiệp nhà nước trong các lĩnh vực then chốt có khả năng điều tiết nền KTQD, chúng ta thường tiến hành phương thức cổ phần hoá mà trên 50%cổ phần thuộc sở hữu nhà nước .Trên thực tế ,các doanh nghiệp này tồn tại bốn loại cổ phân: cổ phần của nhà nước đóng vai trò chi phối,cổ phần tập thể của các xí nghiệp, cổ phần của cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp,cổ phần của các cá nhân trong xã hội.Do cổ phần của nhà nước chiếm tỉ trọng lớn nên nó đóng vai trò chi phối ,định hướng sự phát triển của doanh nghiệp.Các doanh nghiệp này kinh doanh dưới sự quản lý ,điều tiết chặt chẽ của nhà nước Như vậy , nhờ vị trí chi phối của mình ,cổ phần của nhà nước lại chi phối một khối lượng lớn tài sản xã hội(cổ phần cuẩ các thành phần kinh tế khác) vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội do nhà nước XHCN điều tiết ,quản lý.Chính vì vậy có thể xem các doanh nghiệp loại này là các doanh nghiệp dựa trên cơ sở công hữu và chúng nằm trong thành phần kinh tế XHCN Theo nghị định của chính phủ số 64/2002/NĐ-CP thì CPHDNNN có các hình thức sau: 1.Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn. 2. Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp 3. Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp. 4. Thực hiện các hình thức 2 hoặc 3 kết hợp với phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn. 2.Tác dụng và sự cần thiết của CPHDNNN: Trước khi cổ phần hoá ,các xí nghiệp quốc doanh(hay còn gọi là các doanh nghiệp nhà nước)đã nắm giữ một khối lượng lớn tài sản cố định và vốn lưu động với gần 3 triệu lao động ,tao ra khoảng 35->40%tổng số sản phẩm xã hội và đóng góp trên 50%ngân sách nhà nước .Trong nhiều nghành công nghiệp ,các xí nghiệp quốc doanh chiếm từ 70->100%số lượng.Tuy nhiên các xí nghiệp quốc doanh(DNNN)gặp rất nhiều khó khăn,nhiều cơ sở kinh doanh yếu kém ,thua lỗ hoặc không có lãi.Vì vậy vấn đề cấp thiết đặt ra trong quá trình đổi mới kinh tế là đổi mới các xí nghiệp quốc doanh là nội dung quan trọng và cần thiết Mặt khác ở các nước XHCN tiến hành công cuộc đổi mớ cải cách ,sự kém hiệu quả của sở hữu công cộng ,khi mà lực lượng sản xúât còn ở trình độ thấp ,đặt ra yêu cầu phải có sự thay đổi hình thức công hữu đã có bằng sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu.Đa dạng hoá các hình thức sở hữu trở thành một quyết sách có hiệu quả để phát triển LLSX, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. ở những nước này ,trong lĩnh vực công nghiệp ,tính hiệu quả kinh tế nhà nước đã đặt ra yêu cầu phải đổi mới các doanh nghiệp nhà nước mà cổ phần hoá là một phương tiện có hiệu quả vì: + Nó không chỉ dựa vào chế độ sở hữu vốn mà còn dựa vào mức cống hiến lao động để phân phối kết quả kinh doanh .Do đó nó thể hiện rõ tính chất XHCN của doanh nghệp nhà nước .Từ đó ,có thể gọi đây là phương thức cổ phần hoá XHCN +Nó gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm của những người trực tiếp quản lý,lao động trong doanh nghiệp đối với kết quả kinh doanh,từ đó tạo ra được động lực và trách nhiệm trực tiếp ,mạnh mẽ hơn.Vì thế nó có thể khắc phục được tình trạng “vô chủ” và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp + Cách thức tiến hành đơn giản hơn, tránh được sơ hở ,thất thoát tài sản của nhà nước .Bằng một chủ trương chung là có thể biến tất cả các doanh nghiệp nhà nứơc thành công ty cổ phần nhà nước mà không phải có sự nhất trí của người đang quản lý doanh nghiệp,nhất là không sợ sơ hở thất thoát tài sản của nhà nước khi xác định giá trị doanh nghiệp. +Nó có thể thực hiện cho tất cả các doanh nghiệp nhà nước vì không sợ ảnh hưởng đến sự chi phối của nhà nước đối với doanh nghiệp,cũng như đến vai trò nền tảng ,chủ đạo và tính chất XHCN của doanh nghiệp nhà nước +Có thể kết hợp phương thức cổ phần hoá này với phương thức hiện hành bằng cách tiến hành đồng thời hoặc trước hoặc sau để hạn chế nhược điểm ,phát huy tối đa ưu điểm và làm tăng ý nghĩa ,hiệu quả của chủ trương cổ phần hoá hiện hành +Cũng có thể áp dụng phương thức cổ phần hoá này để tăng cường động lực tạo ra tính XHCNvà nâng cao hiệu quả cho các doanh nghiệp dân doanh. Trong thời gian qua ở Việt Nam cổ phần hoá là phương tiện có hiệu quả thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở hữu .Trong đó việc cải tổ các doanh nghiệp nhà nước đặc biệt là các doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm 100%vốn trở thành các doanh nghiệp cổ phần có ý nghĩa hết sức quan trọng .Hơn nữa, trong diều kiện chuyển đổi từ chế độ công hữu trước đây sang chế độ đa dạng hoá các hình thức sở hữu hiện nay,cổ phần hoá còn đảm bảo cho sự ổn định về xã hội ,không xáo trộn,không tạo nhiều khe hở làm thất thoát tài sản của nhà nươc ,đời sống kinh tế của nhân dân được cải thiện.Chính vì vậy ,chúng ta cần xem cổ phần hoá như một phương tiện hàng đầu trong việc cải tổ các doanh nghiệp nhà nước ,kể cả các doanh nghiệp lằm có hiệu quả II.Thực trạng CPHDNNN ở Việt Nam 1.Quá trình CPHDNNN 1.1. Thực trạng về doanh nghiệp nhà nước(DNNN): DNNN phát triển nhanh ở giai đoạn 1991-1995 với tốc độ tăng trưởng bình quân 11,7% gấp 1,5 lần tốc độ tăng trưởng bình quân của nền kinh tế từ 1998 trở lại đây tốc độ tăng trưởng của DNNN chậm lại nhưng DNNN vẫn tiếp tục đóng vai trò then chốt trong nhiều lĩnh vực ,ảnh hưởng lớn đến tốc độ phát triển kinh tế (nộp ngân sách hàng năm chiếm 40%tổng thu ngân sách nhà nước và hơn 50% kim ngạch xuất khẩu) Trong những năm qua DNNN đã đóng vai trò chủ đạo trong nền KTQD ,đã có những đóng góp to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế phù hợp với tình hình có chiến tranh cũng như trong thời kì hoà bình.Tuy nhiên DNNN vẫn còn yếu kém ,tồn tại trong hoạt động .Về khách quan: do ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới ,cùng với những thiên tai nặng nề đã làm cho DNNN gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, giảm hiệu quả kinh tế,DNNN phần lớn được đầu tư ,thành lập trong thời kì bao cấp ,công nghệ thiết bị lạc hậu ,vốn ít không có khả năng đổi mới công nghệ thiết bị nên ảnh hưởng nhiều đến năng suất lao động,chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh.Về mặt chủ quan: số lượng DNNN vẫn còn nhiều,tản mạn ở nhiều ngành,lĩnh vực khác nhau ,chưa tập trung vào những ngành then chốt hoặc những ngành mà các doanh nghiệp,các thành phần kinh tế khác không làm được,nhà nước chưa có định hướng quy hoạch đầu tư ngành hoặc lĩnh vực của nền kinh tế;nhận thức và thực hiện cơ chế ,chính sách của các bộ , ngành, địa phương chưa tốt;tư tưởng muốn bao cấp lại cho doanh nghiệp ;trình độ của bộ phận không ít người quản lý điều hành doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế thị trường 1.2. Một vài nhận xét về thực hiện CPHDNNN trong thời gian qua: Trong quá trình phát triển nên kinh tế thị trường định hướng XHCN,bên cạnh việc xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị trường ,nhiệm vụ sắp xếp ,đổi mới và nâng cao hiêu quả của các doanh nghiệp nhà nước có ý nghĩa cực kỳ quan trọng,trong đó CPHDNNNlà một giải pháp rất cơ bản Đảng và nhà nước ta quan tâm chỉ đạo công tác CPHDNNN ngay từ những năm 90 của thế kỉ XX theo quyết định số 143/HĐBT ngày15-10-1990 và bắt đầu thực hiện thí điểm từ 1992 theo quyết định số 202/HĐBT ngày 8-6-1992 của hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ).Nhìn lại gần 15 năm thực hiện CPHDNNN,chúng ta dễ nhận thấy đây là một quá trình diễn ra đầy khó khăn,phức tạp và chậm chạp ,mà nguyên nhân chính là do nhận thức ,tư tưởng của lãnh đạo các doanh nghiệp ;cơ chế ,chính sách chưa đồng bộ; trình tự thủ tục chưa hợp lý và các vấn đề kĩ thuật khác trong việc xác định đúng giá trị doanh nghiệp ,phát hành cổ phiếu ,quyền lợi của các bên liên quan… Do vậy, chúng ta dã đi từ thí điểm đến việc mở rộng dần đối tượng tiến hành cổ phần hoá,và đến đẩy mạnh CPHDNNN. Ngày 16-11-2004 chính phủ đã ban hành nghị định số 187/2004/NĐ-CPvề chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần ,đã tạo điều kiện thông thoáng hơn về cơ sở pháp lý để đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá ,đồng thời góp phần nâng cao tính công khai ,minh bạch trong quá trình cổ phần hoá ;gắn cổ phần hoá với phát triển thị trường chứng khoán ở nước ta 2.Thành tựu và hạn chế: 2.1 Thành tựu: từ năm 1992 đến nay ,cả nước đã sắp xếp và cổ phần hoá được2.242doanh nghiệp nhà nước ,với tổng số vốn lên tới 17.700 tỉ đồng ,trong đó số doanh nghiệp dưới 5 tỉ đồng chiếm 59,2%,số doanh nghiệp từ 5->10 tỉ đồng chiếm 22,3%, số doanh nghiệp có trên 10 tỉ đồng chiếm 18,5% .Số doanh nghiệp nhà nước phải tiếp tục xếp vào cổ phần hoá từ 2005 đền 2010 còn khoảng 1.460 doanh nghiệp Chỉ tính đến năm 2005 sau 13 năm tiến hành cổ phần hóa ,phần vốn của nhà nước được cổ phần mới chỉ đạt 10% trong khi 90% nhà nước vẫn nằm lại.Trong số 2.600doanh nghiệp thuộc diện cổ phần thì chỉ có 30%nhà nước không giữ một đồng vốn nào ,29% nhà nước giữ cổ phần chi phối trên 51%.cũng trong số đó nhà nước còn nằm lại 46,5%.Một thực tế khác : cổ đông là người lao động chỉ chiếm 15,1%,cũng trong 2.600 doanh nghiệp trên chỉ có 25 doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài.Như vậy theo đánh giá của nhiều chuyên gia kinh tế la không thoả đáng cho thấy quá trình cổ phần hoá còn mang tính chất khép kín Số liệu về tỡnh hỡnh cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước ở cỏc đại phương trờn phạm vi toàn quốc tớnh đến cuối năm 2002. Địa phương Số DNNN đó CPH 1. Hà nộI 82 2. Tp. Hồ Chớ Minh 78 3. Hải Phũng 15 4. Đà Nẵng 11 5. Hà Giang 1 6. Cao Bằng 11 7. Lào Cai 2 8. Tuyờn Quang 12 9. Thỏi Nguyờn 5 10. Lạng Sơn 1 11. Sơn La 2 12. Yờn Bỏi 5 13. Phỳ Thọ 14 14. Hoà Bỡnh 4 15. Vĩnh Phỳc 3 16. Bắc Ninh 5 17. Bắc Giang 11 18. Hà Tõy 11 19. Hải Dương 6 20. Hà Nam 5 21. Nỡnh Bỡnh 7 22. Quảng Ninh 13 23. Thỏi Bỡnh 5 24. Nam Định 37 25. Thanh Hoỏ 31 26. Nghệ An 21 27. Hà Tĩnh 9 28. Quảng Bỡnh 4 29. Quảng Trị 4 30. Thừa Thiờn - Huế 12 31. Quảng Nam 3 32. Quảng Ngói 5 33. Bỡnh Định 16 34. Khỏnh Hoà 14 35. Ninh Thuận 3 36. Bỡnh Thuận 3 37. Gia Lai 4 38. Dak Lak 9 39. Lõm Đồng 15 40. Tõy Ninh 2 41. Bỡnh Dương 4 42. Đồng Nai 12 43. Bà Rịa-Vũng Tàu 6 44. Long An 2 45. Đồng Thỏp 1 46. An Giang 4 47. Tiền Giang 5 48. Vĩnh Long 1 49. Cần Thơ 11 50. Kiờn Giang 1 51. Trà Vinh 1 52. Bến Tre 1 53. Bạc Liờu 3 54. Cà Mau 5 55. Súc Trăng 1 2.2 Cổ phần hoá -một chủ trương đúng đắn nhưng cũng còn có hạn chế: Cổ phần hoá là chủ trương đã được thực tế chứng minh là rất đúng đắn,có tác dụng rõ rệt nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.Chủ trương này đã được quan tâm hoàn thiện ,luật hoá và gần đây tập trung chỉ đạo kết quả khá hơn .Song việc thực hiện vẫn còn chậm và còn khó khăn vướng mắc cả trong quá trình tiến hành lẫn sau cổ phần hoá. Đây là vấn đề nhạy cảm ,đụng chạm đến quyền lợi ích của nhiều đối tượng ,nhất là những người lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp;do đó việc thực hiện phụ thuộc rất lớn vào sự ý thức đồng tình hay không của những người này.Quy trình cổ phần hoá có nhiều khâu phức tạp,nhất là xác định giá trị doanh nghiệp ,xử lý những vấn đề tồn đọng ;cần phải chỉ đạo ,tính toán chặt chẽ nếu không sẽ sơ hở,thất thoát tài sản nhà nước.Song điều đáng chú ý nhất là: -Đây là phương thức cổ phần hoá dựa vào chế đọ sở hữu,quản lý và phân phối theo vốn .Vi vậy chưa thể phát huy tối đa động lực và trách nhiệm của những người trực tiếp quản lý,lao động tại doanh nghiệp nhưng không có hoặc rất ít vốn ;và cũng khó tránh khỏi sự chi phối hưởng lợi thậm chí thao túng,trì trệ của những người trực tiếp hoặc đại diện cho những người có nhiều vốn ,năm nhiều cổ phần -Mặt khác qua cổ phần hoá sẽ dẫn đến hình thành một hỗn hợp đa sở hữu.Xét về mặt lý luận thì việc dựa vào một số ít sở hữu tư nhân để giúp cho sở hữu công cộng XHCNtrở nên có chủ,có động lực và hoạt động có hiệu quả là điều chưa ổn.Hơn nữa giữa các hình thức sở hữu trong hỗn hợp ấy sẽ có sự tác động chuyển hoá lẫn nhau và vấn đề cần đươc đặt ra là hình thức nào sẽ bị chuyển hoá, ngay cả khi nhà nước giữ quyền chi phối ,bởi thực tế đã có nhiều liên doanh làm ăn thua lỗ dần dần chuyển thành 100%thuộc sở hữu nứoc ngoài.Do đó về lâu dài chưa thể đảm bảo chắc chắn không bị tư nhân hoá III. Định hướng và giải pháp cho CPHDNNN 1. Định hướng cho CPHDNNN Sở hữu luôn là một trong những vấn đề trọng tâm của mọi thời kì lịch sử.Nó vừa là kết quả của sự phát triển kinh tế xã hội đồng thời nó cũng tác động đến mọi quá trình kinh tế xã hội.Trong quá trình đổi mới ,Đảng ta đã đưa ra chủ trương phẩi đa dạng hoá các hình thức sở hữu.Đây là một chủ trương đúng đắn.Từ thực tiễn phát triến của thế giới thời gian qua,có thể khẳng định rằng: đa dạng hoá là một yêu cầu khách quan ,là quy luật tất yếu trong sự phát triển kinh tế xã hội của thời đại hiện nay Thực tiễn đã chỉ ra rằng ,đa dạng hoá các hình thức sở hữu là yêu cầu khách quan trong sự nghiệp đổi mới ,phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.Cổ phần hoá trong đó CPHDNNN là phương tiện quan trọng để thực hiện quá trình đa dạng hoá các hình thức sở hữu ở nươc ta .Việc đẩy nhanh quá trình CPHDNNN với sự quản lý ,điều tiết chặt chẽ của nhà nước sẽ là một trong những động lực cho sự phát triển đất nước theo định hướng CHCN 2. Giải pháp cho CPHDNNN 1.Đẩy mạnh CPHDNNN nhất là đối với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.Tuy đã có chủ trưong cổ phần hoá song trong thời gian qua ,việc thực hiện cổ phần hóa còn chậm .Việc đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá cần phẩi được xem là nhiệm vụ cấp bách trong quá trình đổi mới nền kinh tế 2.Việc thực hiện cổ phần hoá phải đảm bảo cho sự phát triển của đất nước theo định hướng XHCN 3. Tăng cường sự lãnh dạo của Đảng,sự quản lý của nhà nước đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước nói chung.của quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước nói riêng Kết luận ở Việt Nam trong thời gian qua cổ phần hoá là phương tiện có hiệu quả-phương tiện hàng đầu trong việc cải tổ các doanh nghiệp nhà nước . Nó đã phát huy vai trò trong thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở hữu để tiến hành sự nghiệp đổi mới,đem lại những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên một vấn đề bức xúc được đặt ra khi tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước là làm thế nào để cổ phần hoá không dẫn tới việc đi lệch hướng .Cũng có nghĩa là, làm sao để quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước không ảnh hưởng đến việc giữ vững sự phát triển của đất nước theo định hướng XHCN. tài liệu tham khảo 1. Tạp chí cộng sản số12 (t6/2006) 2. Báo đầu tư (4/8/2001) 3. Báo phát triển kinh tế (t4/2005) 4. Tạp chí cộng sản số12 (t6/2000) 5. Nghị định 44,73,76/1998/NĐ-CP 6. Nghị định 64/2005/NĐ-CP 7. Sách bàn về cải cách toàn diện Doanh Nghiệp Nhà Nước ( NXB Chính trị QG năm 1996) 8. sách Kinh tế nhà nước và quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước 9. www.vneconomy.com.vn 10. www.dangcongsan.com.vn Mục lục Trang mở đầu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0621.doc
Tài liệu liên quan