Đồ án Báo hiệu số 7 và ứng dụng của báo hiệu số 7 cho tổng đài Alcatel A1000 E10 (OCB283)

MTP được xem như là một hệ thống chuyển tải phục vụ cho UP trong CCS7. Các bản tin được MTP chuyển từ UP này đến UP khác. Chức năng của nó nhằm đảm bảo các bản tin chuyển tới đúng UP có địa chỉ đúng với địa chỉ được mã hoá ở trên bản tin mà không bị mất thông tin ( nghĩa là đảm bảo được độ tin cậy cho các bản tin báo hiệu và các thông tin khác giữa các UP ) không bị kép hoặc không bị gián đoạn và không có bit lỗi.

MTP sử dụng thông tin trong nhãn của bản tin để định tuyến bản tin kể các qua đường quá giang. MTP chia làm 2 phần chính thực hiện kết nối trên kênh dữ liệu để kết nối các điểm báo hiệu khác nhau và hệ thống thực hiên chức năng điều khiển việc truyền đưa các bản tin qua mạng báo hiệu.

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Báo hiệu số 7 và ứng dụng của báo hiệu số 7 cho tổng đài Alcatel A1000 E10 (OCB283), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thiện và các giá trị của giải pháp này đã được chấp nhận trong các ứng dụng của báo hiệu. Chính vì vậy có thể nghiên cứu cấu trúc của hệ thống báo hiệu số 7 một cách chi tiết hơn, cụ thể hơn. Trước hết chúng ta nghiên cứu các cấu trúc của mô hình OSI. III.3.1. Mô hình tham chiếu giao tiếp hệ thống mở OSI Tổ chức tiêu chuẩn thế giới ISO đã đưa ra một mẫu tổng quát có giá trị tham khảo mở rộng cho các cấu hình mạng và dịch vụ viễn thông, đó là mô hình đấu nối hệ thống mở OSI. OSI cung cấp một cấu trúc hấp dẫn cho thông tin máy tính theo kiểu phân lớp, gồm 7 lớp. Đó là: Lớp ứng dụng, lớp trình bày, lớp phiên, lớp vận chuyển, lớp mạng, lớp liên kết số liệu, lớp vật lý, nó định ra các yêu cầu kỹ thuật và chức năng trong một thủ tục thông tin giữa người sử dụng (User). Trong mỗi lớp đều có 2 kiểu tiêu chuẩn: Thứ nhất là tiêu chuẩn xác định dịch vụ : Định ra các chức năng cho từng lớp và các dịch vụ do lớp này cung cấp cho User hoặc cho lớp ngay trên nó. Thứ hai là tiêu chuẩn về đặc tính của giao thức : Định rõ sự hoà hợp các chức năng bên trong một lớp trong hệ thống và với lớp tương ứng trong hệ thống khác. Ưu điểm của mô hình cấu trúc phân lớp đó là một giao thức bên trong một lớp có thể được trao đổi mà không ảnh hưởng đến các lớp khác và cũng không ảnh hưởng đến việc cài đặt các chức năng cho các lớp đang rỗi. Thông tin giữa các chức năng luôn luôn được thực hiện trên cùng một lớp tương ứng đối với các giao thức của lớp này. Chỉ có các chức năng trên cùng lớp mới hiểu được nhau. Lớp 7 - Lớp ứng dụng (Application Layer): Cung cấp các dịch vụ để hỗ trợ cho thủ tục áp dung của User và điều khiển mọi thông tin giữa các ứng dụng. Ví dụ như chuyển file, xử lý bản tin, các dịch vụ quay số và công việc vận hành bảo dưỡng Lớp 6 - Lớp trình bày (Presentation Layer): Định ra cú pháp biểu thị số liệu, biến đổi cú pháp được sử dụng trong lớp ứng dụng thành cú pháp thông tin cần thiết để thông tin giữa các lớp ứng dụng, ví dụ như teletex sử dụng mã ASCII. Lớp 5 - Lớp phiên (Session Layer): Thiết lập đấu nối giữa các lớp trình bày trong các hệ thống khác nhau. Nó còn điều khiển đấu nối này, đồng bộ hội thoại và cắt đấu nối. Hiện nay nó còn cho phép lớp ứng dụng định ra điểm kiểm tra để bắt đầu việc phát lại nếu truyền dẫn bị gián đoạn. Lớp 4 - Lớp vận chuyển (Tranport Layer): Đảm bảo được chất lượng dịch vụ mà lớp ứng dụng yêu cầu. Lớp vận chuyển thực hiện các chức năng: Nhân biết lỗi, sửa lỗi, điều khiển lưu lượng. Lớp ứng dụng tối ưu hoá thông tin số liệu bằng cách ghép và tách các luồng số liệu trước khi số liệu đến được mạng. Lớp 3 - Lớp mạng (Network Layer): Cung cấp một kênh để truyền thông tin số liệu giữa các lớp vận chuyển trong các hệ thống khác nhau. Lớp này có chức năng thiết lập, duy trì, cắt đấu nối giữa các hệ thống, xử lý địa chỉ và định tuyến qua các trung kế. Lớp 2 - Lớp liên kết số liệu (DataLink Layer): Cung cấp một trung kế không lỗi giữa các lớp mạng. Lớp này có khả năng nhận biết lỗi, sửa lỗi, điều khiển lưu lượng và phát lại. Lớp 1 - Lớp vật lý (Physical Layer): Cung cấp các chức năng về cơ điện và các thủ tục nguồn để hoạt hoá, bảo dưỡng và khoá các trung kế để truyền các bit giữa các lớp đường số liệu. Lớp vật lý còn có các chức năng biến đổi số liệu thành các tín hiệu phù hợp với môi trường truyền dẫn. Các lớp 1- 3 định ra các thủ tục để tạo đường nối tới mạng, thiết lập đấu nối cần thiết giữa mạng và thuê bao, đồng thời chuyển thông tin giữa các hệ thống với sự trợ giúp của mạng. Chúng đảm bảo việc truyền thông tin từ vị trí này sang vị trí khác có thể qua một hay nhiều chặng và các trạm chuyển tiếp Tandem. Chức năng này là cơ sở cho mọi mạng số liệu. Các lớp 4- 7 điịnh ra cách sử lý thông tin trước và sau khi thông tin được chuyển qua mạng. Sự biến đổi các mức trong mỗi hệ thống đều có quan hệ logic với mức trong hệ thống khác thuộc mạng, điều này có nghĩa là các mức cùng loại sẽ có khản năng giao tiếp với nhau bằng các thủ tục riêng biệt cho mỗi mức. III.3.2. Cấu trúc phân mức của CCS7 Hệ thống báo hiệu số 7 là một thông tin số liệu chuyển mạch gói, nó cũng được cấu trúc theo Modul và rất giống mô hình OSI, nhưng ở mô hình OSI có 7 lớp (Layer) còn hệ thống số 7 chỉ có 4 lớp (Layer - Mức). Ba lớp thấp nhất tạo thành phần chuyển giao tin báo MTP (Message Tranfer Part), lớp thứ 4 là phần ứng dụng UP (User Part). Cấu trúc phân lớp của hệ thống báo hiệu số 7 được thể hiên như sau: Phần chuyển giao tin báo MTP: MTP đảm bảo khản năng chuyển giao thông tin một cách tin cậy trong chế độ không liên kết ( có nghĩa là không kết nối LOGIC nào trước khi chuyển giao thông tin ). Phần điều khiển kết nối báo hiệu SCCP ( Signalling Connection Control Part ): Một trong chức năng của SCCP là cung cấp mạch ảo. MTP kết hợp với SCCP được xem như phần dịch vụ mạng NSP ( Network Service Part ) sẽ cung cấp cả 2 dịch vụ là định hướng liên kết và không liên kết. Chức năng của NST được xếp ngang hàng với các lớp 1- 3 của mô hình OSI. Phần khách hàng ISDN- ISUP: Cung cấp các chức năng tương ứng với các lớp 4 - 7 của mô hình OSI dùng cho các dịch vụ ứng dụng điều khiển cuộc gọi. Ngoài ra còn có phần khách hàng điện thoại TUP, phần khách hàng số liệu DUP ( Data User Part ) và các phần khách hàng khác do CCITT định nghĩa. Các khản năng giao dịch TC ( Transaction Capabilities ) bao gồm phần dịch vụ trung gian ISP ( Intermidiate Service Part ) và phần ứng dụng các khản năng giao dịch TCAP ( Transaction Capabilities Aplication Part ). Phần ISP cung cấp các dịch vụ của lớp 4- 6 và TCAP cung cấp các dịch vụ lớp 7 cho quá trình ứng dụng. MTP 1 2 3 4 5 6 7 Hình III.9 Mối tương quan giữa hệ thống báo hiệu số 7 và OSI 4 3 ISUP TUP TCAP SCCP 2 Lớp vật lý Lớp liên kết số liệu Lớp mạng Lớp vận chuyển Lớp phiên Lớp trình bày Lớp ứng dụng OSI Lớp Đường số liệu báo hiệu Đường báo hiệu Mạng báo hiệu 1 SS7 Mức OMAP Sự khác nhau lớn nhất giữa SS7 và OSI trong version đầu tiên là thủ tục thông tin trong mạng. Mô hình OSI mô tả sự trao đổi số liệu có định hướng (Connection Oriented), gồm 3 pha thực hiện là thiết lập đấu nối, chuyển số liệu và giải phóng đấu nối. Còn trong SS7, MTP chỉ cung cấp dịch vụ vận chuyển không định hướng (Connectionless) chỉ có pha chuyển số liệu, do vậy việc chuyển số liệu sẽ nhanh hơn nhưng với số lượng ít. III.4. Cấu trúc chức năng thành phần CCS7 III.4.1. Cấu trúc tổng quát của CCS7 Mạng báo hiệu USER MTP MTP USER Hình III.10 Cấu trúc tổng quát của CCS7 Chúng ta có thể xem đường báo hiệu số 7 là một đường thông thường trong mạng. Những đường nối này được sử dụng hoàn toàn độc lập bởi các nhóm người sử dụng khác nhau. Nhiệm vụ của các đường nối trong mạng là tạo ra một hệ thống vận chuyển thông tin tin cậy cho các nhóm người sử dụng. Trong hệ thống báo hiệu số 7 chúng ta có các nhóm người sử dụng khác nhau gọi là bộ phận người sử dụng UP. Các bộ phận này dùng chung một “đường mạng” cho việc trao đổi thông tin. Đó là bộ phận chuyển giao bản tin MTP. Chức năng chính của MTP là chuyển đưa các bản tin qua mạng báo hiệu số 7 giữa các USER một cách xuyên suốt và đáng tịn cậy đảm bảo tốc độ và độ chính xác. Trong hình vẽ trên, USER trao đổi bản tin đến MTP, sau đó bản tin sẽ được đến đúng nơi nhận và MTP phía nhận sẽ phân chia các bản tin đến đúng USER cần gửi. III.4.2. Cấc trúc phần chuyên giao tin báo MTP. USER USER USER USER S Phần đấu nối S C Phần đấu nối C C Báo hiệu C P P Đường số liệu báo hiệu Đường số liệu báo hiệu Hệ thông điều khiển chuyển bản tin Hệ thông điều khiển chuyển bản tin Hệ thông điều khiển chuyển bản tin Hình III.11 Sơ đồ chức năng của MTP Kết nối báo hiệu Các chức năng mạng báo hiệu Chức năng kết nối báo hiệu Liên kết dữ liệu báo hiệu Xử lý bản tin Quản lý mạng báo hiệu Bản tin báo hiệu Tín hiệu điều khiển Hình III.12 Sơ đồ chức năng cua MTP MTP được xem như là một hệ thống chuyển tải phục vụ cho UP trong CCS7. Các bản tin được MTP chuyển từ UP này đến UP khác. Chức năng của nó nhằm đảm bảo các bản tin chuyển tới đúng UP có địa chỉ đúng với địa chỉ được mã hoá ở trên bản tin mà không bị mất thông tin ( nghĩa là đảm bảo được độ tin cậy cho các bản tin báo hiệu và các thông tin khác giữa các UP ) không bị kép hoặc không bị gián đoạn và không có bit lỗi. MTP sử dụng thông tin trong nhãn của bản tin để định tuyến bản tin kể các qua đường quá giang. MTP chia làm 2 phần chính thực hiện kết nối trên kênh dữ liệu để kết nối các điểm báo hiệu khác nhau và hệ thống thực hiên chức năng điều khiển việc truyền đưa các bản tin qua mạng báo hiệu. Hệ thống điều khiển truyền đưa bản tin qua mạng báo hiệu chia làm 2 phần: - Xử lý kênh báo hiệu. - Chức năng liên quan mạng báo hiệu. Cấu trúc chức năng MTP mức 1: Các chức năng đường báo hiệu số liệu ( Sigalling Data Link ). MTP mức 1 xác định các đặc trưng về vật lý, về các tham số diện và các tính năng của đường số liệu báo hiệu. Đồng thời tạo ra một giao diện để truy cập nó. Mức 1 trong phần chuyển giao bản tin MTP gọi là đường số liệu báo hiệu, nó tương đương với lớp vật lý (lớp 1) trong mô hình OSI Kênh số liệu báo hiệu là một tuyến truyền dẫn song hướng để báo hiệu, bao gồm 2 kênh số liệu hoạt động, cùng nhau ở 2 hướng ngược nhau, và cùng tốc độ truyền dẫn Đường số liệu báo hiệu có thể ở dạng số hay ở dạng Analog. Đường báo hiệu số. Trong đó: ST- Kết cuối báo hiệu. DS - Chuyển mạch số. DCE - Thiết bị kết cuối trung kế số. Tốc độ chuẩn là 56 hoặc 64 Kbps, Kênh báo hiệu số liệu số được tạo nên từ nhứng kênh truyền dẫn số và các thiét bị đầu cuối như thiết bị kết cuối trung kế số DCE, thiết bị truy nhập khe thời gian…, những thiết bị có giao diện với các thiết bị báo hiệu đầu cuối. Khối chuyển mạch số cũng được dùng để truy nhập các kênh truyền dẫn thông tin cho các đường báo hiệu. Các kênh truyền dẫn số có thể thu được từ những luồng ghép kênh số có cấu trúc khung như trong các thiết bị điều xung mã hoặc các thiết bị cho mạch số liệu. Đối với các đường số liệu báo hiệu có tốc độ 64 Kbps có thể dùng các kênh có tốc độ thấp hơn nhưng phải tính đến nhu cầu về thời gian trễ các bản tin của người sử dụng MTP. Tốc độ tối thiểu cho phép đối với các ứng dụng thoại là: 4,8 Kbps. Trong tương lai có thể cần đến tốc độ cao hơn, ví dụ như 1,544 Mbps ở Bắc Mỹ và 2,048 Mbps ở các nơi khác, nhưng phải nghiên cứu kỹ khi đưa ra tiêu chuẩn cho tốc độ này. Đường số liệu báo hiệu Analog ST DS ST DS Modem Modem Hình III.14 Đường số liệu báo hiệu Analog Đường báo hiệu số liệu tương tự. Kênh số liệu báo hiệu tương tự được tạo nên từ những kênh truyền dẫn tương tự với tần số thoại có độ rộng băng từ 3,1 đến 4 KHz và MODEM. Đường phát có thể dựa trên các phương tiện của viba mặt đất, vệ tinh hoặc kết hợp cả hai. Cấu trúc chức năng MTP mức 2. Phần chuyển giao bản tin MTP mức 2 cùng MTP mức 1 cung cấp một đường số liệu cho chuyển giao tin cậy các bản tin báo hiệu giữa hai điểm báo hiệu được đấu nối trực tiếp. MTP mức 2 trùng với lớp 2 trong cấu trúc phân cấp của mô hình OSI. Mức này gồm có các chức năng để đảm bảo việc truyền tin tức được chắc chắn của kênh báo hiệu, có nghĩa là gồm các chức năng giới hạn, các bản tin, tìm và sửa lỗi, tìm sai sót trong các kênh số liệu báo hiệu SDL…Cùng với kênh số liệu báo hiệu, các chức năng đường báo hiệu cung cấp đường truyền báo hiệu (Signalling Link) tin cậy cho quá trình chuyển các bản tin giữa hai điểm báo hiệu trong mạng. Các bản tin báo hiệu nhận được từ các lớp cao hơn được truyền trên các SL_đường báo hiệu ( kênh báo hiệu ) dưới dạng các khối tín hiệu có độ dài thay đổi SU (Signalling Unit). Các khối tín hiệu bao gồm thông tin báo hiệu và thông tin điều khiển liên kết báo hiệu. Khuôn dạng bản tin báo hiệu. Có các khối tín hiệu sau: Khối tín hiệu bản tin MSU ( Massage Signal Unit ): Chứa các thông tin trao đổi giữa các User hoặc giữa các khối xử lý chức năng quản lý mạng báo hiệu giữa 2 SP với nhau. Khối tín hiệu trạng thái LSSU (Link Status Signal Unit): Chứa các thông tin liên quan đến sự hoạt động của kênh báo hiệu ( như đồng chỉnh khung ) LSSU chỉ được phát đi khi kênh báo hiệu không sẵn sàng truyền tải thông tin báo hiệu và chỉ trao đổi mức 2 của MTP. Khối tín hiệu là đầy FISU ( Fill-in Signal Unit ): Được sử dụng để phát hiện lỗi truyền dẫn trên kênh báo hiệu trong trường hợp không có MSU nào được truyền. ý nghĩa của các trường: BIB - Backward Indicator Bit: Bit chỉ thị hướng nghịch, 1 bit dùng để khôi phục lại bản tin khi có lỗi, dùng trong quá trình sữa lỗi chung, tức là thông qua bít này, các SU yêu cầu phát lại để sữa lỗi. BSN - Backward Sequense Number: Số thứ tự hướng nghịch, 7 bit dùng để công nhận các đơn vị tín hiệu mà đầu cuối đường báo hiệu mà đối phương nhận được ( ví dụ như bản tin MSU đã được thu tại điểm đích, BSN sẽ là số thứ tự của SU được công nhận) CK - Checksum: Kiểm tra chu kỳ thặng dư , được truyền đi trong từng SU, đơn vị tín hiệu, được thêm vào các SU như là các bit dự phòng cho kiểm tra, theo một thuật toán đặc biệt, thuật toán này nhằm mục đích kiểm tra nên là thuật toán đơn trị, chỉ có một giá trị đúng, nếu phía thu nhận được CK không phù hợp ( giá trị sai ) thì coi như đơn vị tín hiệu đó xem như là có lỗi và bị loại bỏ. F - Flag: Cờ, mẫu riêng biệt 8 bit ( 01111110 ), dùng để đánh dấu sự bắt đầu hoặc kết thúc một đơn vị tín hiệu, để tránh hiện tượng cờ giả, xuất hiện chuỗi tương tự cờ trong bản tin, nên dùng biện phát chèn 1 bit 0 sau 5 bit 1 liên tiếp tại đầu phát và tách bit 0 này ra ở đầu thu, thông thường cờ đóng của khung này là cờ mở của khung tiếp theo. Trong trường hợp quá tải, vài cờ liên tục có thể được gửi. Ngoài ra cờ còn dùng để đồng chỉnh. FIB - Forward Indicator Bit: Bit chỉ thị hướng thuận, 1 bit, dùng trong thời gian sửa lỗi để khôi phục lại bản tin có lỗi, có nhiện vụ chỉ thị SU hoàn thành ngay từ lần gửi đầu hay cần phát lại. FSN - Forward Sequence Number: Số thứ tự hướng thuận, 7 bit, xác định liên tiếp tới từng đơn vị tín hiệu để truyền, ở phía thu nó dùng vào việc bám sát thủ tục đúng của các SU và tránh lỗi đường truyền. SIF - Signalling Information Field: Trường thông tin báo hiệu, chỉ tồn tại trong MSU, bao gồm các bản tin mạng thông tin thực. Bản tin User bao gồm cả địa chỉ đích, địa chỉ nguồn, thông tin định tuyến, độ dài cực đại của bản tin là 272 Byte. Định dạng và mã hoá của bản tin xác định cho từng MP. LI - Length Indicator: Chỉ độ dài ( LI = 0; FISU, LI = 1 hoặc = 2 : LSSU, 2 < LI < 63: MSU ). LI có giá trị cực đại là 63 vì SIF có thể nhiều hơn 62. SIO - Service Information Octets: Byte thông tin dich vụ, chỉ có trong MSU, gồm các chỉ thị dịch vụ dùng để phối hợp bản tin báo hiệu với một User riêng biệt trong MTP tại 1 SP, dịch vụ mạng (sub - service) dùng để phân biệt cuộc gọi quốc gia hay quốc tế hoặc giữa các cuộc gọi có sơ đồ tạo tuyến khác nhau trong một mạng đơn vị ( nội hạt ). MTP sử dụng cả hai loại dịch vụ trên. SF - Status Field: Trường trạng thái, chỉ có trong LSSU, chứa các chỉ thị trạng thái cho việu đồng chỉnh hướng phát và hướng thu. a. Đơn vị tín hiệu bản tin MSU. MSU mang thông tin về điều khiển cuộc gọi, điều hành các mạng và bảo dưỡng ví dụ như các bản tin phần điều khiển đấu nối báo hiệu SCCP, phần sử dụng mạng ISDN và phần vận hành, quản lý và bảo dưỡng được chuyển trên đường báo hiệu có độ dài MSU thay đổi. Các phần sử dụng được đặt trong trường hợp này là SIF trong MSU cùng với nhãn. 8 16 8n,n>2 8 2 6 1 7 1 7 8 Bít đầu tiên F I B LI B I B FSN BSN F SIO SIF CK F Thông tin Của User Nhãn Hình III.16.Đơn vị tín hiệu MSU Địa chỉ hoá các đơn vị tín hiệu: Đích của SU được ghi trong một nhãn định tuyến. Nhãn định tuyến là một thành phần của rất nhiều bản tin USER và được truyền tải trong SIF. Nhãn định tuyến trong một MSU bao gồm: Mã điểm đích DPC. Mã điểm nguồn OPC. Trường lực chọn đường báo hiệu SLS. Một mã được quy định cho từng SP trong mạng báo hiệu trong một kế hoạch đánh số. MTP sử dụng mã này cho việc định tuyến bản tin. DPC trong một MSU nhận dạng điểm báo hiệu, nơi mà bản tin được chuyển tới. OPC xác định điểm báo hiệu, nơi mà bản tin được truyền tớ. OPC xác định điểm báo hiệu, là nơi phát đi. Nội dung của trường lựa chọn báo hiệu đề cập đến tuyến báo hiệu mà các bản tin được truyền trên đó. Bằng cách này đường SLS được sử dụng để chia tải trên các đường báo hiệu hiữa hai SP. LSSU và FISU không cần nhãn định tuyến bởi vì chún chỉ được trao đổi giữa 2 MTP mức 2 liên tiếp. b. Đơn vị tín hiệu trạng thái LSSU. F CK SF LI PC F 8 16 8 or 16 2 6 16 8 Bít đầu tiên Không CBA chỉ thị sử dụng Trạng thái Hình III.17. Đơ vị tín hiệu bản tin LSSU CBA ý nghĩa 000 001 010 011 100 101 Mất đồng chỉnh Bình thường Trạng thái khẩn Không hoạt động Sự cố bộ xử lý Bận Khối này cung cấp các thông tin để chỉ trạng thái đường báo hiệu. Một số ví dụ về chỉ trạng thái: bình thường, không hoạt động, mất tín hiệu đồng chỉnh, trạng thái khẩn… Trong đó thủ tực đồng chỉnh ban đầu (IAP) được sử dụng khi khởi tạo lần đầu các đường báo hiệu và khôi phục lại các đường báo hiệu sau sự cố. Đồng chỉn ban đầu phụ thuộc vào sự trao đổi bắt buộc các đơn vị tín hiệu trạng thái đường LSSU giữa hai điểm báo hiệu và một khoảng thời gian hạn chế để kiểm tra. c. Đơn vị tín hiệu là đầy FISU. F CK LI PC F 8 16 2 6 16 8 Bít đầu tiên Hình III.18 Đơn vị tín hiệu bản tin FISU Đơn vị tín hiệu thay thế (FISU) được mô tả trong hình III.18. Thông thường FISU được truyền khi không truyền các đơn vị tín hiệu MSU hoặc LSSU trên mạng báo hiệu số 7, để nhận các thông báo một cách tức thời về sự cố của đường báo hiệu. Các chức năng chi tiết của mức 2. Định ranh giới và đồng chỉnh các khối tín hiệu: Khi thông tin báo hiệu có độ dài thay đổi thì điểm bắt đầu và điểm kết thúc cần phải được chỉ thị rõ ràng. Việc phân ranh giới này được thực hiện nhờ chuỗi bit 01111110, chuỗi này gọi là cờ (F) và thường xuất hiện ở đầu và cuối mỗi khối tín hiệu. Để tránh hiện tượng nhầm lẫn với thông tin người ta dùng phương pháp chèn bit. Tại đầu phát sẽ thêm bit 0 và sau chuỗi 6 bit 1 liên tiếp, tại đầu thu thì bit 0 này được loại bỏ sau khi phát hiện ra cờ hiệu. Phát hiện và sửa lỗi. Trước khi định ranh giới cho thông tin báo hiệu, người ta gắn các bit kiểm tra CK vào cuối các dòng bit để phát hiện các lỗi truyền dẫn. Các bit kiểm tra được tạo ra nhờ các mã đư tuần hoàn với đa thức sinh (VD: x16+ x12+ x5+ 1). Tại điểm thu sau khi ứng dụng các chức năng định ranh giới để loại bỏ bit 0 được cài vào và cô lập các bit kiểm tra, khối tín hiệu thu sử được kiểm tra để phát hiện lỗi. Nếu có bất kỳ lỗi nào đó xuất hiện ở khối tín hiệu thu thì khối này lập tức bị huỷ bỏ và trạng thái lỗi được chỉ thị. Trường sửa lỗi của MSU là trường sửa lỗi 16 bit, bao gồm các số thứ tự hướng thuận FSN, các số thứ tự hướng nghịch BSN, các bit chỉ thị hướng thuận FIB, và các bit chỉ thị hướng nghịch BIB. Mỗi bản tin đã phát được phân phối một số thứ tự, số thứ tự này được đưa vào trường FSN. MSU sẽ được phát lại khi phát hiện lỗi, còn LSSU và FISU không được phát lại. Sự mất mát tín hiệu có thể gây lỗi nguy hiểm cho quá trình thực hiện cuộc gọi, do đó lỗi trên đường truyền phải là nhỏ nhất. Có 3 phương pháp sữa lỗi: Phương pháp cơ bản: Phương pháp này phù hợp với việc phát lại các MSU mà điểm báo hiệu thu nhận được không đúng thứ tự. Thông thường điểm báo hiệu thu sẽ trả lời cho MSU phát một bản tin công nhận. Việc nhận được bản tin công nhận tại điểm báo hiệu phát có nghĩa là việc truyền MSU này đã hoàn thành. Nếu nhận được tín hiệu không công nhận từ điểm báo hiệu thu thì điểm báo hiệu phát sẽ phát lại MSU và toàn bộ thứ tự của các MSU. Các bước trong phương pháp sửa lỗi cơ bản được mô tả như hình III.19 MSU FSN=4 Tổng đài A SSP Tổng đài B SSP FISU BSN=4 MSU FSN=5 MSU FSN=6 FISU BSN=4 MSU FSN=5 MSU FSN=6 FISU BSN=6 Hình III.i9. Phương pháp sửa sai cơ bản Thứ tự của các bước như sau: Bước 1: Tổng đài A phát một MSU với con số thứ tự hướng đi là FSN=4. Bước 2: Tổng đài B công nhận thu đúng MSU từ bước 1 bằng thiết lập số thứ tự hướng về BSN=4 trong FISU mà tổng đài này gửi cho tổng đài A. Bước 3 và 4: Tổng đài A có hai MSU cần phát theo thứ tự FSN=5 và FSN=6. Giả sử MSU với FSN=5 bị hư hỏng vì đường truyền dẫn có sự cố, còn MSU với FSN=6 tổng đài B nhận được chính xác. Bước 5: Tổng đài B gửi tín hiệu không công nhận đến tổng đài A chỉ rõ rằng MSU với FSN=4 là MSU cuối cùng nhận được chính xác theo thứ tự. Tín hiệu không công nhận đo giá trị bit chỉ thị hướng về BIB định ra. Bước 6 và 7:Tổng đài A phát lại MSU với FSN=5 và FSN=6 và tổng đài B đã nhận chính xác các MSU này. Bước 8: Tổng đài B công nhận các MSU này bằng cách gửi trả lại phía A một FISU với BSN=6. FISU được coi như tín hiệu công nhận tất cả các MSU không được công nhận trước đó, trong ví dụ này là với FSN=5. Một tổng đài có thể gửi đến 128 MSU trước khi yêu cầu một tín hiệu công nhận. MSU FSN=4 Tổng đài A SSP Tổng đài B SSP FISU BSN=4 MSU FSN=5 MSU FSN=6 MSU FSN=5 MSU FSN=6 FISU BSN=6 Hình III.20. Phương pháp sửa sai phòng ngừa Phương pháp phát lại phòng ngừa: Phương pháp sửa sai này do các điểm báo hiệu nội hạt thực hiện bằng việc phát lại một cách có chu kỳ tất cả các MSU đã được phát mà không được công nhận từ điểm báo hiệu đối phương. Nếu không phát lại các MSU hoặc các LSSU mới thì mọi LSSU chưa được công nhận phải được phát lại một cách có chu kỳ. Các bước trong phương pháp phát lại phong ngừa được mô tả như hình III.20 Thứ tự các bước như sau: Bước 1: Tổng đài A phát lại MSU với con số thứ tự hướng đi FSN=4 tới tổng đài B. Bước 2: Tổng đài B công nhận đã thu đúng MSU trong bước 1 bằng việc phát trở lại cho A một FISU với BSN=4. Bước 3 và 4: Tổng đài A gửi tiếp theo 2 MSU đến tổng đài B với FSN=5 và FSN=6. Bước 5 và 6: Tổng đài A không còn MSU nào cần phải gửi nữa và nó cũng không nhận được công nhận các MSU đã gửi trong bước 3 và 4 từ tổng đài B. Tổng đài A phát lại các MSU với FSN=5 và FSN=6. Bước 7: Tổng đài B công nhận MSU với FSN=6 để thông báo đã nhận đúng. Điều khiển lưu trình báo hiệu. Thực hiện trong sửa lỗi phát lại theo chu kỳ. Hoạt động điều khiển luồng được bắt đầu khi xảy ra hiện tượng tắc nghẽn tại đầu thu của kênh báo hiệu. Khi đó đầu thu thông báo tình trạng tắc nghẽn cho đầu phát thông qua các bản tin báo bận LSSU và từ chối nhận tất cả các bản tin đầu vào. Các khối tín hiệu tin báo đến được tiếp tục chấp nhận nếu tình trạng tắc nghẽn được giảm bớt. Trong khi độ tắc nghẽn còn tồn tại thì đầu phát vẫn được thông báo định kỳ về tình trạng tắc nghẽn này. Đầu phát sẽ chỉ thị kênh có sự cố nếu như tắc nghẽn qúa lâu. - Bộ giám sát tỉ lệ lỗi đồng bộ AERM: AERM tác động khi kênh ở trạng thái thử của thủ tục đồng bộ ban đầu. Nó là tổng giá trị tuyến tính các lỗi của khối tín hiệu. Bộ đếm tuyến tính bắt đầu từ 0 tại thời điểm thử và số đếm tăng 1 khi một lần thu được bản 1 tin lỗi, chu kỳ giám sát bị loại bỏ nếu giá trị ngưỡng vượt quá mức trước khi thời gian thử kết thúc. - Bộ giám sát lỗi của khối tín hiệu SUERM: Được sử dụng khi các đường báo hiệu dang trong trạng thái hoạt động. Nếu chất lượng của kênh dịch vụ giảm đi dưới một mức nào đó thì kênh sẽ mất đi dịch vụ. Lưu lượng của tín hiệu đó được gửi trên kênh, được chuyển giao tới kênh khác nhờ thủ tục chuyển giao. SUERM tác động trong khi kênh báo hiệu có dịch vụ và nó đưa ra một tiêu chuẩn đối với trường hợp kênh mất dịch vụ, nó cung cấp một chỉ thị lỗi quá mức cho phép đến MTP mức 3, để đưa đường đó vào trạng thái không hoạt động. Bộ giám sát lỗi hoạt động theo kiểu: dựa trên một bộ đếm lỗi đơn vị tín hiệu, nếu đơn vị tín hiệu có lỗi thì bộ đếm cộng thêm 1, cứ 256 đơn vị tín hiệu nhận được đúng thì trừ đi 1, nếu bộ đếm đạt đến 64 thì đưa ra cảnh báo. Nếu có hiện tượng mất đồng chỉnh ( thu được liên tiếp nhiều hơn 6 số 1 ), thiết bị giám sát lỗi chuyển sang đếm Octet và quá trình đếm ngừng ngay khi có tín hiệu kiểm tra sửa lỗi. Giám sat lỗi của kênh báo hiệu. Để đảm bảo chất lượng của kênh báo hiệu là thích hợp với các nhu cầu của dịch vụ báo hiệu, ví dụ như tỉ lệ các MSU thu được không chính xác có thể chấp nhận được thì hoạt động của mỗi kênh được giám sát bởi hai bộ giám sát AERM và SUERM. Ngưỡng tỉ số lỗi của hai loại bộ điều khiển tỉ số lỗi này khác nhau, dựa trên tổ hợp của tỉ số phần trăm bản tin lỗi và độ dài thời gian tồn tại. Chức năng đồng chỉnh ban đầu. Thủ tục đồng chỉnh ban đầu được thực hiển khi khởi tạo lần đầu tiên các đường báo hiệu và khôi phục lại các đường báo hiệu sau khi nó có sự cố. Việc đồng chỉnh ban đầu phụ thuộc vào sự trao đổi bắt buộc các đơn vị tín hiệu trạng thái đường (LSSU) giữa 2 điểm báo hiệu và việc cung cấp 1 thời hận để kiểm tra Có hai thủ tục đồng chỉnh là: Bình thường: Pn = 2 Octet 8,2 s ( Kênh 64 Kbsp ). Khẩn: Pe = 2 Pctet 0,5 s ( Kênh 64 Kbsp ). Trên đây là thời gian tối ưu cho các thủ tục đồng chỉnh. Mỗi trạng thái có ít nhất 3 bit để chỉ thị trạng thái đường báo hiệu nhằm để đo tỉ số lỗi, đảm bảo sự tin cậy cho việc thiết lập đường báo hiệu. Chỉ thị tắc nghãn tới mức 3. Điều khiển đường báo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBaohieu so7-53.DOC
  • docUngdung BH so7-54.DOC