DANH MỤC CÁC BẢNG. VII
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.VIII
DANH MỤC CÁC HÌNH .VIII
MỞ ĐẦU .- 1 -
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .- 2 -
1.1 Tính cần thiết của đề tài .- 2 -
1.2 Mục tiêu của đề tài.- 3 -
1.3 Tính mới của đề tài.- 3 -
1.4 Nội dung của đề tài .- 3 -
1.5 Phương pháp nghiên cứu .- 4 -
1.5.1 Phương pháp điều tra, thu thập thông tin. .- 4 -
1.5.2 Phương pháp tổng hợp thông tin và phân tích tài liệu.- 4 -
1.5.2.1 Tổng hợp thông tin.- 4 -
1.5.2.2 Phân tích tài liệu.- 4 -
1.5.3 Phương pháp áp dụng đánh giá SXSH .- 5 -
1.6 Giới hạn của đề tài .- 5 -
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .- 6 -
2.1 Tổng quan về Sản xuất sạch hơn .- 6 -
2.1.1 Giới thiệu về SXSH .- 6 -
2.1.1.1 Định nghiã SXSH .- 6 -
2.1.1.2 Ích lợi của SXSH .- 7 -
2.1.1.3 Các bước thực hiện SXSH.- 8 -
2.1.2 Tình hình thực hiện SXSH trên thế giới.- 10 -
115 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 2257 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Áp dụng sản xuất sạch hơn cho ngành sản xuất nước giải khát có gas tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VTH: Đỗ Thị Bích Trâm
3.2.1.5 Liệt kê các định mức sản xuất và số liệu nền về môi trường
Từ số liệu về sản phẩm và nguyên, nhiên vật liệu đã thu thập được, nhóm
SXSH tính toán định mức nguyên, nhiên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm.
Các định mức cần tính toán bao gồm:
- Tiêu thụ nước, năng lượng và nguyên liệu thô;
- Lượng nước thải, chất thải rắn; và
Nhóm SXSH tiếp tục thu thập những số liệu nền về môi trường như:
- Lượng nước thải và các thông số ô nhiễm trong nước thải;
- Lượng khí thải và các thông số ô nhiễm trong khí thải; và
- Các chất thải rắn.
Số liệu nào nhà máy không có thì nhóm SXSH tiến hành đo đạc.
3.2.1.6 Xác định đối tượng theo dõi
Đối tượng cần phải theo dõi trong nhà máy sản xuất nước giải khát có gas là 3
đối tượng : nước, dầu, điện. Dựa vào số liệu đã thu thập được, xác định lượng tiêu
thụ, các dòng thải và tính toán chi phí phải trả cho các dòng thải này. Sau đó,
nhóm SXSH tiến hành lắp đặt hệ thống đo đạc dầu và nước trong nhà máy.
Sau khi lắp đặt các hệ thống đo đạc, nhóm SXSH lập kế hoạch bao gồm thời
gian theo dõi và sự phân công trách nhiệm theo dõi rõ ràng, cụ thể để thu được số
liệu chính xác nhất.
3.2.1.7 Liệt kê các công đoạn/ quá trình sản xuất
Từ tài liệu của phía nhà máy cung cấp và sau quá trình khảo sát thực tế toàn bộ
quy trình hoạt động của nhà máy, nhóm SXSH tiến hành liệt kê các công đoạn sản
xuất trong nhà máy có tiêu thụ nước và dầu.
Nhóm SXSH tiếp tục tổng hợp các số liệu thu thập được để làm cơ sở xác định
những công đoạn lãng phí hay có dòng thải lớn.
Đồ án tốt nghiệp
Aùp dụng SXSH cho ngành sản xuất nước giải khát có gas tại thành phố Hồ Chí Minh
GVDH: TS. Nguyễn Đinh Tuấn - 28 -
SVTH: Đỗ Thị Bích Trâm
3.2.1.7 Lựa chọn các công đoạn cần tiến hành SXSH
Dựa vào sơ đồ các quá trình sản xuất, nhóm SXSH xác định sơ bộ các công
đoạn tiêu thụ nước và dầu nhiều, có dòng thải lớn và ô nhiễm cao cũng như các
công đoạn có khả năng thu hồi nước cao.
3.2.2 Bước 2: Phân tích các công đoạn
3.2.2.1 Thiết lập sơ đồ dòng chi tiết
Sau khi liệt kê các công đoạn cần được đánh giá SXSH, nhóm SXSH xác định
đầu vào, đầu ra của các công đoạn trong quy trình. Sau đó, hình thành sơ đồ dòng
chi tiết. Mục đích chính của sơ đồ dòng chi tiết là nhằm đưa ra thông tin chi tiết về
từng công đoạn.
3.2.2.2 Cân bằng nước
Trong phần cân bằng nước, nhóm SXSH tiến hành cân bằng nước đầu vào và
nước đầu ra ở mỗi công đoạn. Qua cân bằng nước có thể xác định và định lượng
nước tổn thất và dòng thải . Cân bằng nước dựa trên đo đạc thực tế và cần định
lượng đầu vào đầu ra của từng công đoạn trong phạm vi đánh giá SXSH. Trong
trường hợp không thể đo được, nhóm SXSH ước tính một cách chính xác nhất.
Sau khi cân bằng vật liệu, nhóm SXSH tiến hành đánh giá sự mất cân bằng vật
chất.
3.2.2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động của nồi hơi
Dựa vào công thức tính hiệu suất nồi hơi để tiến hành đánh giá sơ bộ hiệu quả
hoạt động của nồi hơi. Sau đó, đánh giá các tổn thất trong nồi hơi. Xác định hiệu
quả nồi hơi qua qua đánh giá các thông số CO2 hoặc O2 dư trong khói lò.
Đồ án tốt nghiệp
Aùp dụng SXSH cho ngành sản xuất nước giải khát có gas tại thành phố Hồ Chí Minh
GVDH: TS. Nguyễn Đinh Tuấn - 29 -
SVTH: Đỗ Thị Bích Trâm
3.2.3 Bước 3: Phát triển các cơ hội SXSH
3.2.3.1 Đề xuất các giải pháp
Nhóm SXSH đề xuất các giải pháp có thể để khắc phục từng nguyên nhân. Các
giải pháp được đề xuất từ nhiều nguồn:
- Các thành viên trong nhóm;
- Những người bên ngoài nhóm SXSH tức là mọi người trong công ty;
- Sổ tay, hướng dẫn và các báo cáo SXSH trước đó; và
- Các chuyên gia của những nhà cung cấp.
3.2.3.2 Lựa chọn các giải pháp SXSH có thể thực hiện được
Sau khi đề xuất tất cả các giải pháp có thể có, nhóm SXSH bắt đầu thảo luận
để lựa chọn và phân loại các giải pháp thành 3 nhóm sau:
Nhóm 1: Các giải pháp có thể thực hiện ngay lập tức;
Nhóm 2: Các giải pháp cần được phân tích thêm; và
Nhóm 3: Các giải pháp bị loại bỏ vì không mang tính thực tế hoặc khả
thi.
Ngoài ra, các giải pháp còn được phân loại như sau:
- Quản lý tốt nội vi (bao gồm cả việc bảo dưỡng);
- Cải thiện kiểm soát quá trình (giám sát quá trình tốt hơn);
- Thay đổi nguyên liệu;
- Cải tiến các thiết bị (thay đổi dưa trên các thiết bị hiện có);
- Mua thiết bị mới hay công nghệ mớ (lắp đặt thiết bị);
- Tuần hoàn và tái sử dụng tại chỗ; hay
- Thay đổi sản phẩm.
Đồ án tốt nghiệp
Aùp dụng SXSH cho ngành sản xuất nước giải khát có gas tại thành phố Hồ Chí Minh
GVDH: TS. Nguyễn Đinh Tuấn - 30 -
SVTH: Đỗ Thị Bích Trâm
Đối với các giải pháp có thể thực hiện ngay, nhóm SXSH lập danh sách các giải
pháp cũng như kế hoạch và chi phí thực hiện . Sau đó, nhóm SXSH trình lên cấp
lãnh đạo để xét duyệt và cho tiến hành thực hiện các giải pháp này.
3.2.4 Bước 4: Nghiên cứu tính khả thi
Các giải pháp trong nhóm 2 được nhóm SXSH tiến hành nghiên cứu khả thi.
Mục đích của việc nghiên cứu khả thi là để sắp xếp trình tự thực hiện các giải
pháp SXSH. Nghiên cứu tính khả thi cho các giải pháp bao gồm:
- Tiến hành nghiên cứu khả thi về kinh tế;
- Tiến hành nghiên cứu khả thi về kỹ thuật; và
- Tiến hành nghiên cứu khả thi về môi trường.
3.2.4.1 Nghiên cứu tính khả thi về kỹ thuật
Tính khả thi được đánh giá theo mức độ thấp, trung bình hoặc cao phụ thuộc
vào các đòi hỏi về yêu cầu kỹ thuật và các tác động kỹ thuật. Nhóm SXSH đánh
giá tính khả thi về kỹ thuật dựa trên các yêu cầu sau:
Các yêu cầu kỹ thuật cần quan tâm là:
- Các ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và công suất sản xuất;
- Aûnh hưởng đối với các thiết bị hiện có (tính tương thích đối với các thiết bị
đang dùng);
- Nhu cầu đào tạo nhân lực; và
- Yếu tố sức khoẻ và an toàn lao động.
Các tác động kỹ thuật là:
- Giảm lượng nước và năng lượng tiêu thụ;
- Giảm nhiên liệu dầu; và
- Giảm chất thải.
Đồ án tốt nghiệp
Aùp dụng SXSH cho ngành sản xuất nước giải khát có gas tại thành phố Hồ Chí Minh
GVDH: TS. Nguyễn Đinh Tuấn - 31 -
SVTH: Đỗ Thị Bích Trâm
3.2.4.2 Nghiên cứu tính khả thi về kinh tế
Tính khả thi về mặt kinh tế là một thông số quan trọng đối với nhà máy để
quyết định việc chấp nhận hay loại bỏ cũng như xem xét thứ tự ưu tiên thực hiện
các giải pháp SXSH. Phân tích khả thi về mặt kinh tế có thể được thực hiện bằng
các giải pháp khác nhau như: phương pháp tỷ số quay vòng vốn nội bộ, phương
pháp tính giá trị hiện tại. Tuy nhiên đối với các giải pháp có vốn đầu tư nhỏ, thời
gian thu hồi ngắn, có khả năng đạt được mục đích kinh tế thì phương pháp thời
gian thu hồi vốn được áp dụng. Công thức tính nhanh về thời gian thu hồi vốn:
Vốn đầu tư
Thời gian thu hồi vốn =
Dòng tiền thu được
Tính khả thi về mặt kinh tế được đánh giá theo các mức độ sau:
- Cao: thời gian thu hồi vốn dưới 1 năm;
- Trung bình: thời gian thu hồi vốn từ 1–10 năm; và
- Thấp: thời gian thu hồi trên 10 năm.
3.2.4.3 Nghiên cứu tính khả thi về môi trường
Các giải pháp sau khi được xem xét tính khả thi về kỹ thuật và kinh tế tiếp tục
được phân tích về mặt môi trường. Đối với các nhà máy sản xuất nước giải khát có
gas, ảnh hưởng có lợi nhất đến môi trường là giảm khí thải. Do đó, tính khả thi về
mặt kinh tế được đánh giá theo các mức độ cao, trung bình hay thấp dựa trên các
tiêu chí đánh giá sau:
- Giảm khí thải : được tính mức độ quan trọng 60%; và
- Giảm nước thải : được tính mức độ quan trọng 40%;
3.2.4.4 Lựa chọn các giải pháp SXSH
Sau khi nghiên cứu tính khả thi cho từng giải pháp, nhóm SXSH tiến hành xếp
hạng các giải pháp dựa trên tình khả thi của chúng. Lợi nhuận rất quan trọng đối
Đồ án tốt nghiệp
Aùp dụng SXSH cho ngành sản xuất nước giải khát có gas tại thành phố Hồ Chí Minh
GVDH: TS. Nguyễn Đinh Tuấn - 32 -
SVTH: Đỗ Thị Bích Trâm
với nhà máy nên tính khả thi về mặt kinh tế của mỗi giải pháp chiếm 50% tổng
điểm cho phép. Tính khả thi về mặt kỹ thuật và mặt môi trường có vai trò quan
trọng như nhau. Vì thế, 50% tổng số điểm sẽ chia đều cho 2 lĩnh vực này. Điểm
chia cho các mức độ như sau:
Khả thi về kỹ thuật
(25%)
Khả thi về kinh tế
(50%)
Khả thi về môi trường
(25%)
Thấp TB Cao Thấp TB Cao Thấp TB Cao
0–5 6–14 15 - 25 0–10 11–29 30–50 0–5 6–14 15 - 25
Các kết quả đánh giá về kỹ thuật, kinh tế và môi trường được kết hợp theo
phương pháp trong số để chọn ra các giải pháp tốt nhất.
3.2.5 Bước 5: Phát triển các cơ hội SXSH
3.2.5.1 Lập kế hoạch thực hiện
Sau khi đã xếp hạng các giải pháp, nhóm SXSH tiến hành lên kế hoạch thực
hiện các giải pháp. Thứ tự thực hiện các giải pháp được xác định dựa vào tổng
điểm của các giải pháp đó. Giải pháp có điểm càng cao thì thì thực hiện trước tiên.
Sau khi lập xong, kế hoạch này được đưa lên cho các cấp lãnh đạo duyệt và cấp
kinh phí thực hiện. Kế hoạch thực hiện bao gồm các nội dung sau:
- Giải pháp SXSH;
- Người chịu trách nhiệm thực hiện; và
- Thời hạn hoàn thành.
3.2.5.2 Lập danh sách các giải pháp đã thực hiện
Để theo dõi việc thực hiện các giải pháp trong quá trình đánh giá SXSH, nhóm
SXSH tiến hành lập các danh sách các giải pháp đã được thực hiện. Đồng thời,
nhóm SXSH cũng tính toán các chi phí thực hiện thực tế và lợi ích kinh tế dự kiến
thu được của từng giải pháp.
Đồ án tốt nghiệp
Aùp dụng SXSH cho ngành sản xuất nước giải khát có gas tại thành phố Hồ Chí Minh
GVDH: TS. Nguyễn Đinh Tuấn - 33 -
SVTH: Đỗ Thị Bích Trâm
3.2.5.3 Đánh giá kết quả
Để đánh giá kết quả của những giải pháp đã thực hiện, nhóm SXSH tính toán
lại định mức nước và các dòng thải.
3.2.6 Bước 6: Duy trì SXSH
3.2.6.1 Tiếp tục giám sát và đánh giá kết quả
Để duy trì SXSH, nhóm SXSH tiến hành quan trắc định kỳ. Nhóm lập ra một kế
hoạch để tiếp tục giám sát. Kế hoạch giám sát bao gồm:
- Đối tượng giám sát;
- Người chịu trách nhiệm giám sát;
- Thời gian giám sát;
- Phương thức giám sát;
- Cách trình bày các kết quả để thông báo cho toàn thể cán bộ nhà máy và
báo cáo lãnh đạo.
3.2.6.2 Phương pháp giám sát hiệu quả hoạt động của nồi hơi trong nhà
máy sản xuất nước giải khát có gas
Giám sát hiệu suất nồi hơi, nhóm SXSH sử dụng 2 cách:
Trực tiếp: Dựa vào công thức tính hiệu suất nồi hơi
Hiệu suất nồi hơi (η) = Qnước cấp * (H-h) * 100 / (q * GCV)
Trong đó:
Qnước cấp : lượng nước cấp cho nồi hơi (lít/ngày)
q : Lượng nhiên liệu sử dụng (lít/ngày)
GCV : Loại nhiên liệu và giá trị nhiệt thô của nhiên liệu (hay
còn gọi là nhiệt trị)
H : Enthalpy của hơi nước
h : Enthalpy của nước cấp
Đồ án tốt nghiệp
Aùp dụng SXSH cho ngành sản xuất nước giải khát có gas tại thành phố Hồ Chí Minh
GVDH: TS. Nguyễn Đinh Tuấn - 34 -
SVTH: Đỗ Thị Bích Trâm
Lập bảng theo dõi bằng chương trình Excel như sau:
Hình 5: Chương trình theo dõi hiệu suất lò hơi
Chỉ số nước / dầu được xác định bằng cách đọc các chỉ số trên đồng hồ đo
nước và dầu. Lượng nước / dầu tiêu thụ được xác đinh bằng cách lấy chỉ số
nước / dầu của ngày hôm sau trừ chỉ số nước / dầu của ngày hôm trước.
Nhiệt độ hơi bão hoà = 100 * (áp suất hơi nước / 0.95)1/4
Enthalpy hơi nước = 2500 + 1,7 * Nhiệt độ hơi bão hoà
Enthalpy nước cấp = 4.186 * Nhiệt độ nước cấp
Gián tiếp: Đánh giá hiệu quả hoạt động của nồi hơi dựa vào tổn thất
Nhiên liệu cháy trong nồi hơi cung cấp 100% nhiệt lượng
Trong đó khoảng 75% nhiệt lượng tạo ra hơi nước (Đây gọi là lượng nhiệt
hữu ích). Khoảng 25% nhiệt lượng còn lại bị mất qua các nguồn sau:
- Tổn thất nhiệt do khói lò
Đồ án tốt nghiệp
Aùp dụng SXSH cho ngành sản xuất nước giải khát có gas tại thành phố Hồ Chí Minh
GVDH: TS. Nguyễn Đinh Tuấn - 35 -
SVTH: Đỗ Thị Bích Trâm
- Tổn thất nhiệt do nước xả đáy
- Tổn thất nhiệt do bức xạ nhiệt và các tổn thất khác
Hình 6: Sơ đồ đánh giá hoạt động của nồi hơi
Để xác định hiệu quả hoạt động của nồi hơi, tiến hành đo các tổn thất. Về
nhiệt. Các tổn thất của nồi hơi là:
- Tổn thất nhiệt do khó thải;
- Tổn thất nhiệt do nước xả đáy;
- Tổn thất do bức xạ và các tổn thất khác.
Sau khi có tổng các tổn thất, đánh giá hiệu quả nồi hơi dựa vào công thức
sau:
Nhiệt hữu ích = 100% - tổng tổn thất
Nồi hơi hoạt động có hiệu quả khi lượng nhiệt hữu ích > 75%
Bằng cách đo lượng CO2 hay O2 trong khói lò, có thể ước tính mức độ khí
dư và tổn thất khói lò. Một cách nhanh để tính khí dư là sử dụng biểu đồ
“Mối liên quan giữa khí CO2 và khí dư ” và biểu đồ “Mối liên quan giữa O2
dư và khí dư”.
Bức xạ nhiệt và
các tổn thất khác
Khói thải
Hơi nước
dùng cho
sản xuất
Xả đáy
Không khí
Dầu FO
Nước cấp
Nồi hơi
Đồ án tốt nghiệp
Aùp dụng SXSH cho ngành sản xuất nước giải khát có gas tại thành phố Hồ Chí Minh
GVDH: TS. Nguyễn Đinh Tuấn - 36 -
SVTH: Đỗ Thị Bích Trâm
Biểu đồ 1: Mối liên quan giữa CO2 dư & Khí dư
(Cục sử dụng năng lượng hiệu quả, 2004)
Biểu đồ 2: Mối liên quan giữa oxy dư và khí dư
(Cục sử dụng năng lượng hiệu quả, 2004)
Để quá trình cháy của dầu nhiên liệu được tối ưu, lượng CO2 hoặc O2
trong khói lò nên duy trì ở mức sau:
CO2 = 14,5–15%
O2 = 2–3%
Đồ án tốt nghiệp
Aùp dụng SXSH cho ngành sản xuất nước giải khát có gas tại thành phố Hồ Chí Minh
GVDH: TS. Nguyễn Đinh Tuấn - 37 -
SVTH: Đỗ Thị Bích Trâm
Các thành phần khói lò thường xuyên được theo dõi và giám sát nhằm duy
trì lượng khí dư tốt nhất trong lò. Qua đó, giảm tổn thất do khí dư gây ra.
Đồ án tốt nghiệp
Aùp dụng SXSH cho ngành sản xuất nước giải khát có gas tại thành phố Hồ Chí Minh
GVDH: TS. Nguyễn Đinh Tuấn - 38 -
SVTH: Đỗ Thị Bích Trâm
CHƯƠNG 4
4ÁP DỤNG SXSH CHO NHÀ MÁY SẢN XUẤT NƯỚC
GIẢI KHÁT CÓ GAS ĐIỂN HÌNH
(Theo cam kết bảo mật thông tin cho nhà máy, trong nội dung nghiên cứu không
nêu tên nhà máy mà chỉ trình bày những số liệu về sản xuất và hoạt động SXSH
của nhà máy)
4.1 Giới thiệu
4.1.1 Giới thiệu về nhà máy
4.1.1.1 Diện tích sản xuất
a) Mặt bằng nhà máy:
Tổng diện tích mằt bằng : 60.000 m2
Diện tích sử dụng : 42.400 m2
b) Khu vực sản xuất chính : 12.200 m2
Phân xưởng sản xuất : 3.600 m2
Văn phòng : 3.700 m2
Khu vực phụ trợ : 4.900 m2
(bao gồm trạm xử lý nước thải , nước cấp, nhà xưởng, cơ khí, máy
phát điện)
c) Khu vực phụ: 30.200 m2
Kho thành phẩm : 5.100 m2
Các kho vật tư : 2.100 m2
Khu vực lưu chai rỗng : 12.500 m2
Khu vực sân bãi : 12.000 m2
Hành lang, lối đi : 300 m2
Đồ án tốt nghiệp
Aùp dụng SXSH cho ngành sản xuất nước giải khát có gas tại thành phố Hồ Chí Minh
GVDH: TS. Nguyễn Đinh Tuấn - 39 -
SVTH: Đỗ Thị Bích Trâm
Đường nội bộ, bãi xe : 7000 m2
Sân cỏ, cây cảnh : 5.000 m2
d) Khu vực phát triển tương lai: 17.600 m2
4.1.1.2 Máy móc thiết bị
Nhà máy được thiết kế với công suất tối đa là 30 triệu két/năm. Hiện tại, nhà
máy đang hoạt động với 02 dây chuyền sản xuất nước giải khát đóng chai, 01 dây
chuyền nước giải khát đóng lon, 01 dây chuyền nước uống tinh khiết (chai PET) và
01 dây chuyền sản xuất bột giải khát. Công suất của mỗi dây chuyền như sau:
Hai dây chuyền chai có công suất 600 chai/phút.
Dây chuyền lon với công suất 500 lon/phút.
Dây chuyền chia PET có công suất 150 chai/phút.
Dây chuyền bột với công suất 380 gói/phút.
4.1.1.3 Các thiết bị phòng ngừa ô nhiễm của công ty
Công ty đã thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát ô nhiễm.
Xử lý nước thải
- Đối với nước thải sản xuất: nước thải sản xuất được thu gom và xử lý tại
trạm xử lý nước thải tập trung của nhà máy. Trạm xử lý nước thải được vận
hành với công suất trung bình 2000 –2300 m3/ngày đêm. Công suất tối đa
của hệ thống xử lý đạt đến 2000–3000 m3/ngày đêm. Công nghệ xử lý chủ
yếu là dùng phương pháp xử lý sinh học, bùn thải được tách nước ép thành
bánh bùn.
- Đối với nước thải sinh hoạt: các bể tự hoại 3 ngăn được xây dựng tại các
khu nhà vệ sinh nhằm xử lý nước thải sinh hoạt. Sau khi ra khỏi bể tự hoại,
nước thải sinh hoạt được pha loãng với nước làm mát. Tại đây, nước thải
Đồ án tốt nghiệp
Aùp dụng SXSH cho ngành sản xuất nước giải khát có gas tại thành phố Hồ Chí Minh
GVDH: TS. Nguyễn Đinh Tuấn - 40 -
SVTH: Đỗ Thị Bích Trâm
sinh hoạt, nước làm mát và nước mưa được hoà lẫn với nước thải sản xuất
sau xử lý rồi thải ra sông.
Khí thải
Trong báo cáo giám sát môi trường Tháng 10/2005, công ty đã dự kiến lắp đặt
hệ thống xử lý khí thải cho 02 nồi hơi theo kế hoạch sau:
- Quý 4 năm 2005: đo đạc các thông số khí thải từ lò hơi.
- Quý 1 năm 2006: thiết kế hệ thống xử lý khí thải.
- Quý 2 năm 2006: lắp đặt và vận hành hệ thống xử lý.
Tuy nhiên, việc thực hiện hệ thống xử lý khí thải chưa thực hiện được theo đúng
kế hoạch đã đề ra vì trong hai năm 2005 –2006 công ty phải dành một phần lớn
ngân sách để xây dựng Hệ thống quản lý kinh doanh chất lượng của công ty trên
toàn cầu với chi phí riêng tại Việt Nam là 2.000.000 USD. Trong năm 2006, công
ty sẽ có kế hoạch mới về xử lý khí thải, bắt đầu từ tháng 5 và ước tính sẽ hoàn tất
trong tháng 12/2006.
Chất thải rắn và chất thải nguy hại
Công ty đã thực hiện việc kiểm soát các loại chất thải rắn (sinh hoạt, công
nghiệp nguy hại) phát sinh từ quá trình sản xuất thông qua các hợp đồng dịch vụ
với Công ty Môi trường Đô thị thu gom và xử lý theo quy định hiện hành.
- Chất thải rắn sinh hoạt và y tế được thu gom và xử lý với tần suất 2
ngày/lần.
- Bùn thải của trạm xử lý nước thải sau khi tách nước và bùn nạo vét từ hệ
thống thoát nước mưa, các hố ga khoảng 15 m3/tháng. Loại bùn này được
chứa trong các bao 50 kg, tập trung tại khu vực quy định và được xử lý với
tần suất 1 lần/tháng.
- Đối với các chất thải nguy hại: các chất thải nguy hại bao gồm mực in và
cặn dầu thải, váng mỡ từ các phân xưởng cơ khí, bể tách dầu mỡ của hệ
Đồ án tốt nghiệp
Aùp dụng SXSH cho ngành sản xuất nước giải khát có gas tại thành phố Hồ Chí Minh
GVDH: TS. Nguyễn Đinh Tuấn - 41 -
SVTH: Đỗ Thị Bích Trâm
thống xử lý nước thải được thu gom, lưu trữ trong các thùng chứa riêng biệt.
Lượng chất thải này được thu gom, vận chuyển và xử lý với tần suất 3
tháng/lần.
- Chất thải rắn phế liệu công nghiệp như giấy vụn, thùng carton, bao bì nhựa
các loại, palet hưđược một công ty khác thu mua và tái chế với tần suất
thu gom 1 tuần/lần.
4.1.2 Nhóm SXSH
Bảng 3: Thành phần tham gia nhóm SXSH
Đại diện Chức vụ Vai trò trong đội
Đại diện ban lãnh đạo nhà máy Phó giám đốc Tổ trưởng
Đại diện bộ phận cơ điện
Quản lý bộ phận cơ
điện
Thành viên
Đại diện bộ phận sản xuất chính
Quản lý khu vực sản
xuất chính
Thành viên
Đại diện bộ phận sản xuất phụ
Quản lý khu vực sản
xuất phụ
Thành viên
Đại diện bộ phận pha chế xirô
Quản lý khu vực pha
chế xirô
Thành viên
Đại diện bộ phận kế toán Trưởng phòng kế toán Thành viên
4.2 Tổng quan về sản xuất
4.2.1 Mô tả chung về quá trình sản xuất
Nước giải khát có gas được sản xuất theo quy trình sau:
Đồ án tốt nghiệp
Aùp dụng SXSH cho ngành sản xuất nước giải khát có gas tại thành phố Hồ Chí Minh
GVDH: TS. Nguyễn Đinh Tuấn - 42 -
SVTH: Đỗ Thị Bích Trâm
Hình 7: Sơ đồ tổng quan quy trình sản xuất nước giải khát có gas đóng chai
4.2.2 Tình hình sản xuất thực tế
Chủng loại và số lượng các sản phẩm chính của nhà máy được thể hiện trong
bảng sau:
CO2Xirô
thuần
Xirô
mùi
Nước
ngọt
Xử lý
nước
Sản
xuất
CO
Đường
Mã ngày
sản phẩm
Kiểm tra độ
đầy chai
Thành
phẩm
Chiết &
đóng nắp
Kiểm tra
chai
điện tử
Kiểm tra
chai sau
khi rửa
Rửa
chai
Kiểm tra
chai trước
khi rửa
Vỏ chai
Đồ án tốt nghiệp
Aùp dụng SXSH cho ngành sản xuất nước giải khát có gas tại thành phố Hồ Chí Minh
GVDH: TS. Nguyễn Đinh Tuấn - 43 -
SVTH: Đỗ Thị Bích Trâm
Bảng 4: Chủng loại và số lượng các sản phẩm chính của nhà máy
STT Loại sản phẩm Đơn vị tính Sản lượng/năm
1 Nước giải khát đóng chai 1000 lít 30.568
2 Nước giải khát đóng lon 1000 lít 19.103
3 Nước uống tinh khiết đóng chai 1000 lít 23.639
4 Bột giải khát 1000 lít 2.833
Trong đó, sản lượng bình quân trong mỗi tháng của mỗi loại sản phẩm của nhà
máy như sau:
Bảng 5: Sản lượng bình quân hàng tháng của mỗi loại sản phẩm
STT Tên sản phẩm Đơn vị tính Sản lượng/tháng
1 Coke 1.000 lít 1.500
2 Fanta 1.000 lít 500
3 Joy 1.000 lít 500
4 Sarsi 1.000 lít 350
5 Sprite 1.000 lít 94
6 Juice 1.000 lít 300
4.2.3 Tình hình tiêu thụ nguyên liệu, nhiên liệu và hoá chất
4.2.3.1 Các loại nguyên liệu sử dụng cho sản xuất
Nguyên liệu chính sử dụng cho sản xuất của nhà máy bao gồm nước, đường,
hương liệu, CO2. Nước và khí CO2 được xử lý và sản xuất trực tiếp tại nhà máy.
Các loại hương liệu được nhập trực tiếp từ chính hãng. Đường dùng cho quá trình
sản xuất được cung cấp bởi các nhà máy đường trong nước.
Đồ án tốt nghiệp
Aùp dụng SXSH cho ngành sản xuất nước giải khát có gas tại thành phố Hồ Chí Minh
GVDH: TS. Nguyễn Đinh Tuấn - 44 -
SVTH: Đỗ Thị Bích Trâm
Số lượng các nguyên liệu sử dụng cụ thể như bảng sau:
Bảng 6: Tình hình sử dụng nguyên vật liệu hàng tháng
STT Nguyên vật liệu Đơn vị tính Số lượng/tháng
1 Đường Tấn 500
2 Hương liệu Unit 3.800
3. CO2 Tấn 30
Nguồn nước nhà máy sử dụng được khai thác từ các giếng ngầm trong khu vực
nhà máy theo các giấy phép khai thác tài nguyên nước dưới đất số 5528/QĐ/BNN-
QLN. Hiện tại, nhà máy đang khai thác nước ngầm tại 3 trên tổng số 4 giếng
khoan được phép khai thác với tổng lưu lượng là 2.780 m3/ngày đêm.
Ngoài ra, các vật liệu khác được nhà máy sử dụng trong quá trình sản xuất bao
gồm: chai thủy tinh, chai PET, lon nhôm, nắp đậy các loại, bao bì giấy, thùng
carton, két nhựa,
4.2.3.2 Nhiên liệu và năng lượng
Bảng 7: Tình hình tiêu thụ nhiên liệu và năng lượng hàng năm
STT Nhiên liệu Mục đích sử dụng Lượng tiêu thụ
1 Dầu DO Nhà máy CO2, máy phát điện, xe nâng, 679 tấn/năm
2 Dầu FO Vận hành nồi hơi 1.067 tấn/năm
3 Điện Sản xuất 5.780.355 kWh
4.2.3.3 Hoá chất
Các loại hoá chất sử dụng trong quá trình sản xuất của nhà máy được thể hiện
trong bảng sau:
Đồ án tốt nghiệp
Aùp dụng SXSH cho ngành sản xuất nước giải khát có gas tại thành phố Hồ Chí Minh
GVDH: TS. Nguyễn Đinh Tuấn - 45 -
SVTH: Đỗ Thị Bích Trâm
Bảng 8: Tình hình tiêu thụ hoá chất hàng tháng
STT Tên hoá chất Mục đích sử dụng Lượ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do an tot nghiep_Do thi bich Tram.pdf