Đồ án Áp dụng lean manufacturing vào trong thực tế sản xuất tại xí nghiệp may pleiku thuộc tổng công ty cổ phần may nhà bè_NBC

Nhằm mở rộng quy mô sản xuất và tận dụng được lao động mà NBC đã quyết định thành lập xí nghiệp may Pleiku. Và cử:

Dương Thị Tuyết : Giám đốc Xí nghiệp May Pleiku.

Và 20 Cán bộ chủ chốt của NBC lên Pleiku và thành lập xí nghiệp.

Tháng 5/2005 Xí nghiệp May Pleiku đi vào hoạt động, nhưng trước đó 2 tháng, giám đốc xí nghiệp và 20 người của Công ty cổ phần May Nhà Bè đã lên Pleiku tuyển dụng công nhân may, rồi đào tạo nghề thành thục cho công nhân.

Thực hiện chính sách ưu tiên sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ, lãnh đạo Xí nghiệp đã đến tận các thôn, làng để tuyển dụng nam, nữ thanh niên Ja Rai, Ba Na vào làm công nhân may mặc. Thời điểm ban đầu gặp nhiều khó khăn vì trình độ của đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế nên việc tiếp thu nghề may công nghiệp rất chậm.

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6852 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Áp dụng lean manufacturing vào trong thực tế sản xuất tại xí nghiệp may pleiku thuộc tổng công ty cổ phần may nhà bè_NBC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm may mặc xuất khẩu. Từ nhiều năm qua NBC đã trực tiếp sản xuất sản phẩm của các nhãn hàng nổi tiếng thế giới như JCPenney, Decathlon, Tommy Hilfiger... và được các đối tác quốc tế đánh giá cao về chất lượng sản phẩm, trình độ sản xuất và các yếu tố liên quan khác. NBC đã xây dựng được hệ thống nhà xưởng hơn 50.000m2, trên 13.000 thiết bị chuyên dụng và quan trọng nhất là đội ngũ công nhân lành nghề gần 17.000 người. 2.1.4 Các lĩnh vực hoạt động khác NBC có các đơn vị thành viên hoạt động trong các lĩnh vực như đầu tư tài chính, du lịch, vận tải, xây dựng, công nghệ thông tin, bất động sản Tầm nhìn sứ mệnh và giá trị cốt lõi: Tầm nhìn NBC mang những xu thế thời trang mới nhất đến với người Việt Nam và thế giới trong vai trò nhà cung cấp sản phẩm thời trang công nghiệp hàng đầu. 2.1.5 Sứ mệnhcủa NBC NBC cung cấp cho khách hàng và người tiêu dùng những sản phẩm thời trang đáng tin cậy cùng những dịch vụ chuyên nghiệp, tạo nên sự tự tin khi đồng hành cùng thương hiệu NBC. Giá trị cốt lõi NBC luôn hành động dựa trên những giá trị sau: Khách hàng là trọng tâm Khách hàng luôn là trọng tâm trong việc hoạch định chính sách và chiến lược. Trách nhiệm xã hội Với trách nhiệm của một doanh nghiệp chủ lực, NBC hoạt động không chỉ vì mục đích kinh doanh mà bên cạnh đó chúng tôi cam kết đóng góp một cách tích cực vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần phát triển xã hội. Sáng tạo và Chất lượng Những yếu tố trung tâm của sáng tạo là kỹ năng tạo ra mẫu mã phù hợp, lựa chọn chất liệu, cải tiến thiết bị và quy trình. Luôn xây dựng nhằm đạt được những tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với thị trường và người tiêu dùng. Linh động và Hiệu quả Hệ thống quản trị và sản xuất mang tính linh động cao nhằm đáp ứng nhu cầu thời trang của khách hàng. Lợi nhuận Tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở sử dụng hợp lý các nguồn lực một cách hiệu quả và trách nhiệm. 2.1.6 Mô hình tổ chức 2.1.7 Năng lực sản xuất KIM NGẠCH XUẤT KHẨU (TRIỆU USD) NĂNG LỰC SẢN XUẤT (MỖI THÁNG) 200.000 bộ veston nam 300.000 bộ veston nữ 500.000 sơ-mi nam/nữ 600.000 quần nam/nữ 150.000 jacket nam/nữ 250.000 áo khoác nam/nữ 150.000 đầm váy 250.000 quần jean, kaki các loại 100.000 sản phẩm ép Sympatex 1.200.000 sản phẩm dệt kim Khách hàng của NBC 2.1.8 Một số hình ảnh về công ty: 2.2 Giới thiệu chung về xí nghiệp may pleiku: 2.2.1 Lịch sử hình thành: Nhằm mở rộng quy mô sản xuất và tận dụng được lao động mà NBC đã quyết định thành lập xí nghiệp may Pleiku. Và cử: Dương Thị Tuyết : Giám đốc Xí nghiệp May Pleiku. Và 20 Cán bộ chủ chốt của NBC lên Pleiku và thành lập xí nghiệp. Tháng 5/2005 Xí nghiệp May Pleiku đi vào hoạt động, nhưng trước đó 2 tháng, giám đốc xí nghiệp và 20 người của Công ty cổ phần May Nhà Bè đã lên Pleiku tuyển dụng công nhân may, rồi đào tạo nghề thành thục cho công nhân. Thực hiện chính sách ưu tiên sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ, lãnh đạo Xí nghiệp đã đến tận các thôn, làng để tuyển dụng nam, nữ thanh niên Ja Rai, Ba Na vào làm công nhân may mặc. Thời điểm ban đầu gặp nhiều khó khăn vì trình độ của đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế nên việc tiếp thu nghề may công nghiệp rất chậm. Vì thế, các cán bộ trong xí nghiệp phải tận tâm chỉ vẽ từng đường kim, mũi chỉ cho công nhân người dân tộc thiểu số tại chỗ. Nhờ sự tạo điều kiện của UBND tỉnh Gia Lai, Xí nghiệp May Pleiku đã nhanh chóng ổn định và đi vào sản xuất. Tỉnh Gia Lai đã xuất ngân sách 500 triệu đồng hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo nghề cho công nhân là đồng bào dân tộc thiểu số. 2.2.2 Quy mô xí nghiệp: Hiện nay, Xí nghiệp May Pleiku có 3 xưởng may, với 1.000 công nhân. Trong đó, có khoảng 200 công nhân là người dân tộc thiểu số. 2.2.3 Mặt hàng sản xuất: Sản phẩm chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng may gia công đó là: sản phẩm thời trang nữ như áo sơ mi, áo thun và veston nữ. 2.2.4 Thị trường chủ yếu: Các sản phẩm thời trang nữ như áo sơ mi, áo thun và veston nữ của xí nghiệp đã được xuất sang các thị trường "khó tính" như Mỹ, Anh, Đức, với tổng doanh số là 1,6 triệu USD. Năm 2009, doanh số xuất khẩu của xí nghiệp là 1,8 triệu USD. Với đầu ra ổn định, lương bình quân hàng tháng của mỗi công nhân may là gần 2 triệu đồng. 2.2.5 Ưu đãi với công nhân viên: Ngoài lương tháng, Xí nghiệp May Pleiku còn lo cho bữa ăn trưa, chỗ ở tập thể cho công nhân may, đặc biệt là người dân tộc thiểu số tại chỗ nên cuộc sống của họ luôn ổn định. Từ cuộc sống lao động thấp nhưng được hỗ trợ đào tạo nghề hợp lý, các công nhân người dân tộc thiểu số ở Gia Lai đã phát huy được sở trường, đưa hàng may mặc xuất khẩu sang Mỹ và các nước khác trên thế giới . 2.2.6 Điểm mạnh (ưu thế) của xí nghiệp: Nguồn vốn lớn cộng thêm sự hỗ trợ, đầu tư từ NBC nên có tương đối đầy đủ thiết bị, máy móc chuyên dùng Nguồn lao động tại chỗ dồi dào và ổn định. Xí nghiệp không phải lo nhà ở tập thể cho công nhân nhiều như các xí nghiệp khác. Mặt bằng rộng rãi tạo điều kiện cho việc mở rộng xí nghiệp. Khí hậu tương đối dễ chịu nên dễ dàng hơn cho việc thiết kế mặt bằng và tạo điều kiện làm việc tốt. 2.2.7 Điểm yếu của xí nghiệp: Công nhân chủ yếu là chưa tốt nghiệp trung học phổ thông, trình độ học vấn còn hạn chế. Chưa từng được tiếp kiện và đào tạo nghề nên trình độ tay nghề còn thấp. Công nhân có một phần là người dân tộc thiểu số vì vậy sẽ rất khó khăn cho việc hướng dẫn, chỉ bảo. Xí nghiệp đặt xa trung tâm nên gặp nhiều khó khăn cho việc đi lại, vận chuyển. CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG LEAN MANUFACTUTRING VÀO SẢN XUẤT MAY CÔNG NGHIỆP: 3.1 Nghiên cứu các lãng phí theo lean xuất hiện trong quá trình sản xuất: Có rất nhiều biện pháp để tìm ra các nguyên nhân dẫn đến lãng phí sản xuất dư thừa. Chúng ta có thể tìm các nguyên nhân đó bằng biện pháp quản lý ngược dòng hay sơ đồ nhân quả mà chúng ta đã được biết đến. 3.1.1.Lãng phí do sản xuất dư so với số lượng của đơn đặt hàng: Sản xuất dư thừa sẽ dẫn đến hàng hóa ứ đọng trên chuyền, tồn đọng trong kho lưu trữ dẫn đến phát sinh thêm rất nhiều chi phí khác. Sau đây là các nguyên nhân dẫn đến lãng phí sản xuất dư thừa. 3.1.1.1 Nguyên nhân của việc sản xuất dư thừa. Các nguyên nhân chính để dẫn đến lãng phí sản xuất dư thừa trong sản xuất đó là: Do phòng kế hoạch, phòng kĩ thuật làm sai so với yêu cầu kĩ thuật: Triển khai không đúng so với số lượng trong tài liệu kĩ thuật mà khách hàng giao cho. Quá trình nhảy size không đủ số lượng. Hạch toán bàn cắt không đúng số lượng. Lập kế hoạch giác sơ đồ không đủ số lượng các chi tiết. Nhân viên giác sơ đồ làm không đúng theo tiêu chuẩn giác sơ đồ đề ra. Quá trình nhảy size không đủ số lượng size. Do công nhân phân xưởng cắt Công nhân phân xưởng cắt nhận kế hoạch từ phòng kĩ thuật nhưng lại làm sai bảng quy định cho phân xưởng cắt. Có thể sảy ra sai hỏng ở những công đoạn sau: Trải vải: Trải không đúng số lượng lớp vải. Cắt : Cắt không đúng theo số lượng bảng quy định cắt Nguyên nhân do nhân viên của kho nguyên phụ liệu: Nguyên nhân dẫn đến dư hoặc thiếu số lượng có thể do quá trình giao nhận, bảo quản của nhân viên kho nguyên phụ liệu. 3.1.1.2 Ví dụ cụ thể: Trong quá trình ghép sơ đồ tỷ lệ cỡ vóc để hạch toán bàn cắt thay vì hạch toán đủ số lượng size M nhưng vì để tiết kiệm NPL cũng như số lượng bàn vải và số lần cắt thì đã không thực hiện đủ số lượng size M mà lại dư số lượng size S. Trong một số trường hợp và với một số khách hàng thì điều này vẫn được chấp nhận. Nhưng không phải tất cả các khách hàng và đơn hàng đều cho phép. Vì vậy muốn xê dịch số lượng nhỏ các size thì phải trao đổi, hỏi ý kiến khách hàng. 3.1.1.3 Hậu quả gây ra: Thiếu số lượng mà khách hàng yêu cầu nhưng lại dư số lượng cho một hoặc hai size nào đó trong đơn hàng. Phải bồi thường do không làm đúng số lượng theo yêu cầu. Còn số lượng thừa lại thì xí nghiệp phải tính toán tiêu thụ cho hàng tồn kho. Điều đó dẫn đến việc không thu hồi đủ chi phí sản xuất và không có được lợi nhuận nhiều. 3.1.2. Lãng phí do hàng tồn kho: Lãng phí về hàng tồn kho nghĩa là dự trữ quá mức cần thiết về nguyên phụ liệu, bán thành phẩm cũng như thành phẩm. 3.1.2.1 Nguyên nhân dẫn đến tồn kho: Bất cứ sự cung ứng thừa so với yêu cầu trong quá trình sản xuất cho dù là NPL thô hay nguyên phụ liệu đã qua sử lý, TP cũng như BTP đều thiệt hại lớn về tài chính đối với xí nghiệp. Có ba dạng tồn kho sau: ª Tồn kho nguyên phụ liệu: Tồn kho nguyên phụ liệu là mức dự trữ nguyên phụ liệu trong một thời gian dài tại kho rồi mới được đưa vào sản xuất. Tôn kho nguyên phụ liệu do một số những nguyên nhân sau: ▪ Phòng kế hoạch lên kế hoạch đặt mua nguyên phụ liệu chưa hợp lý. Nguyên phụ liệu nhập nhập về quá sớm trong khi đó bộ phận sản xuất chưa tiến hành triển khai sản xuất. ▪ Các phụ liệu sử dụng cho công đoan sau lại được nhập về quá sớm, chưa được đưa vào sản xuất nên phải chuyển vào kho bảo quản. Tồn kho do lượng nguyên phụ liệu nhập về lớn hơn quá nhiều so với yêu cầu của mã hàng nên sau quá trình sản xuất còn dư thừa với số lượng tương đối lớn dẫn đến việc phải lưu kho. ª Tồn kho bán thành phẩm: Tồn kho bán thành phẩm do lượng bán thành phẩm sản xuất ở công đoạn trước nhiều hơn so với nhu cầu bán thành phẩm cần cho sản xuất ở công đoạn sau. Lượng bán thành phẩm trên chuyền ứ đọng nhiều nên phải nhập kho các bán thành phẩm chưa được đưa vào sản xuất ở công đoạn tiếp theo. Việc lập kế hoạch sản xuất cho các công đoạn không liên tục dẫn đến tình trạng công đoạn sau phải chờ công đoạn trước để có bán thành phẩm đưa vào sản xuất hoặc tình trạng công đoạn sau không tận dụng được hết năng suất ở công đoạn trước. Thông thường nguyên phụ liệu, bán thành phẩm vẫn phải được lưu trữ trong kho một lượng cần thiết để tránh trường hợp không kịp cung ứng cho sản xuất. Nhưng lượng bán thành phẩm phải ở trong giới hạn cho phép. ª Tồn kho thành phẩm: Tồn kho thành phẩm là sản phẩm sau khi được đóng gói, hoàn thành mà vần chưa giao cho bên đặt hàng hoặc là sản phẩm sau khi bán ra thị trường lại không tiêu thụ được hết số lượng. Tồn kho thành phẩm chủ yếu xuất hiện ở các daonh nghiệp sản xuất theo hình thức sản xuất dự trữ. Các doanh nghiệp này sản xuất ra lượng sản phẩm nhiều hơn so với nhu cầu của thị trường hoặc lượng sản phẩm này không phù hợp thị hiếu người tiêu dung dẫn đến tình trạng khi đưa ra thị trường sẽ không được tiêu thụ hết số lượng Còn đối với các doanh nghiệp sản xuất theo yêu cầu thì tình trạng tồn kho thành phẩm do sản xuất ra sản phẩm không đúng với yêu cầu của đơn đặt hàng dẫn đến tình trạng hàng hóa phải lưu kho để tiến hành sửa chữa. 3.1.2.2 Các ví dụ: Như đã biết, khi nhập nguyên phụ liệu cho sản xuất một mã hàng nhà sản xuất phải nhập số lượng NPL nhiều hơn sản xuất là 2% hao phí. Trong quá trình sản xuất chắc chắn sẽ xảy ra sai hỏng và thay thế nguyên phụ liệu. tuy nhiên, với một đơn hàng với số lượng lớn thì con số 2% hao phí là rất lớn. sau sản xuất số NPL này nếu không sử dụng hết hoặc không được xử lý sẽ trở thành NPL tồn kho. Ngoài ra còn có tồn kho bán thành phẩm như: Ví dụ như sau khi sử lý nguyên phụ liệu, nguyên phụ liệu được chuyển giao cho bộ phận cắt. Bộ phận cắt tiến hành cắt theo đúng kế hoạch nhưng do bộ phận sản xuất vẫn chưa hoàn thành mã hàng trước đó nên chưa chuẩn bị, sắp xếp, bảo trì máy móc cho mã hàng tiếp theo dẫn đến tình trạng bán thành phẩm sau khi cắt phải nhập kho bán thành phẩm. Hoặc do không bảo trì máy móc, thiết bị định kì dẫn đến phải dừng sản xuất ở công đoạn diễu túi quần tây bằng máy bằng hai kim. Dẫn đến tình trạng bán thành phẩm ở công đoạn lấy dấu túi và ủi định hình túi. Nếu có máy móc thay thế ngay hoặc có thể sửa chữa trong thời gian ngắn thì lượng bán thành phẩm tồn đọng sẽ ít hơn nhưng nếu thời gian ngừng máy kéo dài dẫn đến bán thành phẩm bị tồn đọng nhiều thì phải nhập kho bán thành phẩm. Hoặc kế hoạch cho bộ phận cắt thì được thực hiện quá sớm trong khi kế hoạch trên chuyền thì chưa được triển khai. 3.1.2.3 Hậu quả: Lượng tồn kho lớn kéo theo chi phí về tài chính lên cao. Những chi phí cho hàng tồn kho như: chi phí cho việc bảo quản, chi phí cho vận chuyển, chi phí cho việc sửa chữa khuyết tật do quá trình lưu kho trong thời gian dài (khuyết tật như: ẩm mốc, lủng rách, ố hay loang màu…). Mức tồn kho cao làm tăng phế phẩm và lãng phí, mức tồn kho cao giữa các công đoạn sản xuất dẫn đến tỷ lệ khuyết tật sản phẩm cao hơn. Mặt khác khi bán thành phẩm nằm chờ xử lý giữa các công đoạn sản xuất sẽ làm mất đi mối liên hệ trực tiếp giữa các công đoạn. Công đoạn sau có rất ít khả năng phân biệt được trách nhiệm cụ thể do công nhân hay nhóm, tổ nào sản xuất. 3.1.3 Lãng phí do sản sản phẩm khuyết tật: Sản phẩm khuyết tật là các sản phẩm khi sản xuất ra không đúng với yêu cầu kĩ thuật trong tài liệu kĩ thuật mà khách hàng giao cho hay những sản phẩm không đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng riêng của ngành. Bên cạnh các khuyết tật trực tiếp trên sản phẩm còn có các sai sót về giấy tờ, thông tin sai lệch về sản phẩm hay việc giao hàng không đúng thời hạn quy định. Việc sử dụng không tiết kiệm tối ưu nguyên phụ liệu hay phế phẩm sau quá trình sản xuất quá nhiều cũng được coi là những khuyết tật gây ra lãng phí. Có rất nhiều các sai hỏng trong ngành may đặc biệt là một số dạng sai hỏng sau: Sản phẩm sau khi may xong thông số vượt quá dung sai cho phép. Ngoài ra còn có sai về số lượng giữa các size, sai khác về thành phần, tính chất hay đặc điểm nguyên phụ liệu không đúng với yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra còn rất nhiều các dạng sai hỏng so với yêu cầu của khách hàng. Các sai hỏng như không đảm bảo vệ sinh công nghiệp, loang màu… Trong các dạng sai khác đó cũng cũng có những sai khác nằm trong giới hạn cho phép và được phép chấp nhận. 3.1.3.1 Nguyên nhân dẫn đến các dạng khuyết tật trên đó là: Nguyên nhân của việc không sử dụng tiết kiệm tối ưu nguyên phụ liệu đó chính là phòng kĩ thuật chưa tính toán một cách chính xác và chưa triệt tiêu được các lãng phí không cần thiết khi tính toán định mức nguyên phụ liệu cho sản phẩm. Thông qua các mã hàng tương tự đã sản xuất trước để có số liệu hạch toán số lượng nguyên phụ liệu một cách sát với thực tế nhất. Trong quá trình sản xuất nên làm đúng ngay từ đầu để tránh các phế phẩm cuối quá trình. Làm đúng từ công đoạn kiểm tra nguyên phụ liệu cho đến suốt quá trình sản xuất để loại bỏ được lãng phí do phế phẩm gây ra. Sai lệch về thông số thành phẩm chủ yếu do các nguyên nhân sau : Công đoạn đặt mua nguyên phụ liệu của phòng kế hoạch không xem xét kĩ lưỡng tính chất, đặc điểm nguyên phụ liệu mà khách hàng yêu cầu để đặt mua đúng theo yêu cầu trong tài liệu. Ngoài ra còn do bộ phận trải vải, đánh số và bốc tập không đúng với tài liệu cắt dẫn đến tình trạng loang màu trên sản phẩm. Sai khác về thông số do công đoạn sử lý nguyên phụ liệu không đạt yêu cầu. Quan trọng nhất là bộ phận thiết kế, thiết kế đã không tính toán, xem xét cẩn thận tính chất nguyên phụ liệu để có cách cộng hoặc trừ thêm trong công thức thiết kế phù hợp.Bên cạnh đó còn do bộ phận cắt làm không đúng theo yêu cầu trong tài liệu sản xuất như cắt không đúng rập bán thành phẩm đã sang sơ đồ. Quan trọng hơn nữa là bộ phận nắp ráp phải nắp ráp đúng theo thông số về chừa đường may trong bộ tài liệu sản xuất để tránh sự sai lệch về thông số cho thành phẩm sau này. 3.2.3.2 Ví dụ: Quá trình sử lý tính chất cơ lý, hóa, nhiệt độ ủi phù hợp… của nguyên phụ liệu không thực hiện đúng dẫn đến nhân viên thiết kế tính toán dung sai cho độ co rút vẫn không đảm bảo đủ thông số. Đến khi may hoàn thành và ủi thành phẩm thì sản phẩm bị sai thông số theo yêu cầu. 3.2.3.3 Hậu quả: Không làm đúng theo yêu cầu của khách hàng nên khách hàng sẽ không đồng ý thanh toán giá thành như trong hợp đồng. Thiệt hại về tài chính cũng như uy tín của xí nghiệp. Còn nếu tháo hàng để sửa thì sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Mặt khác chi phí cho việc tháo sửa sẽ gấp đôi chi phí sản xuất ban đầu. Mà chi phí này xí nghiệp phải tự trả chứ không được thanh toán theo đơn đặt hàng. 3.1.4 Sản xuất thừa tính năng : Lãng phí này thường không xuất hiện trong ngành may công nghiệp. 3.1.5 Lãng phí do chờ đợi: Lãng phí do chờ đợi đó là lãng phí khoảng thời gian chờ đợi những thứ như vật liệu, nhân lực, máy móc thiết bị, bán thành phẩm, thành phẩm hay tài liệu hướng dẫn, thông tin sản xuất…Sự chờ đợi giữa các công đoạn trong quá trình sản xuất sẽ làm cho công nhân và máy móc không được sử dụng tối ưu năng lực và công suất. Sự chờ đợi đó do sự tắc nghẽn hay luồng sản xuất trong chuyền kém hiệu quả. 3.1.5.1 Các nguyên nhân dẫn đến việc phải chờ đợi trong quá trình sản xuất: Do kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu, bán thành phẩm cho các công đoạn sản xuất không liên tục. Việc ứ đọng hay phải chờ đợi trên chuyền sản xuất có thể do phòng kế hoạch và chuyền trưởng điều chuyền, bố trí máy móc thiết bị, nhân công, hay lựa chọn dây chuyền sản xuất chưa phù hợp với mã hàng .Việc tính toán và thiết kế một dây chuyền liên tục và không bị ứ đọng hay cân bằng cho các công đoạn là vấn đề đặt ra cho mọi xí nghiệp và các cấp quản lý. Vì công việc này quyết định đến một phần năng suất của chuyền và tổ sản xuất. Quy trình công nghệ không được vạch ra một cách tỷ mỉ và tính toán một cách chính xác cho từng nguyên công sẽ dẫn đến tình trạng phải chờ đợi hay ứ đọng trên chuyền sản xuất. Máy móc, thiết bị không được bảo trì, bảo dưỡng định kì trước mỗi đợt sản xuất dẫn đến những hư hỏng hay trục trặc máy móc khi đang sản xuất. Máy móc ngừng kéo theo công nhân không có máy móc để tiến hành công việc dẫn đến hàng hóa ùn tắc trên chuyền sản xuất khiến cho những công đoạn sau đó lại phải chờ đợi bán thành phẩm để sản xuất. Việc bảo trì máy móc đúng thời hạn sẽ rất quan trọng để đảm bảo sự liên tục cho chuyền sản xuất. Việc bố trí, cân bằng các nguyên công được tiến hành đồng thời với việc sắp xếp máy móc thiết bị theo đúng trình tự của quy trình công nghệ để tạo ra một đường dây khép kín từ nguyên công đầu tiên đến những nguyên công cuối cùng. Bộ phận quản lý phải cập nhật liên tục để cung cấp đầy đủ thông tin cần cho sản xuất, tránh tình trạng cả dây chuyền sản xuất bị gián đoạn do phải chờ đợi thông tin để tiến hành sản xuất. 3.1.5.2 Ví dụ : Việc hoạch định nhu cầu nguyên phụ liệu để có kế hoạch cung ứng cho sản xuất không hợp lý nên sản xuất phải đình trệ do phải chờ đợi nguyên phụ liệu, bán thành phẩm. 3.1.5.3 Hậu quả: Lãng phí do chờ đợi là rất lớn. Xí nghiệp vẫn phải trả lương cho công nhân viên để duy trì lực lượng sản xuất nhưng lại không thu được lợi nhuận. Công nhân nhàn rỗi, không có việc làm. Máy móc không được sử dụng hết năng suất. Đó là những chi phí mà xí nghiệp phải trả nhưng lại không được thu về. 3.1.6 Lãng phí do thao tác thừa : Những thao tác không cần thiết của công nhân không liên quan đến việc gia công, hoàn thành sản phẩm sẽ tạo lên sự lãng phí và làm chậm tốc độ của công nhân gây lên sự lãng phí về thời gian, sức lực và năng suất làm việc của công nhân. 3.1.6.1 Nguyên nhân gây ra những thao tác thừa trong sản xuất: Do ý thức, thói quen của của người công nhân. Có thể do thói quen sử dụng các loại máy may gia đình, thói quen không sắp xếp mọi thứ xung quanh hay ý thức tập trung công việc chưa cao dẫn đến tình trạng lơ là trong công việc. Môi trường làm việc không đảm bảo, thoải mái cho người công nhân cũng dẫn đến tình trạng nóng bức, khó chịu và sao nhãng công việc đang thực hiện. Do đặc điểm hình thể cá nhân, tác động bởi các yếu tố sinh lý ngoại vi dẫn đến kém tập trung để làm theo các thao tác đã được hợp lý hóa và phổ biến cho người công nhân. Khả năng tiếp thu, trình độ học vấn cũng như tay nghề và khả năng tiếp thu chậm các chuẩn thao tác đã được cấp trên hướng dẫn. Do cấp quản lý chưa tìm ra các biện pháp hợp lý hóa thao tác tối ưu sao cho sử dụng tối đa vận động của cơ thể nhưng lại không gây ra sự mệt mỏi cho người thực hiện. Chưa nghiên cứu và cải tiến quy trình công nghệ, ứng dụng các loại cữ gá và rập để rút ngắn thời gian cho những công đoạn khó và đòi hỏi độ chính xác cao để cải tiến quy trình công nghệ, thao tác của người công nhân tham gia sản xuất. Do việc hướng dẫn, truyền đạt của cấp quản lý cho người công nhân trực tiếp tham gia sản xuất chưa mang lại hiệu quả để tận dụng tối đa hiệu quả của việc hợp lý hóa thao tác. 3.1.6.2 Ví dụ: Tại công đoạn ráp đô áo sơ mi nam, thay vì bó đô áo trong và ngoài được để chung với nhau thì công nhân ráp đô áo sẽ chỉ sử dụng một tay lấy BTP đô áo sau đó một tay lấy BTP thân sau sắp lại sau đó lấy tiếp một đô áo sắp lại rồi mới đưa vào máy may. Thay vì điều đó ta có thể nghiên cứu đến biện pháp để riêng bó đô trong bên trái và đô ngoài bên phải. Thân áo cùng bên với đô trong. Khi đó tay trái cầm đô trong và thân áo, tay phải cầm đô ngoài đặt lên và đưa vào máy như thế sẽ rút ngắn được thời gian. Tuy là một công đoạn thì thời gian này không đáng kể nhưng tổng thời gian cho công đoạn và cho toàn quy trình sẽ được rút ngắn một khoảng thời gian đáng kể. 3.1.6.3 Hậu quả: Các thao tác thừa sẽ làm giảm năng suất sản xuất. Bên cạnh đó những thao tác không hợp lý sẽ làm cho công nhân trực tiếp sản xuất tốn nhiều sức lực dẫn đến tình trạng mệt mỏi và làm giảm hiệu quả làm việc. Ngoài ra các thao tác thừa còn kéo dài thời gian của quy trình sản xuất và kéo theo cả chi phí phải trả cho máy móc và con người. 3.1.7 Lãng phí do di chuyển: Lãng phí do di chuyển ở đây nói đến việc di chuyển không cần thiết của nguyên vật liệu như việc vận chuyển bán thành phẩm, nguyên phụ liệu giữa các công đoạn sản xuất. Nên hướng tới mô hình lý tưởng nhất đó là thành phẩm đầu ra của công đoạn này là bán thành phẩm đầu vào của công đoạn kế tiếp. 3.1.7.1 Nguyên nhân dẫn đến lãng phí này đó là: Do không sắp xếp mọi công cụ và vật liệu cần cho công đoạn đang tiến hành ở chỗ đã định sẵn, vùng định sẵn đó phải nằm trong khoảng rộng làm việc của cơ thể. Do tại phân xưởng không bố trí các loại băng chuyền, cầu trượt để chuyển giao vật liệu, bán thành phẩm. Do chưa nghiên cứu hợp lý quy trình sản xuất, bố trí mặt bằng và tổ chức hợp lý nơi làm việc làm cho công nhân phải mất thời gian di chuyển để lấy bán thành phẩm. Hoặc thời gian cho giải lao để uống nước, đi vệ sinh quá dài do quãng đường di chuyển quá xa. 3.1.7.2 Ví dụ: Sau khi may viền mép vải dư của miệng balo thì công đoạn tiếp theo là phải cắt riêng từng bán thành phẩm cho công đoạn sau (do khi viền thì người ta để viền liên tục để không hao phí đầu dây viền cho cữ cuốn) Lúc đó người thợ phụ phải được điều qua công đoạn đó để cắt nhưng thiết bị dùng để cắt lại không để tại nơi đó dẫn đến công nhân phải đi lấy, tìm hay lấy ở vị trí khác. 3.1.7.3 Hậu quả: Mất thời gian và sức lực của công nhân do phải đi lại và tìm kiếm. Kéo dài thời gian cho quy trình sản xuất. Chi phí phải trả lương cho công nhân vận chuyển thay vì lắp đặt máng trượt tự động mà không tốn chi phí vận chuyển và công vận chuyển. 3.1.8 Lãng phí do chưa sử dụng hết năng lực con người: Đó là một loại lãng phí vô hình mà không nên có. Đó là lãng phí do không sử dụng hết khả năng sáng tạo và kinh nghiệm của từng cá nhân. 3.1.8.1 Nguyên nhân do: Điều kiện môi trường hay doanh nghiệp không có các ưu đãi thưởng, tăng lương, hoạt động tinh thần để nâng cao tinh thần, ý thức tự giác của công nhân. Việc thiết kế nhà xưởng không hợp lý cũng có thể dẫn đến việc bị phân tán tập trung hay điều tiết nhiều gây mệt mỏi cho công nhân. Ngoài ra khi người công nhân là người trực tiếp sản xuất bản thân người công nhân cũng có những sang kiến đóng góp tính cực nhưng cấp quản lý lại không tìm cách để bày tỏ, phát triển sáng kiến kĩ thuật để vận dụng và phổ biến giúp hợp lý hóa quá trình và thao tác trong sản xuất. Xí nghiệp không có chế độ khen thưởng, tăng lương cho những công nhân lâu năm hay trình độ tay nghề cao khiến họ không nhiệt huyết sử dụng hết năng lực của bản thân. Không tạo môi trường thi đua giữa các tổ, nhóm sản xuất hay thi đua những sáng kiến, ý tưởng khoa học cho ngành hay những nghiên cứu cải tiến quy trình, thao tác để phát huy hết khả năng tư duy của tất cả mọi người trong doanh nghiệp. 3.1.8.2 Ví dụ: Công nhân bậc ba chuyên may miệng túi xéo, do quá trình may thì chân vịt và bàn răng cưa đẩy vải không đồng đều dẫn đến tình trạng bị nhăn, vặn nên người công nhân biết cách kê thêm một miếng bìa mỏng giữa chân vịt và bề mặt nguyên phụ liệu. Năng suất của người công nhân đó tăng rõ rệt và sản phẩm đảm bảo yêu cầu. Nhưng do không có cơ hội được trình bày sáng kiến nên chỉ có mình công nhân đó làm như vậy và không được truyền đạt cho công nhân cùng làm công đoạn đó. 3.1.8.3 Hậu quả: Có công nhân thì đạt được năng suất cao nhưng những công nhân khác cùng thực hiện công đoạn đó lại không được biết đến nên năng suất chung cho cả chuyền lại không được nâng cao. Không tạo được môi trường thi đua sáng tạo để cải tiến liên tục và hợp lý hóa các thao tác trong quy trình. Không khai thác được hết kinh nghiệm của người công nhân trực tiếp sản xuất. Không tạo được khả năng tư duy sáng tạo và linh hoạt cho toàn bộ nhân viên trong xí nghiệp. 3.1.9 Lãng phí do sửa sai: Sửa sai hay còn gọi là gia công lại c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docÁp dụng lean manufacturing vào trong thực tế sản xuất tại xí nghiệp may pleiku thuộc tổng công ty cổ phần may nhà bè.doc
Tài liệu liên quan