MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1. Khái niệm và bản chất của Nguyên vật liệu. 3
2. Ý nghĩa của Nguyên vật liệu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong các DNSX 3
3. Phân loại nguyên vật liệu 3
4. Tính giá nguyên vật liệu 4
4.1- Tính giá nguyên vật liệu nhập kho 5
4.2 - Tính giá vật nguyên liệu xuất kho 6
CHƯƠNG II: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH 9
1. Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu 9
2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu: 9
2.1- Phương pháp thẻ song song 9
2.2- Phương pháp sổ số dư 11
2.3- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 11
3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo hệ thống kê khai thường xuyên 13
3.1- Kế toán tình hình biến động tăng nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 13
3.2 - Kế toán tình hình biến động giảm nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 16
4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo hệ thống kiểm kê định kỳ 18
4.1- Kế toán tình hình biến động tăng nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 18
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 22
1. Đánh giá nhận xét chế độ kế toán hiện hành đối với nguyên vật liệu 22
1.1 ưu điểm 22
1.2 Nhược điểm 22
2. Một số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất 22
KẾT LUẬN 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
27 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2581 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Bàn về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Em xin chân thành cảm ơn thầy đã giúp em hoàn thành đề án nay.
Chương I: Những vấn đề kinh tế cơ bản về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm và bản chất của Nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Vật liệu là đối tượng lao động, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể của sản phẩm. Tài sản cố định và công cụ dụng cụ khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định là tư liệu lao động, còn lao động của con người là yếu tố sức lao động. Như vậy có thể thấy nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình tạo ra sản phẩm.
2. ý nghĩa của Nguyên vật liệu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong các DNSX
Vật liệu có đặc điểm là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào sản xuất, dưới tác dụng của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ một lần hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. Về mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
3. Phân loại nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại khác nhau với nội dung kinh tế, tính năng lý, hoá học khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và hạch toán chi tiết đối với từng loại cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Có nhiều cách phân loại:
Căn cứ vào nội dung và yêu cầu quản lý doanh nghiệp, nguyên vật liệu được chia thành các loại hình như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật châts, thực thể chính của sản phẩm.
Trong chi phí về nguyên vật liệu nói chung thì chi phí về nguyên vật liệu chính thường chiếm tỷ trọng lớn.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm, hàng hoá, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật. Phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng ơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Phế liệu, các loại vật tư đặc chủng:
Ngoài cách phân loại như trên còn có các cách phân loại khác.
Nếu căn cứ vào nguồn gốc bao gồm:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài
+ Nguyên vật liệu tự gia công chế biến
+ Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
+ Nguyên vật liệu do được cấp, biếu, tặng...
Nếu căn cứ vào tình hình sử dụng bao gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp
+ Nguyên vật liệu dùng cho bộ phận bán hàng
4. Tính giá nguyên vật liệu
4.1- Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Đánh giá vật liệu là việc biểu hiện giá trị của các vật liệu ra bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định và việc đánh giá đó là một sự cần thiết để phục vụ cho việc hạch toán, tổ chức kế toán. Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu phải phản ánh theo trị giá thực tế. Nội dung trị giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
* Trị giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) chi phí thu mua thực tế trừ (-) các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có).
Trong đó: Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
* Trị giá thực tế của nguyên vật liệu do tự gia công chế biến, bao gồm cả thực tế của vật liệu chế biến (+) chi phí gia công chế biến.
* Trị giá thực tế của nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến bao gồm giá thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến công (+) chi phí vận chuyển vật liệu đến nới chế biến và từ nơi chế biến về đơn vị cộng (+) tiền thuê ngoài gia công chế biến.
* Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần bao gồm giá thực tế được các bên tham gia góp vốn liên doanh trách nhiệm cộng (+) chi phí vận chuyển (nếu có).
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu do được cấp biếu tặng là giá trị của vật liệu ghi trong biên bản cấp hoặc giao nhận.
Trường hợp không xác định được giá trị vật liệu trong biên bản giao nhận thì có thể xác định theo giá thị trường của chúng.
* Đối với phế liệu nhập kho: Trị giá thường được đánh giá theo giá ước tính.
4.2 - Tính giá vật nguyên liệu xuất kho
Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp:
- Theo theo giá thực tế bình gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ.
- Tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước.
- Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước.
- Tính theo giá thực tế đích danh.
Đơn vị lựa chọn phương pháp tính giá nào phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.
Cụ thể của các phương pháp như trên là như sau:
* Theo phương pháp tính theo giá thực tế bình quân gia quyền.
Trị giá TT nguyên vật liệu xuất kho
=
Số lượng nguyên vật liệu xuất kho
x
Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân
=
Trị giá TT tồn đầu kỳ + Trị giá TT nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân còn có thể tính bằng đơn giá bình quân cố định hay đơn giá bình quân di động, điều này còn tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý hạch toán của đơn vị.
Đơn giá tồn kho đầu kỳ
=
Trị giá TT tồn đầu kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ
* Theo phương pháp tính theo đơn giá tồn kho đầu kỳ:
Trị giá TT của nguyên vật liệu xuất kho
=
Số lượng nguyên vật liệu xuất kho
x
Đơn giá tồn kho đầu kỳ
* Theo phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước.
Theo phương pháp này phải xác định theo đơn giá TT của từng lần nhập và giả định là hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá mua thực tế của lần nhập đó để tính giá hàng xuất kho.
* Theo phương pháp tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trước.
Phương pháp này được dựa theo giả định hàng nào nhập sau thì được xuất trước và trị giá hàng xuất kho được tính bằngcách căn cứ vào số lượng hàng xuất kho, đơn giá của những lô hàng nhập mới nhất trong kho.
* Theo phương pháp tính theo giá thực tế đích danh.
Phương pháp này được áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật tư đặc chủng. Trị giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho từng lần.
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán nguyên vật liệu thì đến cuối kỳ kế toán phải tính giá thực tế của số vật liệu đã xuất kho trong kỳ trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên vật liệu theo công thức:
Giá thực tế của nguyên vật liệu trong kỳ = Giá hạch toán của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ (x) hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Trong đó:
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán
=
Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
+
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập trong kỳ
Giá hạch toán của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán của nguyên vật liệu nhập trong kỳ
Giá hạch toán: Là loại giá ổn định do doanh nghiệp tự quy định đề dùng hạch toán nhập xuất vật liệu hàng ngày, giá này có thể là giá kế hoạch hoặc một giá ổn định trong kỳ kế toán. Giá hạch toán được sử dụng để hạch toán chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu hàng ngày. Giá hạch toán thường được áp dụng với doanh nghiệp có qui mô lớn, chủng loại vật tư nhiều sử dụng để làm giảm bớt khối lượng ghi chép tính toán hàng ngày.
Mỗi phương pháp xác định giá thực tế của vật liệu xuất kho có nội dung khác nhau, có điều kiện áp dụng khác nhau, có ưu nhược điểm khác nhau, do vậy doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trình độ nghiệp vụ của cán bộ, yêu cầu quản lý, điều kiện trang bị kỹ thuật sử lý thông tin... mà nghiên cứu áp dụng phương pháp thích hợp. Song áp dụng phương pháp nào cũng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất, ổn định trong một niên độ kế toán và được ghi vào báo cáo tài chính.
Chương II:
Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ hiện hành
1. Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu
Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
Hoá đơn GTGT
Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03-BH)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT).
Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (Mẫu 08-VT).
Ngoài ra còn sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn mọi chứng từ kế toán vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian do kế toán hướng dẫn qui định.
2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà kế toán có thể áp dụng một trong những phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư.
2.1- Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp thẻ song song, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng và ở phòng kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép về mặt số lượng và giá trị.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu thống nhất (Mẫu 06-VT) cho từng danh điểm vật liệu và phát cho thủ kho sau khi đã đăng ký vào sổ đăng ký thẻ kho.
Tại kho: Hàng ngày khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi số lượng thực nhập thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất hoặc cuối ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật tư.
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số liệu thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách luôn khớp nhau.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị và số lượng. Hàng ngày hoặc định kỳ nhân viên kế toán vật liệu phải kiểm tra chứng từ nhập xuất kho với chứng từ liên quan, ghi đơn giá vào phiếu và tính tiền trên từng chứng từ nhập, xuất. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp, kế toán cần phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để tổng hợp nhập xuất, tồn kho vật liệu cả về số lượng, giá trị, loại vật liệu và sau đó bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
Trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1:
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ (thẻ) kế toán chi tiếtvật tư
Bảng tổng hợp N-X-T vật tư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ (ghi cuối tháng) đối chiếu
Quan hệ đối chiếu
2.2- Phương pháp sổ số dư
Phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho và phòng kế toán, ở kho chỉ hạch toán số lượng và ở phòng kế toán chỉ hạch toán về giá trị.
Tại kho: Hạch toán vật liệu do thủ kho thực hiện trên các thẻ kho như phương pháp trên. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho song thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho vật liệu phát sinh trong ngày hoặc trong kỳ theo từng nhóm vật liệu quy định. Sau khi phân loại chứng từ kê rõ số lượng số hiệu các chứng từ của từng loại vật liệu, lập riêng cho phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. Sau đó phiếu này được đính kèm với các tập phiếu nhập kho hoặc xuất kho để giao cho phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận các chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó kiểm tra, kế toán ký nhận vào từng loại thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ rồi mang chứng từ về phòng kế toán.
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ và hoàn chỉnh chứng từ, sau đó tổng hợp lại giá trị của vật liệu theo từng nhóm.
Cuối tháng cộng số liệu trên bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất, ghi các phần nhập, xuất tồn kho vật liệu rồi tính ra số tồn kho cuối tháng của từng nhóm, loại vật liệu rồi ghi vào cột tồn kho cuối tháng của bảng kê này. Đồng thời, cuối tháng nhận được sổ số dư chuyển lên, kế toán tính giá hạch toán của hàng tồn kho để ghi vào cột số dư cột thành tiền. Sau đó cộng theo nhóm, loại vật liệu trên sổ số dư, số liệu này phải khớp với số liệu tồn kho cuối tháng của nhóm, loại hàng tồn tương ứng trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho cùng kỳ.
2.3- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp này được hình thành trên cơ sở cải tiến một bước phương pháp thẻ song song.
Tại kho: Để hạch toán chi tiết vật liệu, tại kho vẫn phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng danh điểm vật liệu như phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: Định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho từ thủ kho, kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn thiện chứng từ. Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất kho về số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu ở từng kho.
Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, xuất dựa vào các chứng từ nhập xuất định kỳ do thủ kho chuyển đến.
Cuối tháng, tiến hành kiểm tra, đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với số lượng trên thẻ kho của thủ kho và đối chiếu số tiền của từng loại vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu kế toán tổng hợp.
Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng. Tuy nhiên phương pháp thẻ song song và đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ làm, song vẫn có sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu ở kho và phòng kế toán vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán với ưu nhược điểm như vậy điều kiện áp dụng thích hợp là các doanh nghiệp có khối lượng vật tư không nhiều, khối lượng vào các nghiệp vụ nhập xuất phát sinh ít.
Với phương pháp sổ số dư: Phương pháp này đã hạn chế đến mức thấp nhất khối lượng hạch toán của kế toán và thường xuyên kiểm tra được việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho cũng như tình hình quản lý vật tư, đặc biệt là công việc kế toán không bị dồn vào cuối tháng nên đã đáp ứng vào yêu cầu kịp thời. Song bên cạnh đó do chỉ theo dõi các chỉ tiêu giá trị đến từng nhóm vật tư nên tại thời điểm bất kỳ nếu muốn biết tình hình nhập - xuất - tồn của một thứ vật tư nào đó thì không thể xem trên sổ kế toán mà buộc phải căn cứ vào thẻ kho. Hơn nữa, nếu cuối tháng phát hiện sai sót thì khó phát hiện được sai sót ở đâu, khâu nào... với đặc điểm trên phương pháp này áp dụng phù hợp cho doanh nghiệp có chủng loại vật tư nhiều, các nghiệp vụ nhập, xuất phát sinh lớn. Xây dựng được hệ thống giá hạch toán ổn định đối với từng thứ vật tư.
3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo hệ thống kê khai thường xuyên
3.1- Kế toán tình hình biến động tăng nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Để hạch toán vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho nói chung, phương pháp thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến, tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dùng phương pháp này sẽ rất tổn thất nhiều công sức. Dù vậy, phương pháp này độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Kế toán có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng ở bất kỳ thời điểm nào.
a- Tài khoản sử dụng
* Tàikhoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
* Tài khoản 152 có các tài khoản cấp II:
- Tài khoản 1521 “Nguyên vật liệu chính”
- Tài khoản 1522 “Vật liệu phụ”
- Tài khoản 1523 “Nhiên liệu”
- Tài khoản 1524 “ Phụ tùng thay thế”
- Tài khoản 1525 “ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản”
- Tài khoản 1528 “ Vật liệu khác”.
* Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”.
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hoá vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn trên đường vận chuyển hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
* Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ.
- Tài khoản 331 được mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tượng cụ thể, từng người bán, từng người nhận thầu. Khi lập “bảng cân đối kế toán” số dư chi tiết bên Nợ được ghi vào chi tiêu trả trước cho người bán (mã số 132) và số dư chi tiết bên Có được ghi vào chỉ tiêu phải trả cho người bán (mã số 313).
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác : TK 111, TK 112, TK 128, TK 222, TK 627...
b- Phương pháp hạch toán
Là việc hạch toán tổng hợp vật liệu nhập kho theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2
TK 152
TK 111, 112, 331
Nhập kho NVL mua vào
TK 133
TK 151
Nhập kho đang đi đường
Kỳ trước
TK 154
Thuê ngoài gia công hoàn thành
TK 333
Thuế nhập khẩu
TK 338
Phát hiện thừa khi kiểm kê
TK 128, 222
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK 411
Nhận vốn góp liên doanh=NVL
TK 412
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
TK 621,627
Xuất dùng không sử dụng hết
nhập lại kho
3.2 - Kế toán tình hình biến động giảm nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
a- Chứng từ kế toán sử dụng
Khi xuất kho vật liệu với nhiều mục đích khác nhau thì kế toán sử dụng chứng từ khác nhau.
- Trong trường hợp xuất kho vật liệu không thường xuyên với số lượng ít thì sử dụng phiếu xuất vật tư. Phiếu này lập thành 3 liên: 1 liên do phòng vật tư giữ, một liên giao cho bộ phận giao vật tư giữ và 1 liên giao cho phòng kế toán giữ.
- Trong trường hợp vật tư xuất thường xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã lập được định mức tiêu hao vật tư cho sản phẩm thì sử dụng phiếu xuất vật tư theo hạn mức.Phiếu này được lập thanh 2 liên: 1 liên giao cho thủ kho giữ và một liên giao cho đơn vị lĩnh. Sau mỗi lần xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng thủ kho phải thu lại phiếu của đơn vị lĩnh,kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho, ký và chuyển một liên cho bộ phận cung ứng, liên còn lại chuyển cho phòng kế toán.
_ Đối với xuất bán vật liệu, bộ phận cung ứng lập thành 3 hoá đơn và kiêm phiếu xuất kho lập thành 3 liên: 1 liên cho phòng cung ứng, 1 liên cho khách hàng, 1 liên cho thủ kho và chuyển lên phòng kế toán sau khi thủ kho đã ghi vào thẻ kho.
- Trường hợp xuất kho vật liệu để gia công chế biến, di chuyển nội bộ doanh nghiệp thì sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
b- Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 3:
TK 152
TK 111, 331
Trả lại cho người bán
TK 621
Xuất kho dung cho sản
xuất chế tạo sản phẩm
TK 154
NVL, xuất kho tự gia công
hoặc thuê ngoài GC chê biến
TK 632
Xuất bán
TK 138
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 128, 222
NVL xuất kho góp vốn LD
TK 411
Xuất kho trả lại vốn góp LD
TK 412
Chênh lệch giá do đánh giá lại
TK 627,641,241
Xuất kho phục vụ quản lý
SX, bán hàng, QLDN, XĐCB
4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo hệ thống kiểm kê định kỳ
4.1- Kế toán tình hình biến động tăng nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Ưu điểm: Đơn giản, khối lượng công việc hạch toán được giảm nhẹ nhưng độ chính xác không cao, giá trị vật tư, hàng hoá xuất dùng, xuất bán phụ thuộc vào sự quản lý vật tư, chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất dùng, xuất bán thường xuyên.
a- Tài khoản sử dụng
Tài khoản 611 “mua hàng”
Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào trong kỳ.
TK 611 có hai tài khoản cấp 2,
TK 6111 - mua nguyên vật liệu
TK 6112 - Mua hàng hoá.
b- Phương pháp hạch toán
Việc hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4:
TK 611
TK 152
Kết chuyển trị giá NVL còn lại đầu kỳ
TK 111, 112, 331...
TK 133
Nhập kho vật tư hàng hoá mua về
TK 111. 112. 441...
Nhập kho do nhận lại vốn góp Liên doanh bằng NVL, do nhận vốn góp liên doanh
c- Sổ kế toán sử dụng
Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuát kho
Hoá đơn bán hàng
Biên bản kểm kê
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Các chứng từ phản ánh chi phí vận chuyển, bốc dỡ
Các chứng từ thanh toán.
Việc tính toán xác định trị giá vật tư xuất dùng theo phương pháp hệ số giá được thực hiện trên bảng kê số 3 “ tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ, dụng cụ” (TK 152, 153). Riêng đối với hàng hoá thì được thực hiện trên bảng kê số 9 “tính giá thành thực tế thành phẩm hàng hoá”.
Căn cứ lập bảng kê số 3 là:
+ NKCT số 5 phần chi Có TK 331, Nợ các TK 152, 153.
+ NKCT số 6 phần chi Có TK 151, Nợ các TK 152, 153
+ NKCT số 2 phần chi Có TK 112, Nợ các TK 152, 153.
+ NKCT số 1 phần chi Có TK 111, Nợ các TK 152, 153.
Bảng kê số 3 gồm phần tổng hợp giá trị nguyên vật liệu nhập kho và phần chênh lệch giữa thực tế và giá hạch toán.
Hệ số chênh lệch
=
Giá TTVL, tồn kho đầu kỳ + Giá TTVL nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán VL tồn kho đầu kỳ
+
Giá hạch toán VL nhập kho trong kỳ
Giá trị NVL, xuất dùng trong tháng được xác định bằng giá trị NVL, xuất kho theo giá hạch toán nhân (x) với hệ số chênh lệch trên bảng kê số 3.
- Việc tính toán phân bổ giá trị vật liệu công cụ, dụng cụ xuất dùng và chi phí của các đối tượng sử dụng được thực hiện trên bảng phân bổ số 2 “Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ”.
Cơ sở để lập là căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và hệ số chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế của từng vật liệu lấy từ bảng kê số 3.
Ngoài ra tuỳ theo hình thức kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, kế toán vật tư hàng hoá việc thực hiện trên nhiều sổ kế toán khác nhau:
Nếu doanh nghiệp áp dụng kế toán theo hình thức nhật ký chung sổ kế toán sử dụng bao gồm: Sổ NKC; sổ cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nếu doanh nghiệp áp dụng kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ , sổ kế toán sử dụng bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái, Sổ thẻ kế toán chi tiết.
Nếu doanh nghiệp áp dụng kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ sổ kế toán sử dụng bao gồm nhật ký chứng từ số 5,6,1,2; Bảng kê (bảng kê số 4; bảng kê số 8); Sổ cái.
4.2- Kế toán tình hình biến động giảm nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 611
TK 133
Trị giá NVL, trả lại cho
TK 331
người bán
TK 138, 642, 821...
Trị giá NVL, mất mát, thiếu hụt (nếu có)
TK 621, 632
Xuất kho NVL, dùng cho sản xuất sản phẩm để bán
TK 151,152
K/c trị giá NVL cuối kỳ
Chương III: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
tại các doanh nghiệp sản xuất
1. Đánh giá nhận xét chế độ kế toán hiện hành đối với nguyên vật liệu
1.1 ưu điểm
- Hầu hết ở các doanh nghiệp sản xuất hiện nay tổ chức bộ máy kế toán tương đối hợp lý, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ được áp dụng trên kế toán máy đã giúp các doanh nghiệp giảm được nhân sự tăng hiệu quả công việc. Với kế toán máy các thông tin kinh tế luôn được cập nhật kịp thời xử lý công việc nhanh, tiết kiệm chi phí.
- Các báo cáo kế toán được lập đầy đủ, kịp thời, đúng quy định.
- Các doanh nghiệp đã hệ thống hoá được định mức vật tư và tính tiền lương nhân công dựa trên khối lượng sản phẩm hoàn thành, điều này không những giúp doanh nghiệp đánh giá đúng mà còn tạo ra môi trường tốt khuyến khích công nhân sản xuất tích cực hơn, góp phần tăng năng suất lao động.
1.2 Nhược đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32865.doc