LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN 2
I. Cơ sở lý luận về bằng chứng kiểm toán 2
1. Khái niệm 2
2. Phân loại bằng chứng kiểm toán và một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt 3
3. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán 13
II. Các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán 16
1. Kiểm tra vật chất 16
2. Lấy xác nhận 17
3. Xác minh tài liệu 18
4. Quan sát 19
5. Phỏng vấn 20
6. Kỹ thuật tính toán 21
7. Phân tích 22
PHẦN II: THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 27
I. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 27
II. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán đối với một số chu kỳ cụ thể 29
1. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong chu kỳ bán hàng - thu tiền 29
2. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán khi kiểm toán chu kỳ tiền lương nhân sự 31
3. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán khi kiểm toán chu trình mua hàng, thanh toán 32
4. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán khi kiểm toán chu trình tồn kho và nhập kho 33
5. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán khi kiểm toán tiền 35
6. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán khi kiểm toán tài sản cố định 36
III. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn kết thúc kiểm toán 38
KẾT LUẬN 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
50 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 7102 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Bằng chứng kiểm toán và các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đa quốc gia... Hơn nữa kiểm toán viên cũng cần quan tâm đến khả năng các xác nhận của bên thứ ba đã qua sự dàn xếp trước của đối tượng được kiểm toán.
Kỹ thuật lấy xác nhận có thể được thực hiện theo hai hình thức, hình thứ gửi thư xác nhận phủ định và thư xác nhận dạng khẳng định. Theo hình thức thứ nhất, kiểm toán viên yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi nếu có sai khác giữa thực tế với thông tin kiểm toán viên nhờ xác nhận. Theo hình thức thứ hai, kiểm toán viên yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi cho tất cả các thư xác nhận dù thực tế có trùng khớp với thông tin mà kiểm toán viên quan tâm. Hình thức thứ hai do đó đảm bảo tin cậy cao hơn cho kỹ thuật xác nhận, nhưng chi phí cũng cao hơn. Vì thế, tuỳ mức độ hệ trọng của thông tin mà kiểm toán viên quan tâm, kiểm toán viên sẽ lựa chọn hình thức phù hợp.
3. Xác minh tài liệu
Là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị. Phương pháp này được áp dụng đối với: Hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn vận tải, sổ kế toán... Phương pháp này thường được tiến hành theo hai cách:
Thứ nhất, từ một kết luận có trước, kiểm toán viên thu thập tài liệu làm cơ sở cho kết luận mà kiểm toán viên cần khẳng định. Ví dụ: kiểm toán viên kiểm tra các tài liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu tài sản.
Thứ hai, kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi vào sổ sách. Quá trình này có thể tiến hành theo hai hướng:
Từ chứng từ gốc lên sổ sách: khi muốn chứng minh rằng nghiệp vụ phát sinh đã được ghi sổ đầy đủ.
Từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc: khi muốn thu bằng chứng kiểm toán về tính có thật của mọi nghiệp vụ được ghi sổ.
Kỹ thuật kiểm tra tài liệu tương đối thuận tiện do tài liệu thường là có sẵn, chi phí để thu thập bằng chứng cũng ít hơn các kỹ thuật khác. Tuy nhiên, kiểm tra tài liệu cũng có những hạn chế nhất định. Độ tin cậy của tài liệu minh chứng, phụ thuộc vào nguồn gốc của bằng chứng (hay sự độc lập của tài liệu của đơn vị được kiểm toán), các tài liệu cung cấp có thể bị sửa chữa, giả mạo làm mất tính khách quan nên cần có sự xác minh, kiểm tra bằng các phương pháp kỹ thuật khác. Bằng chứng kiểm toán kiểm toán thu được từ kỹ thuật này gọi là kiểu mẫu tài liệu chứng minh.
Khi sử dụng kỹ thuật này, kiểm toán viên cần phân biệt quá trình kiểm tra vật chất về tài sản, như tiền mặt, trái phiếu có giá... với quá trình kiểm tra các chứng từ như phiếu chi đã thanh toán và chứng từ hàng bán... Nếu tài liệu được kiểm toán là một hoá đơn mua hàng, không có giá trị thanh toán như tiền, thì bằng chứng đó là một tài liệu chứng minh. Đối với trái phiếu, khi chưa được ký, nó là một chứng từ, sau khi được kí, nó là một tài sản, sau khi thanh toán, nó là một chứng từ. Kỹ thuật kiểm tra vật chất áp dụng với trái phiếu khi nó là một tài sản, kỹ thuật kiểm tra tài liệu áp dụng khi phiếu chi là một chứng từ.
4. Quan sát
Là phương pháp được sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Ví dụ, kiểm toán viên có thể đi thị sát đơn vị được kiểm toán để có ấn tượng chung về máy móc thiết bị của đơn vị, quan sát tính cũ mới cũng như sự vận hành của máy móc; hay quan sát các cá nhân thực hiện nhiệm vụ để đánh giá về thực tế hoạt động của đơn vị...
Kỹ thuật này rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm toán; bằng chứng thu được đáng tin cậy. Tuy nhiên bản thân bằng chứng thu được từ kỹ thuật quan sát chưa thể hiện tính đầy đủ nên cần đi kèm với kỹ thuật khác. Kỹ thuật này chỉ cung cấp phương pháp về phương pháp thực thi công việc ở thời điểm quan sát, không chắc chắn có được thực hiện ở các thời điểm khác hay không. Bằng chứng thu được từ kỹ thuật này gọi là kiểu mẫu quan sát.
5. Phỏng vấn
Là quá trình kiểm toán viên thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng lời nói qua việc thẩm vấn về những người hiểu biết về vấn đề kiểm toán viên quan tâm. Ví dụ thẩm vấn khách hàng về những quy định kiểm soát nội bộ, hoặc hỏi nhân viên về sự hoạt động của các quy chế này.
Quá trình thu thập bằng chứng qua phỏng vấn thường bao gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: lập kế hoạch phỏng vấn. kiểm toán viên phải xác định được mục đích, đối tượng mà nội dung cần phỏng vấn (có thể cụ thể hoá ra thành những trọng điểm cần phỏng vấn), thời gian, địa điểm phỏng vấn...
Giai đoạn thứ hai: thực hiện phỏng vấn. kiểm toán viên giới thiệu lý do cuộc phỏng vấn, trao đổi về những trọng điểm đã xác định. Khi phỏng vấn, kiểm toán viên có thể dùng hai loại câu hỏi cơ bản là câu hỏi “đóng” hoặc câu hỏi “mở”.
Câu hỏi mở giúp kiểm toán viên thu được câu trả lời chi tiết và đầy đủ; được sử dụng khi kiểm toán viên muốn thu thập thêm thông tin. Loại câu hỏi này thường có các cụm từ “thế nào”, “cái gì”. “tại sao”.
Câu hỏi đóng giới hạn câu trả lời của người được phỏng vấn; được sử dụng khi kiểm toán viên muốn xác nhận một vấn đề đã nge hay đã biết. Loại câu hỏi này thường có các cụm từ “có hay không”, “tôi (không) biết rằng...”
Giai đoạn thứ ba: kết thúc phỏng vấn. Kiểm toán viên cần đưa ra kết luận trên cơ sở thông tin đã thu thập được. Tuy nhiên, kiểm toán viên cũng cần lưu ý đến tính khách quan và sự hiểu biết của người được phỏng vấn để có kết luận các đáng về bằng chứng thu thập được.
Ưu điểm của kỹ thuật này là giúp kiểm toán viên thu thập được những bằng chứng chưa có nhằm thu thập những thong tin phản hồi để củng cố luận cứ của kiểm toán viên. Tuy nhiên nhược điểm của kỹ thuật này là độ tin cậy của bằng chứng không cao do đối tượng được phỏng vấn chủ yếu là người chủ yếu trong đơn vị được kiểm toán nên thiếu tính khách quan; chất lượng của bằng chứng cũng phụ thuộc vào trình độ và sự hiểu biết của người được hỏi. Bằng chứng thu được do đó nên được dùng để củng cố cho các bằng chứng khác, hay để thu thập các thông tin phản hồi. Bằng chứng kiểm toán thu được khi áp dụng kỹ thuật này được gọi là kiểu mầu phỏng vấn.
6. Kỹ thuật tính toán
Là quá trình kiểm toán viên kiểm tra chính xác về mặt số học của việc tính toán và ghi sổ. Ví dụ, đối với việc kiểm tra việc tính toán, kiểm toán viên xem xét tính chính xác (bằng cách tính lại) các hoá đơn, phiếu nhập, xuất kho, số liệu hàng tồn kho, tính lại chi phí khấu hao, giá thành; các khoản dự phòng, thuế; số tổng cộng trên sổ chi tiết và sổ cái,... Đối với việc kiểm tra chính xác của việc ghi sổ, kiểm toán viên đối chiếu các chứng từ có liên quan để xem cùng một thông tin đuợc phản ánh trên chứng từ khác nhau, ở những nơi khác nhau.
Kỹ thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần tuý về mặt số học, không chú ý đến sự phù hợp của phườn pháp tính được sử dụng. Do đó kỹ thuật này thường được sử dụng cùng với các kỹ thuật khác như kiểm tra tài liệu, kiểm tra vật chất, phân tích... trong quá trình thu thập bằng chứng.
Ưu điểm của kỹ thuật này là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao, xét về mặt số học. Tuy nhiên nhược điểm của kỹ thuật này là các phép tính và phân bổ đôi khi quá phức tạp, tốn thời gian, đặc biệt là khi đơn vị được kiểm toán có qui mô lớn, loại hình kinh doanh đa dạng, luồng tiền ra vào rất lớn... Trong trường hợp đó để thực hiện kỹ thuật này kiểm toán viên cần được trang bị máy tính cá nhân nhiều số, máy tính xách tay... Bằng chứng kiểm toán thu được khi áp dụng kỹ thuật thật tính toán gọi là kiểu mẫu chính xác số học.
7. Phân tích
Là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ bao gồm quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và quan hệ giữa các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính. Do đó kỹ thuật phân tích gồm ba nội dung: dự đoán, so sánh và đánh giá.
Dự đoán: là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị tỷ suất hoặc xu hướng...
So sánh: là việc đối chiếu ước đoán trên với số báo cáo.
Đánh giá: là việc sử dụng các phương pháp chuyên môn, và các kỹ thuật khác (phỏng vấn, quan sát) để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi so sánh.
Kỹ thuật phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán có hiệu lực gồm 3 loại: kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất.
Kiểm tra tính hợp lý thường bao gồm những so sánh cơ bản như: so sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán... Từ kết quả so sánh, việc điều tra những sai khác lớn giữa số thực tế và số kế hoạch sẽ giúp kiểm toán viên phát hiện những sai sót trong báo cáo tài chính hoặc các biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu bình quân trong ngành.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.
So sánh số liệu của đơn vị được kiểm toán và kết quả dự kiến của kiểm toán viên.
b. Phân tích xu hướng là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư tài khoản, hay nghiệp vụ. Phân tích xu hướng thường được kiểm toán viên sử dụng qua so sánh thông tin tài chính kỳ này với thông tin kỳ trước hay so sánh thông tin giữa các tháng trong kỳ hoặc so sánh số dư (số phát sinh) của các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ, nhằm phát hiện những biến động bất thường để tập trung kiểm tra, xem xét.
c. Phân tích tỷ suất là cách thức so sánh những só dư tài khoản hoặc những loại hình nghiệp vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về tình hình tài chính của một công ty nào đó với một công ty khác trong cùng tập đoàn hay với ngành đó. Thông thường khi phân tích tỷ suất cũng phải xem xét xu hướng của tỷ suất đó.
Trong ba loại hình phân tích nêu trên, kiểm tra tính hợp lý kết hợp các dữ liệu hoạt động, dữ liệu tài chính và được lập ra để kiểm tra sự tương ứng giữa hai loại dữ liệu này. Do đó mức độ chính xác hay tính tin cậy của bằng chứng thu thập được khi kiểm tra tính hợp lý được xem là cao nhất. Phân tích tỷ suất được dựa trên mối quan hệ giữa các báo cáo khác nhau có mối liên quan nên việc phân tích các tỷ suất cũng có thể cung cấp thông tin có giá trị. Phân tích xu hướng được xem là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy thấp nhất vì kỹ thuật này dùng nhiều vào việc xem xét dữ liệu năm trước. Tuy nhiên, nếu có cả sự phân tích lùi thì các bằng chứng tập hợp được trở nên có ý nghĩa hơn. mối quan hệ giữa các thủ tục phân tích và độ tin cậy của bằng chứng được khái quát qua bảng số 3.2.
Quan hệ giữa kỹ thuật phân tích và độ tin cậy của bằng chứng thu thập được
Các loại hình phân tích Độ tin cậy kết quả dễ sử dụng
h
Phân tích xu hướng
Phân tích tỷ suất
Kiểm tra tính hợp lý
Khi sử dụng kỹ thuật phân tích để thu thập được bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên cần giải quyết bốn vấn đề:
Thứ nhất, chọn loại hình phân tích phù hợp. Nhìn chung các loại hình phân tich áp dụng hiệu quả đối với các tài khoản trong báo cáo kết quả kinh doanh và các loại nghiệp vụ liên quan hơn là đối với các tài khoản trong bảng Cân đối kế toán. Các tài khoản trong báo cáo kết quả kinh doanh dễ dự đoán hơn, trong khi đó tài khoản trong bảng cân đối kế toán thường kết hợp nhiều loại hình nghiệp vụ phức tạp. Khi lựa chọn sử dụng loại hình phân tích, kiểm toán viên có thể tham khảo hướng dẫn chung ở bảng sau:
Hướng dẫn chọn loại hình phân tích
LOẠI HÌNH PHÂN TÍCH
Đối tượng kiểm toán
Phân tích xu hướng
Phân tích tỷ suất
Kiểm tra tính hợp lý
Khoản mục trong bảng cân đối kế toán
Hạn chế
Hữu ích
Hạn chế
Khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh
Hữu ích
Rất hữu ích
Rất hữu ích
Thứ hai, đưa ra mô hình để dự đoán những số liệu tài chính hoặc những xu hướng hay những tỷ suất về số liệu tài chính và số liệu hoạt động. Vấn đề này bao gồm những bước công việc sau:
Xác định các biến tài chính và các biến hoạt động cũng như mối quan hệ có thể dự đoán được giữa hai loại biến này. Ví dụ, xét trong chu trình kiểm toán tiền lương và nhân công thì biến tài chính có thể là tổng quĩ lương thực hiện trong một niên độ kế toán, biến hoạt động có thể là tổng số sản phẩm sản xuất ra trong kỳ, hay tổng số thời gian lao động của công nhân viên trong đơn vị được kiểm toán .
Đưa ra mô hình để kết hợp thông tin. Ở nội dung này, kiểm toán viên xác định mô hình về mối quan hệ giữa các biến, phù hợp với đơn vị được kiểm toán.Trong ví dụ kiểm toán tiền lương và nhân công nói trên, nếu đơn vị trả lương theo hình thức khoán sản phẩm hoàn thành, thì mô hình hợp lý là mô hình mô tả mối quan hệ giữa tổng quĩ lương thực hiện và tổng số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Ngược lại, nếu đặc điểm của đơn vị phù hợp với hình thức trả lương theo thời gian thì mô hình hợp lý là mô hình mô tả mối quan hệ giữa tổng quĩ lương thực hiện và tổng thời gian của người lao động trong đơn vị được kiểm toán .
Thu thập những số liệu cơ sở. kiểm toán viên thu thập số liệu về các biến đã xác định được ở trên từ thực tế của đơn vị được kiểm toán .
Xem xét tính độc lập và độ tin cậy của những số liệu cơ sở về hoạt động và về tài chính.
Đưa ra dự đoán sử dụng mô hình mà kiểm toán viên đã triển khai.
Thứ ba, dự đoán và so sánh dự đoán của kiểm toán viên với số liệu của đơn vị được kiểm toán. Nếu có chênh lệch, có thể do các nguyên nhân: có những sai sót trong mô hình của kiểm toán viên; hoặc có sai sót đáng kể trong mô hình số dư tài khoản.
Để tìm nguyên nhân của chênh lệch, kiểm toán viên có thể phỏng vấn nhà quản lý hiểu biết về những vấn đề tài chính và hoạt động của công ty... để được giải thích hay để thu thập thông tin giúp hoàn thiện hơn mô hình. Đồng thời kiểm toán viên cần theo dõi và kiểm tra những thông tin này. Tất cả nhũng điều giải thích cần được chứng thực bằng một bằng chứng độc lập. Có thể phóng vấn nhiều nhân viên trong đơn vị được kiểm toán và kiểm tra xem những lời giải thích của họ có thống nhất hay không; hoặc có thể kiểm tra chứng từ có liên quan.
Thứ tư, sử dụng đánh giá chuyên môn để rút ra kết luận về bằng chứng kiểm toán thu thập được
Nếu chênh lệch giữa dự đoán của kiểm toán viên với số liệu thực tế lớn hơn rất nhiều so với mức chênh lệch theo kế hoạch, kiểm toán viên không thu được bằng chứng kiểm toán như dự tính. Khi đó kiểm toán viên phải điều tra tính chất và nguyên nhân của chênh lệch và xem xét ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
Nếu chênh lệch thấp hơn mức đáng kể mức chênh lệch theo kế hoạch, kiểm toán viên kết luận rằng mục tiêu kiểm toán đã đạt được. Tuy nhiên kiểm toán viên vẫn cần phải xem xét liệu những phát hiện của kiểm toán viên có thu được từ những theo dõi thích hợp đối với kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin và các vấn đề khác hay không.
Nếu chênh lệch này xấp xỉ độ chênh lệch theo kế hoạch, kiểm toán viên sẽ sử dụng đánh giá của mình để xem xét có nên:
Chấp nhận chênh lệch này là chênh lệch kiểm toán và chuyển nó vào bảng tóm tắt nhũng chênh lệch kiểm toán chưa được điều chỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện những dự doán của mình, đưa vào nhiều biến hơn và đưa ít số xấp xỉ hơn, cho đến khi số chênh lệch đạt đến mức có thể chấp nhận được.
Tiến hành kiểm tra chi tiết.
Ưu điểm của thủ tục phân tích là tương đối đơn giản, có hiệu quả cao vì ít tốn thời gian, chi phí cho kiểm toán thấp mà vẫn có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, chuẩn xác và có giá trị pháp lý về mặt kế toán; giúp kiểm toán viên đánh giá được tổng thể không bị sa vào các nghiệp vụ cụ thể. Thủ tục phân tích do đó được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của qui trình kiểm toán và được xem là rất hữu ích. Tuy nhiên khi áp dụng kỹ thuật thuật này kiểm toán viên cần lưu ý một số điểm:
Mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu được so sánh: việc phân tích sẽ không có ý nghĩa nếu các chỉ tiêu không có mối liên hệ với nhau. Ngoài ra kỹ thuật này chỉ áp dụng đối với các chỉ tiêu đồng chất về nội dung và phương pháp tính.
Đối với những khoản mục hay những chỉ tiêu trọng yếu, kiểm toán viên không thể chỉ sử dụng kỹ thuật phân tích đơn thuần mà cần kết hợp với các kỹ thuật khác để tìm được bằng chứng thích hợp.
Trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém, cần thận trọng trong phân tích và nên kết hợp với nhiều kỹ thuật khác.
Đánh giá chênh lệch khi phân tích sẽ sai lầm nếu kiểm toán viên thiếu hiểu biết về những mức chuẩn ngành kinh doanh của đơn vị được kiểm toán .
Bằng chứng kiểm toán thu được từ kỹ thuật phân tích được gọi là kiểu mầu phân tích.
PHẦN II
THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
I. THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, nó có vai trò rất quan trọng chi phối tới chất lượng và hiệu của chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Đây là công việc quyết định tới chất lượng kiểm toán đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm toán nói chung cũng như hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là những hoạt động hết sức mới mẽ. Trong khi đó hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán chưa đầy đủ, nội dung, cũng như quy trình, phương pháp vận dụng trong những cuộc kiểm toán của Việt Nam mới ở giai đoạn ban đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số lượng, tính đồng bộ và hạn chế về mặt chất lượng. Do vậy, kế hoạch kiểm toán cần được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể thu được những bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về báo cáo tài chính từ đó giúp kiểm toán viên hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng.
Ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán chỉ với mục đích hướng tới việc đưa ra các quyết định về kiểm toán mà chưa đặt ra mục đích thu thập bằng chứng cho kết luận kiểm toán. Do vậy, nhiệm vụ thu thập bằng chứng ở giai đoạn này cần đặt ra tương ứng với mục tiêu và phạm vi kiểm toán song nói chung cần quan tâm đến chiều rộng hơn là chiều sâu. Trong khi thu thập bằng chứng cần tận dụng tối đa nguồn tài liệu đã có song trong một số trường hợp nguồn thông tin đã có chưa đủ thì kiểm toán viên tiến hành khảo sát, điều tra bổ sung.
Các bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên thu thập được trong giai đoạn này chủ yếu là các bằng chứng liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán, kiểm toán viên tiếp cận khách hàng để thu thập những thông tin giúp cho kiểm toán viên tiến hành xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng để đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
Kiểm toán viên thu thập các thông tin về tính liêm chính của ban giám đốc, của khách hàng thông qua việc điều tra, quan sát các mối liên hệ của khách hàng. Kiểm toán viên tiến hành thu thập những thông tin cơ sở về ngành nghề kinh doanh của khách hàng bằng cách quan sát nhà xưởng, kho bãi. Đồng thời tạo điều kiện cho kiểm toán viên tiếp xúc với cán bộ công nhân viên then chốt của doanh nghiệp để biết được sự quản lý vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ.
Sau đó, kiểm toán viên tiến hành gặp gỡ với kiểm toán viên tiền nhiệm để biết về những vấn đề liên quan đến việc kiểm toán để quyết định chấp nhận hợp đồng hay không. Các vấn đề này bao gồm những thông tin về tính liêm chính của ban giám đốc; những bất đồng giữa ban giám đốc với kiểm toán viên tiền nhiệm về các nguyên tắc kế toán hoặc các vấn đề quan trọng khác và lý do thay đổi kiểm toán viên của khách hàng. Ngoài ra kiểm toán viên có thể xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên tiền nhiệm để hỗ trợ cho kiểm toán viên kế tục trong việc lập kế hoạch kiểm toán.
Kiểm toán viên cần nhận diện lí do kiểm toán của công ty khách hàng. Đó là việc xác định người sử dụng, Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ. Để biết được điều đó kiểm toán viên có thể phỏng vấn trực tiếp ban giám đốc khách hàng hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán đã thực hiện trước đó. Việc xác định người sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ là hai yếu tố chính ảnh hưởng tới số lượng bằng chứng kiểm toán phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà kiểm toán viên đưa ra trong báo cáo kiểm toán. Cụ thể, nếu các Báo cáo tài chính cần được sử dụng rộng rãi thì mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính được đòi hỏi càng cao và do đó số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập cũng như quy mô và độ phức tạp của cuộc kiểm toán càng tăng.
II. THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI MỘT SỐ CHU KỲ CỤ THỂ.
1. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong chu kỳ bán hàng - thu tiền.
Trong chu trình bán hàng-thu tiền, phương pháp chủ yếu để thu thập bằng chứng kiểm toán là kiểm tra, đối chiếu, quan sát.
Đối với các nghiệp vụ bán hàng, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra:
Các nghiệp vụ bán hàng ghi sổ là có thật : kiểm toán viên xem xét lại các nhật ký bán hàng, sổ cái, sổ chi tiết các khoản phải thu với những khoản mục có quy mô lớn và bất thường. Đối chiếu và xác nhận các bút toán bán hàng với hóa đơn, vận đơn…Đối chiếu chứng từ vận chuyển với sổ theo dõi hàng tồn kho.
Các nghiệp vụ bán hàng được ghi sổ đầy đủ:kiểm toán viên tiến hành đối chiếu vận đơn với hóa đơn, giữa hóa đơn với các bút toán hạch toán để khẳng định mọi chứng từ đều được ghi sổ.
Các nghiệp vụ bán hàng ghi sổ đã được định giá đúng: kiểm toán viên tiến hành tính toán lại các con số trên hóa đơn bán hàng, đối chiếu các bút toán trên nhật kí bán hàng, đối chiếu chi tiết các hóa đơn bán hàng với các chứng từ vận chuyển, bảng giá, đơn dặt hàng, hợp đồng kinh tế.
Các nghiệp vụ bán hàng đều được phê chuẩn đúng đắn: kiểm toán viên so sánh giá trị trên hóa đơn với bảng giá hoặc hợp đồng kinh tế.
Các nghiệp vụ bán hàng, ghi sổ đã được phân loại thích hợp: kiểm toán viên xem xét nội dung kinh tế cụ thể của từng nghiệp vụ và việc phân loại định khoản tương ứng.
Các nghiệp vụ bán hàng được ghi sổ đúng thời gian phát sinh: kiểm toán viên so sánh ngày ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng với ngày ghi trên hóa đơn, sổ vận chuyển hàng hóa. Ngoài ra kiểm toán viên kiểm tra các nghiệp vụ bán hàng được ghi đúng vào sổ thu tiền và cộng dồn chính xác hay chưa.
Đối với các nghiệp vụ thu tiền: kiểm toán viên kiểm tra các khoản thu tiền, ghi sổ thực tế đã nhận: kiểm toán viên kiểm tra nhật kí thu tiền, sổ chi tiết các khoản phải thu. Đối với nghiệp vụ thu tiền có tuy mô lớn và bất thường kiểm toán viên tiến hành đối chiếu các khoản phải thu tiền đã ghi sổ với phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng.
Các khoản chiết khấu đã được xét duyệt đúng đắn, phiếu thu tiền đã được chiết khấu và kí duyệt: kiểm toán viên tiến hành đối chiếu những khoản chiết khấu đã thanh toán với chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Đối chiếu phiếu thu với chứng từ gốc, giấy báo có của ngân hàng và các chứng từ bán hàng.
Tiền mặt thu được đã ghi vào sổ quỹ và nhật kí thu tiền. Kiểm toán viên
Tiến hành đối chiếu giấy báo nhận tiền hoặc bảng kê tiền nhận được với các nghiệp vụ ghi trong nhật kí thu tiền.
Các khoản tiền thu được đã ghi sổ và nộp đúng với chính sách giá bán: kiểm toán viên soát xét các chứng từ về thu tiền, đối chiếu các khoản thu được với bảng giá quy định.
Các khoản phải thu tiền đều được phân loại đúng: kiểm toán viên kiểm tra các chứng từ thu tiền và đối chiếu việc phân lọai trên tài khoản tiền.
Các khoản tiền thu được ghi đúng thời gian: kiểm toán viên so sánh ngày nộp tiền với ngày trên nhật kí thu tiền và bảng kê thu tiền của các bộ phận và các khoản thu tiần được ghi đúng vào sổ quỹ, sổ cái, sổ tổng hợp.
Với các khoản phải thu của khách hàng: kiểm toán viên tiến hành gửi thư xác nhận để kiểm tra sự chênh lệch giữa thực tế và sổ sách. Nếu có chênh lệch, kiểm toán viên xác định rõ nguyên nhân chênh lệch này và đưa ra hướng xử lý.
2. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán khi kiểm toán chu kỳ tiền lương nhân sự.
Chu trình tiền lương – nhân sự bắt đầu bằng việc tuyển dụng và thuê mướn nhân công và kết thúc bằng việc thanh toán lương cho người lao động. Do vậy phương pháp thu thập bằng chứng trong chu trình này chủ yếu là phương pháp kiểm tra, xác minh tài liệu.
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết về tiền lương nhằm kiểm tra các khoảng tính dồn về tiền lương, các khoản trích trên lương và xác định xem các nghiệp vụ trong chu trình này có được ghi sổ đúng kỳ hạn hay không.
Để tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán về tiền lương, nhân sự kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết TK 334, TK 338, và các TK 622, TK 627, TK 641, Tk 642 có liên quan đến tiền lương và các khoản trích trên lương.
Với TK 334: Kiểm toán viên tiến hành xem xét các chính sách, chế độ thanh toán tiền lương xem có nhất quán hay không, nếu nhất quán thì kiểm toán viên tiến hành tính toán lại chi phí tiền lương và các khoản đã trả để khẳng định độ tin cậy của số dư TK 334.
Với các khoản tiền thưởng tính dồn, kiểm toán viên xem xét tính kịp thời, tính chính xác trong việc ghi sổ kế toán thông qua việc đối chiếu các quyết định hoặc biên bản của ban quản lý.
Với các khoản phải trả khác như từ phúc lợi, khen thưởng, ốm đau… Kiểm toán viên xem xét tính nhất quán và tính toán lại các khoản đó và xem xét các chứng từ đi kèm.
Với TK 338 (TK 3382, TK3383, TK3384)
Kiểm toán viên so sánh số dư của các tài khoản đó với các số liệu trên bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ và với các bảng kê khai phải nộp các khoản trích trên tiền lương và đối chiếu với việc thanh toán các khoản đó. Ngo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bằng chứng kiểm toán và các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính.Doc