MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1: Giới thiệu nguyên liệu thịt heo 2
1.1 Các thành phần trong cơ thể 3
1.2 Thành phần hóa học của nguyên liệu thịt heo 4
1.2.1 Thành phần hóa học của mô cơ 5
1.2.2 Thành phần hóa học của mô liên kết 6
1.2.3 Thành phần hóa học của mô mỡ 6
1.2.4 Thành phần hóa học của mô sụn và mô xương 7
1.2.5 Thành phần hóa học của mô máu 7
1.3 Kỹ thuật giết mổ heo 8
1.3.1 Qui trình giết mổ heo 8
1.3.2 Ảnh hưởng của quá trình giết mổ đến chất lượng của thịt tươi12
CHƯƠNG 2: Kỹ thuật bảo quản lạnh thịt 14
2.1 Ý nghĩa của việc làm lạnh thịt 15
2.2 Các quá trình biến đổi của thịt sau khi giết mổ 15
2.2.1 Giai đoạn trước co cứng( quá trình tê cóng) 15
2.2.2 Giai đoạn co cứng ( quá trình chín tới) 16
2.2.3 Giai đoạn phân hủy sâu sắc ( quá trình sau co cứng) 16
2.3 Chế độ bảo quản lạnh 17
2.4 Các quá trình sinh – lý – hóa xảy ra khi bảo quản lạnh thịt 18
2.4.1 Biến đổi vật lý 18
2.4.2 Biến đổi sinh hóa 18
2.4.3 Biến đổi vi sinh 18
2.5 Ưu, nhược điểm của phương pháp bảo quản lạnh thịt 19
2.5.1 Ưu điểm 19
2.5.2 Nhược điểm 19
2.6 Chỉ tiêu chất lượng thịt lạnh 19
2.6.1 Yêu cầu cảm quan 19
2.6.2 Chỉ tiêu hóa lý 20
2.6.3 Dư lượng các kim loại nặng 21
2.6.4 Chỉ tiêu vi sinh 21
2.6.5 Các chỉ tiêu ký sinh trùng 22
2.6.6 Dư lượng thuốc thú y 22
2.6.7 Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật 22
2.6.8 Độc tố nấm mốc 23
2.6.9 Dư lượng hoocmon 23
2.7 Một số dạng hư hỏng của thịt lạnh 24
2.7.1 Sinh nhớt 24
2.7.2 Thịt mốc 24
2.7.3 Sự biến màu của thịt 24
CHƯƠNG 3: Qui trình công nghệ 26
3.1 Qui trình công nghệ bảo quản lạnh thịt heo 27
3.1.1 Bảo quản thịt trong phòng lạnh 27
3.1.2 Bảo quản lạnh thịt kết hợp với dùng hóa chất 29
3.1.2.1 Yêu cầu hóa chất 30
3.1.2.2 Nguyên tắc của phương pháp làm lạnh kết hợp với hóa chất 30
3.1.2.3 Các hóa chất thường sử dụng 30
3.1.2.3.1 Muối ăn 30
3.1.2.3.2 Nitrat và nitrit 31
3.1.2.3.3 Polyphotphat 32
3.1.3 Bảo quản lạnh thịt kết hợp với phương pháp bao gói 33
3.1.3.1 Mục đích của việc bao gói 33
3.1.3.2 Yêu cầu đối với bao bì thực phẩm 34
3.1.3.3 Vật liệu làm bao bì 34
3.1.3.4 Các phương pháp bao gói 34
3.1.3.4.1 Bảo quản lạnh thịt kết hợp với bao gói chân không35
3.1.3.4.1.1 Nguyên tắc 35
3.1.3.4.1.2 Ưu điểm của phương pháp 36
3.1.3.4.1.3 Nhược điểm của phương pháp 37
3.1.3.4.1.4 Yêu cầu của những màng được sử dụng để
bao gói chân không 37
3.1.3.4.2 Bảo quản lạnh thịt kết hợp với bao gói
có khí quyển điều chỉnh ( MAP) 37
3.1.3.4.2.1 Nguyên tắc 37
3.1.3.4.2.2 Ưu điểm của phương pháp 39
3.1.3.4.2.3 Nhược điểm của phương pháp 39
3.1.4 Bảo quản lạnh kết hợp với tia bức xạ 40
3.1.4.1 Nguyên tắc 40
3.1.4.2 Tác dụng của tia bức xạ 44
3.1.5 Bảo quản lạnh kết hợp với ozon 44
3.1.5.1 Nguyên tắc 45
3.1.5.2 Phương pháp bảo quản lạnh kết hợp với ozon 45
3.1.5.2.1 Bảo quản lạnh kết hợp với ozon trong phòng 45
3.1.5.2.2 Bảo quản lạnh kết hợp với ozon thịt đã bao gói 46
3.2 Ưu – nhược điểm của mỗi phương pháp 48
CHƯƠNG 4: Tính cân bằng năng lượng 49
4.1. Xác định các hệ số K 50
4.1.1 Hệ số K cho vách tường bao xung quanh 50
4.1.2 Hệ số K cho mái kho lạnh 51
4.1.3 Hệ số K cho nền kho lạnh 53
4.2. Tính kích thứơc các phòng 54
4.2.1. Kích thước phòng làm lạnh 54
4.2.2 Kích thước phòng trữ lạnh 54
4.3 Tính tổng lượng lạnh cho kho lạnh 56
4.3.1Tổng lượng lạnh cần thiết cho phòng làm lạnh 55
4.3.2Tổng lượng lạnh cần thiết cho phòng bảo quản lạnh 58
Kết luận 61
Phụ lục 62
Tài liệu tham khảo 63
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8734 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Bảo quản lạnh thịt heo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng xuất hiện trên bề mặt thịt ướp lạnh ở các buồng có độ ẩm không
khí tương đối cao hơn 90%. Đây là giai đoạn đầu của sự hư hỏng. Lớp nhầy này
gồm có nhiều vi khuẩn khác nhau như Micrococus albus, M. cadidus, M. aureus,
E. coli, Streptococus liquefaciens, Bacilus subtilis… Tốc độ sinh nhớt còn phụ
thuộc vào nhiệt độ. Nhiệt độ thích hợp cho bảo quản thịt để tránh sinh nhớt là
00C.
2.7.2 Thịt mốc
Do các nấm mốc Mucor và Aspergillus,… phát triển trên thịt làm cho thịt
tăng tính kiềm do phân hủy protein và lipid, tạo thành các acid bay hơi. Nấm
mốc phát triển làm cho thịt có mùi mốc, nhớt dính và biến màu.
2.7.3 Sự biến màu của thịt
Màu của thịt trong quá trình bảo quản có thể chuyển từ màu đỏ thành màu
xám, nâu, hoặc xanh lục do các vi khuẩn hiếu khí phát triển trên bề mặt.
Đồ án chuyên ngành Bảo quản lạnh thịt heo
CBHD: Th.s Nguyễn Thị Hiền 25 SV: Phạm Thị Bích Huyền
Hình 2.2: Một số dạng hư hỏng của thịt heo
Đồ án chuyên ngành Bảo quản lạnh thịt heo
CBHD: Th.s Nguyễn Thị Hiền 26 SV: Phạm Thị Bích Huyền
CHƯƠNG 3:
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Đồ án chuyên ngành Bảo quản lạnh thịt heo
CBHD: Th.s Nguyễn Thị Hiền 27 SV: Phạm Thị Bích Huyền
3.1 Qui trình công nghệ bảo quản lạnh thịt heo:
3.1.1 Bảo quản thịt trong phòng lạnh: [1], [4], [7]
Hình 3.1: Quy trình bảo quản thịt trong phòng lạnh
Thịt gia súc sau khi mổ được làm sạch rồi được làm mát, sau đó đưa từ từ
vào phòng lạnh. Nhiệt độ buồng lạnh được điều chỉnh nhờ thiết bị lạnh. Tùy
theo kích thước con vật mà xẻ đôi hoặc để nguyên con. Thịt heo trên giá hay
móc trên các giàn gỗ, trên các đường ray vận chuyển: đối với thịt nguyên con
& nửa con thì treo (220 ÷ 280kg)/m đường ray, hay là (200 ÷250)kg/ m sàn
phòng. Các súc thịt thường phải theo cùng trọng lượng, cùng mức độ béo để có
sản phẩm cùng chế độ nhiệt như nhau. Nên xếp các súc thịt béo và nặng gần
các dàn lạnh và rãnh thổi, miền bên trong súc thịt hướng về phía quạt thổi
không khí vào. Khoảng cách giữa các súc thịt từ 3-5 cm, cách tường 30 cm.
Nhiệt độ của phòng lạnh trước lúc xếp hàng là 2-3 oC, sau khi xếp hàng
thì duy trì nhiệt độ từ 0-1o C, độ ẩm 85-90%.
Vận tốc và thời gian làm lạnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Lượng nhiệt cần rút ra khỏi sản phẩm.
- Kích thước sản phẩm.
- Tính chất vật lý của sản phẩm( độ dẫn nhiệt, nhiệt dung….)
Nửa thân thịt
Làm mát
Đưa vào kho
lạnh
Sản phẩm
thịt lạnh
Bảo quản lạnh
Bảo quản lạnh
Đồ án chuyên ngành Bảo quản lạnh thịt heo
CBHD: Th.s Nguyễn Thị Hiền 28 SV: Phạm Thị Bích Huyền
- Môi trường truyền nhiệt.
- Khối lượng nhỏ, bề mặt lớn thì thời gian làm lạnh ngắn và ngược lại;
hệ số truyền nhiệt lớn thì thời gian ngắn và ngược lại.
- Sau khi làm lạnh đưa sang phòng bảo quản. Việc bảo quản cũng thực
hiện trong các phòng lạnh. Nhiệt độ bảo quản từ 0 -2oC, độ ẩm < 85%, vận tốc
không khí 0,05 đến 0,1 m/s.
Để tránh đọng ẩm ở bề mặt thịt & tránh bay ẩm quá ẩm quá mạnh thực
phẩm, ta có chế độ bảo quản lạnh thích hợp.
Theo lý thuyết thì thời gian bảo quản của thịt heo là 17 ngày, nhưng trên
thực tế thì thời gian bảo quản từ 10 -15 ngày vì trong trong thời gian bảo quản
nguyên tắc vận hành không được đảm bảo nghiêm ngặt do mở cửa để xuất thịt,
làm độ ẩm, nhiệt độ tăng đột ngột, khiến cho lớp ngoài của thịt chảy nước, tạo
điều kiện cho vi sinh vật và nấm mốc phát triển.
Hình 3.2: Cách treo thịt trong phòng lạnh
Trong quá trình bảo quản, xảy ra một số biến đổi:
Quá trình bảo quản lạnh luôn có sự bay hơi ẩm từ sản phẩm & sự ngưng
tụ ẩm ở dàn ống làm lạnh .Trong thời gian bảo quản lạnh , bề mặt của thịt biến
đổi rõ rệt.
Đồ án chuyên ngành Bảo quản lạnh thịt heo
CBHD: Th.s Nguyễn Thị Hiền 29 SV: Phạm Thị Bích Huyền
− Những ngày đầu bảo quản thịt trở nên đỏ tươi do Hemoglobin,
Mioglobin tác dụng với 02 của không khí thành Oxihemoglobin,
Oximioglobin.
− Sau 1 thời gian bề mặt của thịt trở nên xám đen, có nếp nhăn do
Oxihemoglobin, Oximioglobin mất 1 điện tử trong quá trình oxi hóa -
khử phức tạp tạo thành Methemoglobin, Metmioglobin.
Nói chung, những biến đổi trong thịt trong quá trình sinh hoá thì chủ yếu
không đi quágiới hạn giai đoạn co cứng của thịt. Nếu bảo quản quá giới hạn
cho phép thì có sự phân huỷ protid rõ rệt, thịt trở nên nhăn & trương nỡ các sợi
cơ Lagen. Ở nhiệt độ lớn hơn 00 C, φkk cao thì các quá trình hoá sinh trở nên
càng mạnh, hoạt tính phá hoại của vi sinh vật càng cao, thịt càng nhanh hạ
phẩm chất .
3.1.2 Bảo quản lạnh thịt kết hợp với dùng hóa chất: [2], [7], [14]
Thịt có thể được nhúng ngập trong hóa chất hoặc phun chất lỏng.
Hình 3.3: Quy trình bảo quản lạnh thịt kết hợp với dùng hóa chất
Nửa thân thịt
Cắt miếng
Nhúng hóa chất
hoặc phun hóa chất
Sản phẩm
thịt lạnh
Đóng gói
Làm lạnh
Bảo quản lạnh
Bao bì
Lòng trag
Hóa chất
Đồ án chuyên ngành Bảo quản lạnh thịt heo
CBHD: Th.s Nguyễn Thị Hiền 30 SV: Phạm Thị Bích Huyền
Thịt đặt trong pallet rồi nhúng trong chất lỏng hoặc thịt được đặt trên
băng chuyền, chất lỏng được phun lên bề mặt thịt.
3.1.2.1 Yêu cầu của hóa chất:
Vì dùng trong thực phẩm nên hóa chất dùng để bảo quản phải đạt các
yêu cầu sau:
- Chọn hóa chất có trong danh mục cho phép sử dụng.
- Sử dụng đúng liều lượng cho phép.
- Không có mùi vị lạ, tính chất hóa học ổn định.
- Nếu sản phẩm chứa hóa chất không được phép sử dụng hoặc sử dụng
quá giới hạn cho phép thì sản phẩm sẽ bị hủy.
- Ngoài ra, cần chọn hóa chất không làm mục dụng cụ, phải có hiệu lực
sát trùng mạnh, giá thành thấp và cách sử dụng đơn giản.
3.1.2.2 Nguyên tắc của phương pháp làm lạnh kết hợp với hóa
chất:
- Làm chậm các biến đổi về oxy hóa và vi sinh vật xảy ra trong quá
trình bảo quản.
- Duy trì độ tươi.
- Kéo dài thời hạn sử dụng.
- Cải thiện chất lượng của sản phẩm: cấu trúc, màu sắc, mùi vị…
3.1.2.3 Các hóa chất thường sử dụng:
3.1.2.3.1 Muối ăn
Tác dụng của muối:
- Tạo vị mặn cho sản phẩm
- Tác động lên một số tính chất của thịt:
Tác động lên khả năng giữ nước: muối làm tăng khả năng giữ nước của thịt.
Người ta nhận thấy rằng muối có tác dụng làm giảm sự thoát dịch của thịt.
Tác động lên tính hoà tan của protein thịt: muối có tác dụng trích ly protein,
làm tăng độ hòa tan protein, góp phần tăng liên kết các phần của thịt, tạo thuận lợi
cho việc hình thành nhũ tương bền với chất béo, tăng pH của hệ nhũ tương, tăng khả
năng giữ nước.
Tác động lên mỡ: muối không hoà tan trong mỡ nhưng chúng hoà tan trong
nền protein bao quanh các tế bào mỡ, như vậy nó có tác dụng bảo quản nền protein
Đồ án chuyên ngành Bảo quản lạnh thịt heo
CBHD: Th.s Nguyễn Thị Hiền 31 SV: Phạm Thị Bích Huyền
này nhưng muối lại thúc đẩy việc oxy hoá chất béo và gây ôi hoá mỡ. Ngoài ra,
muối cũng góp phần làm giảm màu thịt, đặc biệt khi hàm lượng muối lớn hơn 1,5%.
Đây là những tác động không có lợi của muối.
- Tác động lên sự phát triển của vi sinh vật:
Muối không có tác dụng giết chết vi sinh vật; nó chỉ kiềm hãm sự
phát triển của một số loài vi sinh vật bằng cách giảm lượng nước cần thiết cho
sự tăng trưởng của chúng. Tuy nhiên muối có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của các vi khuẩn ưa muối. Tác dụng ức chế của NaCl bị ảnh hưởng
bởi nhiệt độ, pH, nhiệt lượng, nồng độ muối, số lượng vi sinh vật, loại thực
phẩm. Các nghiên cứu cho thấy nếu pH môi trường thấp thì chỉ cần một lượng
nhỏ NaCl để ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn.
Cơ chế chống vi sinh vật của muối: hoạt tính chống vi sinh vật của
NaCl có liên quan đến khả năng làm giảm hoạt tính của nước (aw) và tạo điều
kiện phát triển không thuận lợi cho vi sinh vật. Khi hoạt tính nước ở môi trường
bên ngoài giảm, các tế bào bị mất nước nhanh chóng do hiện tượng co nguyên
sinh chất. Trong thời gian co nguyên sinh chất, tế bào ngừng phát triển hoặc
chết hoặc duy trì ở trạng thái không hoạt động. Để lấy lại sự phát triển, tế bào
phải giảm hoạt tính của nước ở bên trong nội bào. Ngoài ra, NaCl còn hạn chế
khả năng hòa tan oxy, làm thay đổi pH, tạo ra độc tính do sự có mặt của các ion
Na+ và Cl- từ đó làm ức chế các vi sinh vật đặc biệt là loại hiếu khí.
Liều lượng sử dụng:
NaCl thường được sử dụng trong khoảng 1 - 2,5% khối lượng sản phẩm.
Ở thịt có hàm lượng muối 2 -2,5% thì protein được trích ly nhiều hơn, pH sản
phẩm cao hơn, khả năng giữ nước cao hơn, khả năng tạo nhũ và độ dẻo cao
hơn, sự phát triển của vi sinh vật cũng chậm hơn so với sản phẩm có hàm lượng
muối 1 – 1,5 %.
Độc tính: Liều lượng NaCl vượt quá giới hạn cho phép có thể dẫn đến
chứng tăng huyết áp.
3.1.2.3.2 Nitrat và nitrit
Tác dụng của nitrat và nitrit:
- Chống lại Clostridium botulinum và một số vi khuẩn gây hư hỏng khác.
- Chậm quá trình oxy hóa chất béo - là nguyên nhân tạo ra những hương
vị không mong muốn.
- Tạo cho thịt có hương vị đặc trưng.
- Giữ được màu đỏ hồng đặc trưng của thịt.
Đồ án chuyên ngành Bảo quản lạnh thịt heo
CBHD: Th.s Nguyễn Thị Hiền 32 SV: Phạm Thị Bích Huyền
- Khả năng ức chế vi khuẩn của nitrit tăng mạnh trong môi trường axit.
Liều lượng sử dụng
- Liều lượng sử dụng: 90 - 120 mg/kg thịt
- Ảnh hưởng bất lợi của nitrat và nitrit đối với con người:
- Như chúng ta đã biết, bản thân nitrat và nitrit không ảnh hưởng gì đến
cơ thể con người khi ở hàm lượng cho phép. Tuy nhiên chúng bị biến đổi trong
cơ thể con người thì tác hại của nó đến cơ thể con người mới đáng kể.
- Tác động cấp tính: nitrat và nitrit có tác động cấp tính đến sức khỏe
con người khi chúng bị biến đổi mạnh mẽ, do sự có mặt của vi khuẩn đường
ruột nitrat được biến đổi thành nitrit. Nitrit oxy hóa ion Fe2+ trong heme thành
Fe3+ và kết quả là tạo ra Methemmoglobin và không thể vận chuyển oxy, dẫn
đến tình trạng các tế bào trong cơ thể bị thiếu oxy. Hiện tượng này được gọi là
Methemmoglobinemia (khi hemoglobin không còn khả năng năng vận chuyển
oxy).
- Tác động mãn tính: Khi thức ăn bị đun nóng ở nhiệt độ quá cao sẽ sinh
ra amin, nitrit có thể phản ứng với amin tạo thành Nitrosamin. Có nhiều loại
Nitrosamin khác nhau nhưng hầu hết chúng là tác nhân gây ung thư đối với
động vật.
3.1.2.3.3 Polyphotphat
Tác dụng của polyphotphat
- Ảnh hưởng đến tính giữ nước của thịt: đây là chức năng chính của
polyphotphat. Các loại muối thông thường khác cũng có đặc tính này nhưng
thường gây ảnh hưởng không tốt đến vị của sản phẩm. Khi sử dụng với liều
lượng nhất định, polyphotphat không làm thay đổi đáng kể mùi vị sản phẩm, có
thể làm tăng nhẹ vị mặn của sản phẩm.
Polyphotphat được xem là tác nhân giữ nước với cơ chế tạo mối liên kết
giữa protein và nước do việc bẻ gãy các cầu nối giữa các chuỗi peptid, nhờ đó
mà môi trường được hydrat hoá.
Polyphotphat còn được sử dụng nhằm làm tăng khối lượng thịt cá do khả
năng giữ nước. Sự tăng khối lượng này không mang tính lợi ích kĩ thuật mà chỉ
mang tính kinh tế, giúp tăng lợi nhuận
- Ảnh hưởng đến tính hoà tan của các protein chủ yếu là các protein sợi
cơ.
- Đảm bảo sự ổn định nhất định màu sắc thịt và giới hạn sự oxi hoá mỡ
nhờ vào khả năng tạo phức với các kim loại xúc tác cho phản ứng oxi hoá như
sắt, đồng
Đồ án chuyên ngành Bảo quản lạnh thịt heo
CBHD: Th.s Nguyễn Thị Hiền 33 SV: Phạm Thị Bích Huyền
- Ảnh hưởng đến sự phát triển của vi sinh vật:
Mặc dầu theo lí thuyết polyphotphat có thể là nguồn cung cấp photpho tạo
điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn nhưng thực tế polyphotphat ức chế,
ngăn cản sự tăng sinh khối, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phá huỷ các mầm vi
khuẩn. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy polyphotphat làm chậm sự tăng trưởng
của đa số các vi khuẩn như Pseudomonas, Staphylococcus, Streptococcus nhóm
D, các trực khuẩn đường ruột: Bacillus, Clostridium perfringens,…
Liều lượng sử dụng:
- Hàm lượng tối đa cho phép là 0,5%.
- Polyphotphat có tên thương mại là TARI, thường dùng TARI-K
Aûnh hưởng của Polyphotphat đến sức khoẻ :
Phần lớn polyphotphat được thêm vào thịt đều được phân huỷ thành
những phần tử photphat đơn ở dạ dày hoặc thậm chí trước khi đi vào cơ thể. Vì
vậy hầu hết polyphotphat được thêm vào thịt cũng có đặc tính tương tự như
phosphat sẵn có trong thực phẩm và ít gây hại đến sức khoẻ con người.
Tuy nhiên việc sử dụng polyphotphat phải ở dưới mức giới hạn cho
phép vì việc dùng polyphotphat cũng như bất kì loại phụ gia nào khác, nếu quá
liều lượng đều có ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ.
3.1.3 Bảo quản lạnh thịt kết hợp với phương pháp bao gói : [2], [6],
[7], [8], [9], [13]
3.1.3.1 Mục đích của việc bao gói
- Bao gói là để bảo vệ thực phẩm trong suốt quá trình phân phối bao gồm
cả tồn trữ và vận chuyển, tránh sự thay đổi vật lí, hóa học, nhiễm bụi bẩn, vi sinh
vật, nấm men, nấm mốc...Bảo quản bằng bao gói chỉ giữ được chất lượng thực
phẩm chứ không tăng cường chất lượng.
- Bao gói làm tăng độ bền cơ học, tránh tổn thương cho thực phẩm.
- Bao bì phải đủ khả năng ngăn cản được sự mất nước làm tổn thất khối
lượng và giảm hàm lượng ẩm.
- Ngăn chặn sự nhiễm bẩn từ vi sinh vật bên ngoài.
- Là phương tiện trợ giúp người tiêu dùng trong việc sử dụng sản phẩm.
- Kết hợp hoặc nhóm các sản phẩm lại với nhau thành từng nhóm hữu
dụng.
Đồ án chuyên ngành Bảo quản lạnh thịt heo
CBHD: Th.s Nguyễn Thị Hiền 34 SV: Phạm Thị Bích Huyền
- Cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng sản phẩm cho người
tiêu dùng bằng cách trình bày trên bao bì.
3.1.3.2 Yêu cầu đối với bao bì thực phẩm
- Không độc hại đối với người.
- Chống lại sự tấn công lây nhiễm từ các vi sinh vật gây hại.
- Là hàng rào ngăn cản ẩm và oxy.
- Ngăn cản sự mất mùi của thực phẩm và chống lại sự nhiễm của các
chất độc từ bên ngoài.
- Chống lại sự tác động cơ học.
- Dễ mở, dễ phân phối, dễ sắp xếp.
- Có kích cỡ, hình dáng, khối lượng phù hợp.
- Giá bao bì thấp.
- Phù hợp với thực phẩm.
- Bao bì có thể tái sử dụng, không ảnh hưởng xấu đến môi trường.
3.1.3.3 Vật liệu làm bao bì
Hiệu quả bảo quản bằng phương pháp bao gói phụ thuộc rất nhiều vào
vật liệu làm bao bì. Nguyên liệu chế tạo bao bì các sản phẩm thịt thường là:
plastic, cellulose, kim loại, lá nhôm. Chúng có thể được sử dụng đơn, đôi hay
được ghép lại với nhau. Những vật liệu này khác nhau ở các đặc tính:
- Tính thấm oxy
- Tính thấm nước, thấm béo
- Chịu nhiệt
- Tính kéo dãn
- Dễ trang trí
Bao bì thích hợp cho thịt lạnh phải ngăn ngừa sự oxy hóa chất béo, ngăn
ngừa sự nhiễm bẩn và sự phát triển của vi sinh vật trong quá trình bảo quản,
vận chuyển, chống thấm mỡ, thấm nước, thấm khí, vật liệu làm bao bì không
có mùi vị.
Nếu có những sản phẩm có hình dạng khác nhau thì cần chọn bao bì có
hình dạng phù hợp.
3.1.3.4 Các phương pháp bao gói
Hai phương pháp có khả năng bảo quản chất lượng thịt tốt là:
- Bao gói chân không
- Bao gói có khí quyển điều chỉnh (MAP)
Đồ án chuyên ngành Bảo quản lạnh thịt heo
CBHD: Th.s Nguyễn Thị Hiền 35 SV: Phạm Thị Bích Huyền
3.1.3.4.1 Bảo quản lạnh kết hợp với bao gói chân không
3.1.3.4.1.1 Nguyên tắc
- Bảo quản thịt trong môi trường không có oxi.
- Ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc, nấm men và hầu hết các vi sinh
vật hiếu khí dưới nhiệt độ lạnh.
- Chống lại quá trình oxi hóa và quá trình mất ẩm
Tuy nhiên, các vi sinh vật kỵ khí không bắt buộc sẽ phát triển tự do
trong điều kiện oxy vừa đủ để có thể ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm. Do
đó, cần cố gắng giảm đến mức tối thiểu lượng vi sinh vật nhiễm vào trong quá
trình xử lý, cắt và bao gói, nghĩa là bao gói chân không phải được thực hiện
dưới điều kiện vệ sinh và kiểm soát nghiêm ngặt.
Khi rút chân không, bao bì dẻo ép sát vào sản phẩm, ép hầu hết khí ra
khỏi bao bì. Lượng khí còn lại được bẫy trong lớp film để hạn chế sự tiếp xúc
với thịt. Chân không tạo được bởi vì áp suất không khí áp sát thành lớp film
trên bề mặt thịt. Ứng dụng chân không từ 0,8 đến 0,9 không khí thì phù hợp để
sản xuất bao bì chân không. Sau khi rút chân không thì hàn nhiệt để bao bì kín
lại bằng cách cho thịt chạy qua 1 tunnel có nhiệt độ 90oC trong 2-3s. Tuy nhiên,
nếu bao bì không ép sát vào sản phẩm, hoặc nếu sản phẩm còn những khoảng
trống như là những chỗ hốc của thịt, khí còn lại được giữ trong bao bì, dẫn đến
hình thành bao gói không rút hết chân không. Bao gói không rút hết chân
không thì kém hiệu quả hơn bao gói chân không trong việc kéo dài thời gian
bảo quản thịt.
Tuy nhiên, trong thực tế khó có thể loại hoàn toàn khí Oxi ra khỏi bao
bì. Do đó, trong bao gói chân không lúc nào cũng còn một lượng Oxi nhất định,
thường nhỏ hơn 1% (nếu lớn hơn sẽ tạo điều kiện cho vi sinh vật hiếu khí phát
triển ảnh hưởng đến chất lượng thịt). Lượng oxi còn lại trong bao gói chân
không sau khi bịt kín sẽ biến đổi thành CO2 bởi sự hô hấp của thịt tươi. Trong 1
hoặc 2 ngày trong bao bì, một lượng nhỏ khí còn lại trong bao bì là N2 nhưng
CO2 tăng lên đến 20%. Lượng CO2 tích tụ bên trong bao bì là kết quả của sự hô
hấp của sản phẩm.
Tốc độ phát triển của vi sinh vật phụ thuộc vào vật liệu bao bì. PVDC
chống thấm khí kém hơn foil laminate (màng mỏng) vì nó cho O2 vào và CO2
ra. Màng plastic cho thấm CO2 gấp 4 lần O2.
Đồ án chuyên ngành Bảo quản lạnh thịt heo
CBHD: Th.s Nguyễn Thị Hiền 36 SV: Phạm Thị Bích Huyền
Bảng 3.1:So sánh ảnh hưởng của film bao gói, pH thịt, và CO2 tích tụ
đến sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh của bao gói chân không thịt trong
suốt thời gian bảo quản ở 0oC [8]
Vi sinh vật gây bệnh (log10/cm2) Thời gian bảo
quản( tuần) PVDC Màng mỏng Màng mỏng
có hấp thụ
CO2
pH bình thường
( 5,5 – 5,7)
7
10
12
6,59
7,46
7,36S
6,32
6,53
6,96
6,45
6,66
7,38
pH cao > 6
7
10
7,3P
N.D
7,11P
8,3P
6,74P
8,43P
N.D: không xác định, S: mùi chua, P: mùi thối
Nguồn: Gill và Penney, 1998
Nhận xét:
- Khi bảo quản ở pH bình thường( 5,5-5,7) thì số lượng vi sinh vật gây
bệnh thấp hơn khi bảo quản ở pH cao > 6. Bởi vi sinh vật thích hợp phát triển ở
môi trường pH trung tính.
- Trong 3 loại bao bì thì:
PVDC: số lượng vi sinh vật nhiều nhất là do PVDC cho O2 vào và
CO2 ra dễ dàng hơn.
Màng mỏng (Foil laminated): loại bao bì này chống thấm CO2 và
O2 rất tốt, lượng CO2 tích tụ không bị mất đi nên khả năng chống vi sinh vật
cao hơn.
Màng mỏng có hấp thụ CO2 (Foil laminated + CO2 absorber): loại
bao bì này có khả năng hấp thụ CO2 nên khả năng chống vi sinh vật kém hơn
Foil laminated nhưng cao hơn PVDC.
3.1.3.4.1.2 Ưu điểm của phương pháp
- Hạn chế sự phát triển của vi sinh vật hiếu khí gây hại.
- Ngăn cản hoặc làm chậm các phản ứng oxy hóa có hại cho thực phẩm
trong suốt quá trình tồn trữ nhờ vào khả năng ngăn cản oxy của bao bì.
- Dễ thực hiện
Đồ án chuyên ngành Bảo quản lạnh thịt heo
CBHD: Th.s Nguyễn Thị Hiền 37 SV: Phạm Thị Bích Huyền
3.1.3.4.1.3 Nhược điểm của phương pháp
- Làm giảm sự cạnh tranh của vi sinh vật, có thể dẫn đến sự phát triển
của những vi sinh vật gây bệnh không mong muốn.
- Không nhận biết, kiểm tra được sự hư hỏng hoặc những thay đổi không
mong muốn nếu không mở bao bì.
- Tăng thêm chi phí cho thiết bị bao gói.
- Khó đó nhiệt độ của thực phẩm bao gói chân không.
3.1.3.4.1.4 Yêu cầu của những màng được sử dụng để bao gói
chân không:
- Chống lại sự xuyên thấu của các yếu tố vật lý.
- Mềm dẻo.
- Kín hơi.
- Không thấm chất lỏng.
- Ít thấm khí, đặc biệt là oxy.
- Được sản xuất từ những vật liệu không độc, không mùi.
- Phải tạo được mối ghép bền nhiệt, kín, không thấm khí
3.1.3.4.2 Bảo quản lạnh kết hợp với bao gói có khí quyển
điều chỉnh (MAP)
3.1.3.4.2.1 Nguyên tắc
Đây là phương pháp mà thành phần của hỗn hợp khí được điều chỉnh
trước khi thêm vào trong bao bì. Thành phần của hỗn hợp khí phải được điều
chỉnh sao cho phù hợp với thịt. Sau khi bao gói xong đem bảo quản lạnh ở nhiệt
độ < 2oC.
Những loại khí thường được sử dụng trong phương pháp MAP là nitơ,
oxy và khí cacbonic. Trong đó:
Nitơ là loại khí không có tác dụng kháng vi sinh vật, dùng để thay
thí không khí bên trong bao bì, đuổi oxy và là khí làm đầy.
Khí oxy được sử dụng để ngăn cản sự mất màu của cơ thịt.
Khí cacbonic dùng để ức chế sự phát triển của vi sinh vật, sự ức
chế này phụ thuộc vào loại vi sinh vật, hàm lượng CO2, nhiệt độ
tồn trữ, độ hoạt động của nước trong thực phẩm, giai đoạn phát
triển của vi sinh vật ở ngay thời điểm bao gói.
Ngoài ra, người ta có thể thêm CO vào trong bao gói MAP. Màu của thịt
được giữ bằng cách sử dụng CO. CO kết hợp mạnh với myoglobin tạo thành
cacboxymyoglobin, tạo ra màu đỏ sáng cho mô cơ và thỏa mãn nhu cầu người
Đồ án chuyên ngành Bảo quản lạnh thịt heo
CBHD: Th.s Nguyễn Thị Hiền 38 SV: Phạm Thị Bích Huyền
tiêu dùng. MAP sử dụng nồng độ CO thấp và CO2 cao giữ được màu của thịt
và chất lượng thịt.
Thịt heo bảo quản ở 4oC trong 21 ngày với điều kiện bao gói: 0,4% CO+
60% CO2+ 40% N2.
Bao gói chân không: 99% CO2 +1%CO: làm nổi rõ màu sắc của thịt do
CO kết hợp làm giảm lượng MetMb.
⇒ Phối hợp sử dụng môi trường khí cacbonic và lạnh có thể ức chế hoặc
đình chỉ hoạt động sống của nhiều loại vi sinh vật. Khí CO2 không những ức
chế mạnh sự phát triển của nấm mốc, các loại vi sinh vật gây thối rữa mà còn
có tác dụng kìm hãm các quá trình oxy hóa và thủy phân chất béo. Hiệu quả
tác dụng của khí CO2 phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nồng độ CO2, nhiệt độ,
môi trường và chủng loại vi sinh vật. Nhiệt độ hạ thấp, tác dụng của CO2 đối
với vi sinh vật càng rõ. Nồng độ CO2 càng cao thì hiệu lực bảo quản thịt càng
tốt. Nhưng không cho phép dùng nồng độ CO2 quá 20 – 22% để tránh thịt bị
xẫm màu và giảm chất lượng thịt.
Đồ án chuyên ngành Bảo quản lạnh thịt heo
CBHD: Th.s Nguyễn Thị Hiền 39 SV: Phạm Thị Bích Huyền
Hình 3.4: Đồ thị thể hiện aÛnh hưởng của thể tích CO2 trong thịt, pH thịt,
thời gian bảo quản đến sự phát triển
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Noi dung do an.pdf
- Muc luc.doc