MỤC LỤC
CHƯƠNG I – MỞ ĐẦU 1
1.1 GIỚI THIỆU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 3
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
1.6 NỘI DUNG THỰC HIỆN 4
CHƯƠNG II – TỔNG QUAN 5
2.1 TỔNG QUAN VỀ TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU 5
2.1.1 Lịch sử hình thành 5
2.1.2 Vị trí địa lý 7
2.1.3 Tự Nhiên Dân Cư 8
2.1.4 Khí hậu - Thời tiết 9
2.1.5 Tài nguyên du lịch 10
2.1.6 Thông Tin Về Các Khu Công Nghiệp 13
2.2 THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG 15
2.2.1 Hiện trạng môi trường nước 15
2.2.2 Hiện trạng môi trường không khí 18
2.2.3 Hiện trạng môi trường đất 19
2.2.4 Đa dạng sinh học 20
2.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 22
2.3.1 Tình trạng khai thác gỗ 23
2.3.2 Săn bắt, buôn bán trái phép động vật rừng 23
2.3.3 Tình hình đánh bắt thủy sản 24
2.3.4 Hiện trạng quản lý chất thải 25
2.3.4.1 Thu gom và xử lý chất thải rắn đô thị và công nghiệp 25
2.3.4.2 Thu gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp 25
2.3.4.3 Thu gom và xử lý chất thải rắn y tế 25
2.3.4.4 Chất thải rắn trong sản xuất nông nghiệp 26
2.4 CƠ CHẾ , CHÍNH SÁCH , LUẬT PHÁP VỀ QUẢN LÝ BẢO VỆ TNTN 26
2.4.1 Về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường 26
2.4.2 Về mặt tài chính 27
CHƯƠNG III - CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ , PHÁT TRIỂN MÔI TRƯỜNG HƯỚNG TỚI BỀN VỮNG 28
3.1 GIẢI PHÁP ĐÔ THỊ BỀN VỮNG : 28
3.2 QUY HOẠCH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 31
3.3 HOÀN THIỆNCHÍNH SÁCH TỔNG THỂ 34
3.3.1 Nhóm chính sách liên quan đến động lực: 34
3.3.1.1 Các chính sách đối với các vấn đề ưu tiên 35
3.3.1.2 Mức độ hiệu quả và thực thi của các vấn đề theo kế hoạch/chiến lược quy hoạch đề ra 35
3.4 TỐI ƯU CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 35
3.4.1 Giải pháp về mặt chính sách, thể chế, luật pháp liên quan lĩnh vực bảo vệ môi trường 36
3.4.2 Giải pháp về mặt tài chính, đầu tư cho bảo vệ môi trường 37
3.5 TĂNG CƯỜNG CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG , QUAN TRẮC VÀ CẢNH BÁO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG 37
3.6 VẤN ĐỀ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG. 38
3.7 CÁC GIẢI PHÁP VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỀN 38
3.8 CÁC GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT 39
3.9 CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ KHÁC 39
3.9.1 Bảo vệ nguồn nước 39
3.9.2 Quản lý việc sử dụng năng lượng 40
3.9.3 Quản lý nước thải 42
3.9.4 Quản lý rác thải 42
hỗ trợ việc xây dựng các hệ thống xử lý, tái chế thu gom và phân loại chất thải hiệu quả. 43
3.9.5 Dùng hoá chất 43
3.10 CUNG CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG 44
3.11 QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ 46
3.12 BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÔNG NGHIỆP 50
3.13 QUẢN LÝ CHẤT THẢI 51
3.14 BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC 51
3.15 GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 53
3.16 HỢP TÁC TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 54
3.17 GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: 54
CHƯƠNG IV KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 57
5.1 KẾT LUẬN 57
5.2 KIẾN NGHỊ 57
61 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2157 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Các chính sách và giải pháp quản lý, phát triển môi trường hướng tới bền vững môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quá mức, đe doạ một số loài trước nguy cơ tuyệt chủng, làm suy giảm nghiêm trọng chất lượng và sản lượng rừng, không còn là sinh cảnh thích hợp của nhiều loài động vật hoang dã.
Việc khai thác lâm sản có kiểm soát, xử lý thực bì, cây gỗ trên các khu vực rừng có chất lượng thấp để trồng rừng kinh tế, trồng cây cao su… mặc dù đảm bảo tuân thủ các quy trình kỹ thuật nhưng cũng có một số ảnh hưởng như việc mở đường phục vụ vận chuyển gỗ tạo điều kiện xâm nhập thuận lợi hơn cho các đối tượng khai thác gỗ, lâm sản, săn bắn động vật rừng trái phép, lấn chiếm đất rừng; diện tích đất rừng sau khi xử lý thực bì và làm đất trồng rừng cũng như các tuyến đường đất thường bị rửa trôi xói mòn đất vào mùa mưa làm tăng lượng phù sa bồi lắng ở các hệ thống sông suối và hồ đập; sự vận
hành của các phương tiện cơ giới gây tiếng động, làm cho các loài động vật hoang dã phải di chuyển sang nơi khác ... Hình 2.7 gổ lớn bị khai thác lậu
2.3.2 Săn bắt, buôn bán trái phép động vật rừng
Việc săn bắt động vật hoang dã trái phép vì mục đích thương mại như chế biến thức ăn đặc sản, dược liệu, nuôi làm cảnh, cũng như săn bắt do nhu cầu của người dân sống gần rừng, việc khai thác nguồn lợi thuỷ sản mang tính huỷ diệt tại các thuỷ vực như sử dụng thuốc nổ, dùng lưới có mắt lưới quá nhỏ… đã làm cạn kiệt, dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng
của nhiều loài. Ở một số vùng, săn bắt quá mức làm cho quần thể sinh sản của các loài
động vật hoang dã thu nhỏ lại và phân tán rải rác, dễ bị tổn thương do bệnh tật hay tác động từ các loài ngoại lai xâm lấn. Các cơ hội phục hồi HST tự nhiên cũng sẽ làm giảm đi, đặc biệt đối với các loài bị săn bắn có chức năng giúp phát tán hạt giống hay thụ phấn
Hình 2.8 thu giữ động vât bị giết
2.3.3 Tình hình đánh bắt thủy sản
Theo tính toán của ngư dân, đánh bắt vùng ven bờ tuy không đem lại hiệu quả kinh tế cao nhưng tiêu hao ít nhiên liệu, mỗi chuyến biển ít nhiều gì cũng có lời, chứ không bị lỗ. Thực tế đó đã đưa nghề cá đi ngược lại định hướng phát triển chung. Ông Nguyễn Văn Ngọc, ngư dân phường 12 (TP. Vũng Tàu) cho biết: Tại khu vực Cửa Lấp thuộc các phường 11 và 12 (TP. --Vũng Tàu) cho tới các tuyến sông Dinh, sông Thị Vải... trung bình mỗi ngày có khoảng 30-40 chiếc tàu đánh bắt, tàu nào đi lâu nhất cũng chỉ có 3-5 ngày là về, số tàu nhỏ đánh bắt theo buổi cũng tăng lên gấp 2-3 lần. “Cá thì ít tàu thì nhiều, tranh nhau đánh riết rồi cá tôm cũng cạn kiệt”
Hiện nay nguồn lợi thủy sản tại các vùng biển ven bờ đang giảm mạnh về sản lượng và trọng lượng. Tỷ lệ cá tạp trong một mẻ lưới chiếm tới 70%. Một số loài hải sản có giá trị cao mà trước đây ngư dân đánh bắt với số lượng lớn như: cá trích, tôm hùm, bào ngư, sò điệp và mực... thì nay đã trở nên khan hiếm. Theo Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản, một số loài đặc sản như: tôm he, cá song và các loài nhuyễn thể trai ngọc, tu hài… trước đây có ở vùng biển ven bờ, nhưng giờ đang có nguy cơ tuyệt chủng. Việc gia tăng tốc độ khai thác như hiện nay, nhiều hệ sinh thái tiêu biểu, nơi cư trú, nơi cung cấp nguồn dinh dưỡng, bãi đẻ cho các loài thủy sản đang bị phá hủy và đe dọa. Ông Nguyễn Văn Nhàn, Chi cục trưởng Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho biết: Công tác quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản còn gặp nhiều khó khăn, do nhiều ngư dân chưa quan tâm tới lợi ích cộng đồng, sử dụng phương tiện hủy diệt nguồn lợi cao. Trong khi đó, số lao động này thường là người nghèo, không có điều kiện đầu tư lớn để đánh bắt xa bờ, cũng không có trình độ chuyên môn để có thể chuyển đổi sang nghề mới. Do đó, số lao động tham gia khai thác ven bờ tăng hàng năm.
2.3.4 Hiện trạng quản lý chất thải
2.3.4.1 Thu gom và xử lý chất thải rắn đô thị và công nghiệp
Việc thu gom và xử lý CTR theo phương thức chôn lấp hợp vệ sinh chỉ mới thực hiện được ở TP.Vũng Tàu (100% lượng rác thu gom) và một phần ở huyện Long Điền Tỷ lệ thu gom CTRSH ở đô thị trên toàn tỉnh mới đạt 70%. Hiện tại Công ty Công trình Đô thị vẫn là đơn vị thu gom rác chính trên địa bàn tỉnh và Công ty đã được đầu tư 01 lò đốt rác có công suất 250 kg rác/giờ, lò đốt này chủ yếu phục vụ cho xử lý CTRYT và một số loại CTRNH khác.
2.3.4.2 Thu gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp
Hầu hết các CTRCN phát sinh từ các cơ sở SXCN trên địa bản tỉnh đều được thu gom và tập trung đưa về bãi rác để xử lý. Do trình độ công nghệ còn thấp nên vấn đề tái chế và tái sử dụng CTRCN chưa được các doanh nghiệp chú trọng, công tác phân loại rác tại nguồn chưa được quan tâm đúng mức. Từ khi văn bản và thông tư về quản lý CTNH có hiệu lực, các doanh nghiệp trên địa bàn cũng có ý thức chấp hành về vấn đề này. Hiện tại đã cấp
được 07 sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH, tuy nhiên vấn đề này đang gặp rất nhiều khó khăn vì lượng CTNH sản sinh từ các doanh nghiệp không nhiều, và trên địa bàn tỉnh cũng chưa có đơn vị nào có khả năng thu gom và xử lý.
2.3.4.3 Thu gom và xử lý chất thải rắn y tế
CTRYT chưa được thu gom xử lý tập trung, tuy nhiên tại các cơ sở y tế việc phân loại CTRYT tại nguồn bước đầu đã được thực hiện, nhưng phương thức xử lý chủ yếu bằng biện pháp chôn lấp.
2.3.4.4 Chất thải rắn trong sản xuất nông nghiệp
Chất thải rắn nông nghiệp sau thu hoạch – CTRSTH, hầu hết là loại phế thải có thể tận dụng do chứa các thành phần dinh dưỡng, các chất hữu cơ và vô cơ có ích, rất dễ bị thối rữa và phân huỷ gây ô nhiễm môi trường. Hiện nay, khối lượng CTRSTH thải ra rất lớn, nhưng chỉ một phần nhỏ được tận thu, số còn lại hầu hết chưa được quan tâm đúng mức, thiếu vốn, thiếu công nghệ, kỹ thuật,…trong quá trình xử lý và tận thu.
Xử lý CTR nói chung và CTRSTH nói riêng là nhu cầu bức xúc cho sự phát triển nền nông nghiệp bền vững. Thực trạng ô nhiễm môi trường do CTRSTH là vấn đề cần quan tâm vì nó không những ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái và sức khoẻ con người mà còn hạn chế sự phát triển của nền kinh tế, tăng giá thành sản xuất, giảm sức cạnh tranh nông sản chế biến.
Để phát triển nền nông nghiệp bền vững có năng suất, chất lượng cao, cần có ngành công nghiệp bảo quản chế biến mạnh với phương châm: năng suất, chất lượng cao, tận dụng tối đa nguyên liệu, phụ liệu; sử dụng, xử lý có hiệu quả sau thu hoạch. Việc nghiên cứu, đánh giá tình hình CTRSTH như thực trạng sử dụng, tác động của chúng đến môi trường cần được tiến hành một cách toàn diện, trên qui mô lớn. Có như vậy, việc hoạch định chính sách và giải pháp vĩ mô về quản lý và xử lý CTRSTH nhằm giảm thiểu các tổn thất
về kinh tế và ô nhiễm môi trường mới chính xác và hiệu quả.
2.4 CƠ CHẾ , CHÍNH SÁCH , LUẬT PHÁP VỀ QUẢN LÝ BẢO VỆ TNTN
2.4.1 Về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường
Qua thời gian 05 năm hoạt động kể từ năm 2005, Phòng Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (nay là Chi cục Bảo vệ Môi trường) là bộ phận trực tiếp thực hiện công tác quản lý môi trường. Với biên chế là 04 cán bộ đã không đáp ứng được đòi hỏi ngày càng phức tạp của công tác QLMT nên việc hình thành bộ máy QLMT địa phương từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã là đòi hỏi tất yếu. Thực tế hiện nay:
- Cấp tỉnh, đã thành lập tổ chức Chi cục BVMT với 10 cán bộ chuyên trách công tác BVMT, chính thức đi vào hoạt động vào đầu năm 2010.
- Lực lượng cảnh sát môi trường của tỉnh được thành lập tháng 10/2008 đến nay đã có 18 cán bộ, chiến sĩ.
- Ở cấp huyện, riêng cán bộ làm công tác QLMT được định biên 1-2 biên chế thuộc trong Phòng TNMT.
Ngoài ra, công tác BVMT địa phương còn có sự góp sức của Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường, các Trung tâm trực thuộc Sở Khoa học Công nghệ
2.4.2 Về mặt tài chính
Năm 2006 kinh phí dành cho công tác QLMT là 180 triệu.Từ khi Luật BVMT 2005 có hiệu lực, UBND Tỉnh phấn đấu dành 1% thu ngân sách địa phương bố trí cho kinh phí sự nghiệp môi trường toàn tỉnh cụ thể:
Năm 2007 là 22.400 triệu đồng, trong đó phân bổ cho cấp huyện là17.708 triệu đồng: tập trung cho công tác thu gom vận chuyển chất thải sinh hoạt, tăng cường phương tiện thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt; cấp tỉnh là 4.615 triệu đồng tập trung cho việc tăng cường cơ sở vật chất cho Trạm Quan trắc và Giám sát môi trường; hoạt động của Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường.
Năm 2008 là 27.232 triệu đồng, trong đó phân bổ cho cấp huyện là 21.708 triệu đồng tập trung cho công tác thu gom vận chuyển chất thải sinh hoạt, tuyên truyền nâng cao nhận thức môi trường, điều tra đánh giá về chất lượng nền môi trường khu vực. Cấp tỉnh 220 triệu đồng dành để xây dựng chương trình quan trắc thành phần môi trường đất, nước mặt, nước ngầm, không khí xung quanh trên địa bàn, nguồn vốn đối ứng từ ngân sách của tỉnh là 1.743 triệu đồng để xây dựng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Đa khoa
tỉnh Lâm Đồng. (Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ là 4.200 triệu đồng). Kinh phí năm 2009 khoảng 30.000 triệu đồng, trong đó phân bổ cho cấp tỉnh là 5.524 triệu đồng tập trung cho công tác thu gom vận chuyển chất thải sinh hoạt.
Hiện nay, mặc dù công tác bảo tồn ĐDSH đã được quan tâm, nhiều văn bản pháp luật được ban hành đã có tác dụng ngăn chặn, răn đe các hành vi xâm hại tài nguyên, nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều khiếm khuyết, nhất là thiếu các khung chính sách định hướng cho bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH; chưa có chính sách cụ thể để khuyến khích việc nuôi trồng các loài động vật, thực vật hoang dã; chưa quan tâm đến quản lý, bảo vệ các loài động vật, thực vật hoang dã sống ở môi trường nước; công tác quy hoạch bảo tồn ĐDSH chưa cụ thể...Tuy đã có những nỗ lực về phát triển KT-XH trong những năm vừa qua nhưng BRVT vẫn là một trong những tỉnh có năng lực tài chính đầu tư cho bảo tồn ĐDSH còn nhiều hạn chế; đội ngũ cán bộ và chuyên gia về ĐDSH còn mỏng và chưa được đào tạo chuyên sâu. Bên cạnh đó, năng lực của cơ quan thực thi pháp luật, cơ quan quản lý, nghiên cứu về bảo tồn ĐDSH còn nhiều hạn chế, bất cập.
CHƯƠNG III - CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ , PHÁT TRIỂN MÔI TRƯỜNG HƯỚNG TỚI BỀN VỮNG
3.1 GIẢI PHÁP ĐÔ THỊ BỀN VỮNG :
Phát triển đô thị kết hợp với điều kiện tài nguyên tự nhiên và môi trường của đô thị, coi trọng môi trường sinh thái, thể hiện tính chỉnh thể của đô thị. Cần tăng cường tính thân thiện với môi trường, nói cách khác là để người dân đô thị bên cạnh việc phải sống trong môi trường mang tính bê tông hóa (đặc trưng của các đô thị lớn), bắt buộc phải có thêm những yếu tố thiên nhiên, không gian cây xanh mặt nước, công viên,… để đảm bảo không gian sống, sức khỏe cộng đồng và giảm stress.
Khi phát triển đô thị, chú trọng kế thừa tính địa phương và tính văn hóa lịch sử
đặc thù của đô thị. Cần phát triển hài hòa, kết hợp giữa các yếu tố hiện đại và truyền
thống. Chú trọng tới việc giữ gìn những không gian truyền thống, các di sản, di tích,…
cho người dân đô thị hôm nay và mai sau.
Phát triển đô thị bền vững cần phải chú ý đến tầm nhìn tương lai, đặc biệt là
vấn đề kiến trúc quy hoạch. Chúng ta có thể thấy điều này qua di sản quy hoạch và kiến
trúc của các KTS Pháp để lại tại Hà Nội, Huế hay TP.HCM… dù đã hàng trăm năm vẫn
không thấy sự lạc hậu. Trong khi đó, nhiều đường phố, đô thị do chúng ta thực hiện, dù
mới đầu tư xây dựng đã thấy lạc hậu, nhếch nhác mà chắc chắn con cháu chúng ta sẽ phải
khắc phục, xử lý rất tốn kém.
Phát triển đô thị bền vững cần tăng cường các diện tích công ích công cộng.
Tăng cường các không gian cây xanh, công viên, phố đi bộ… là những nơi mọi cư dân đô
thị đều có thể được thụ hưởng.
Khi quy hoạch và xây dựng đô thị, cần nỗ lực khai thác không gian ngầm có hiệu quả, tiết kiệm, hợp lý và không khô cứng; phục vụ vào nhiều mục đích như xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, giao thông, sinh hoạt công cộng, thương mại dịch vụ…
Khai thác ngầm sẽ giúp quá trình phát triển đô thị có không gian bền vững và hài hòa
hơn, nâng cao chất lượng sống và tiện ích của cư dân đô thị. Nó góp phần tạo nên sự hợp
lý hơn của quy hoạch tổng thể mặt bằng xây dựng đô thị vì sẽ để dành được nhiều hơn không gian trên mặt đất cho công viên, cây xanh, bảo vệ môi trường, sinh thái đô thị...
Và dưới góc nhìn của nhà đầu tư Bất động sản, chúng tôi muốn đề cập sâu hơn đến vai trò của đầu tư “xây dựng xanh” trong việc phát triển đô thị bền vững.
Như chúng ta đã biết, xây dựng xanh là phương thức làm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên như năng lượng, nước và nguyên vật liệu cho các tòa nhà, đồng
thời giảm những tác động của tòa nhà đối với sức khỏe con người và môi trường thông
qua việc chọn lựa địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành, bảo trì và tháo dỡ tốt hơn. Các tòa nhà xanh được thiết kế nhằm giảm thiểu toàn bộ ảnh hưởng của môi trường được xây dựng đối với sức khỏe của con người và môi trường thiên nhiên bằng cách:
- Sử dụng hiệu quả năng lượng, nước và các nguồn tài nguyên khác
- Bảo vệ sức khỏe của người dân và nâng cao năng suất lao động của những người
làm việc trong công trình nhờ có cảnh quan, môi trường phù hợp.
- Giảm thiểu rác thải, ô nhiễm và sự thoái hoá môi trường.
Theo các chuyên gia nước ngoài, xây dựng xanh, tòa nhà xanh là những mục tiêu ưu tiên của ngành xây dựng nhiều nước trên thế giới, nhằm giảm tác động môi trường, tạo ra công trình lành mạnh, giảm nhu cầu năng lượng, nước và chi phí vận hành, cải thiện tiện nghi và sức khỏe cho con người.
Trong bối cảnh phát triển nóng của các đô thị Việt Nam hiện nay, về mặt xây dựng đô thị đã nảy sinh hàng loạt vấn đề bất cập, đó là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, nhất là hạ tầng giao thông, cấp thoát nước và xử lý nước thải, rác thải bị quá tải do không được coi trọng, thiếu đồng bộ, cơ chế bất cập, không có các hoạt động đầu tư hạ tầng sớm để đấu nối hoặc do nhà đầu tư vì tiết kiệm chi phí nên chỉ lo đầu tư vào các công trình bề nổi; do mật độ dân cư gia tăng; nguồn tài nguyên thiên nhiên và năng lượng đang được khai thác một cách triệt để nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng và hoạt động của đô thị.
Đơn cử, theo một khảo sát thực tế về mức độ tiêu thụ điện năng của TS. Michael Waibel (Đại học Hambug) tại Việt Nam cho thấy, hơn 75% năng lượng tiêu thụ trong các
tòa nhà được dùng cho điều hoà không khí và đun nước nóng, còn lại sử dụng cho chiếu
sáng và đun nấu. Và nếu chúng ta xây dựng các công trình xanh sẽ tiết kiệm được trên
30% năng lượng, tiết kiệm được 30 – 50% lượng nước sử dụng, giảm được trên 35%
lượng các bon… Những điều này là vô cùng quan trọng trong sự phát triển của đô thị.
Do vậy, để phát triển đô thị bền vững, xây dựng mô hình đô thị xanh, công trình
xanh là những mục tiêu mà hoạt động đầu tư xây dựng đô thị tại Việt Nam phải hướng
tới. Theo đó, chúng ta cần cụ thể hóa việc nghiên cứu, sử dụng vật liệu xây dựng thân
thiện với môi trường, tiết kiệm tài nguyên; nâng cao tính bền vững của các giải pháp quy
hoạch – kiến trúc đô thị, áp dụng các thiết bị kỹ thuật công trình có hiệu suất cao nhằm
tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, giảm thiểu khí gây hiệu ứng nhà kính; các giải
pháp công nghệ thích hợp xử lý chất thải đô thị
3.2 QUY HOẠCH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
cần nhanh chóng tập trung quy hoạch môi trường vùng theo tinh thần các nghị quyết trung ương về phát triển kinh tế xã hội của từng vùng, miền và Quyết định số 150/2005/QÐ-TTg ngày 20-5-2005 về "phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020" (trong đó, quy hoạch đất dành cho nuôi trồng thủy sản là 1,44 triệu ha).
Chính quyền các cấp cần tập trung quan tâm đến bảo vệ môi trường trong nuôi
trồng thủy sản, bảo vệ môi trường trong các trang trại vùng sản xuất nuôi trồng kinh tế
hộ, bảo vệ môi trường nuôi thủy sản trên sông rạch... nhằm giải quyết vấn đề cấp và
thoát nước trong nuôi trồng thủy sản. Quản lý và xử lý chất thải nuôi trồng thủy sản,
các vật tư hóa chất, các chế phẩm hóa học và sinh học sử dụng trong các mô hình canh
tác ở các vùng kinh tế đáp ứng tiêu chuẩn môi trường và hạn chế dịch bệnh nuôi trồng
thủy sản lây nhiễm để phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản.
Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ người sản xuất tiếp cận khoa học - kỹ thuật trong nuôi trồng và công nghệ sau thu hoạch; kết hợp chặt chẽ với tổ chức sản xuất, hình thành các mô hình sản xuất, nhất là các HTX. Có chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên, chính quyền các cấp, nhất là ngành thủy sản trong việc sử dụng đồng bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và quản lý trong các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Quan tâm đặc biệt các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất, nước và bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững.
Vấn đề thủy lợi cho nuôi trồng thủy sản nước ngọt là vấn đề cực kỳ quan trọng để bảo đảm phát triển bền vững nghề nuôi trồng thủy sản. Cần quan tâm nhiều hơn đến việc đầu tư đáp ứng các yêu cầu cấp nước cho nuôi trồng, thoát nước và làm sạch nước sau quá trình nuôi để bảo vệ môi trường trong toàn khu được quy hoạch nuôi trồng thủy sản.
Có kế hoạch huy động vốn để thi công đồng bộ, dứt điểm từng công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản theo hướng mở rộng xã hội hóa; dành nguồn vốn ngân sách cao hơn để thi công và hỗ trợ các thành phần kinh tế xây dựng công trình thủy lợi theo phân cấp; ưu tiên vốn để điều tra cơ bản, xây dựng quy hoạch và thiết kế hệ thống thủy lợi phục vụ nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Xây dựng quy chế quản lý vùng nuôi trồng thủy sản sau đầu tư.
Tăng cường giám sát chất lượng môi trường nước để dự báo diễn biến môi trường cũng như dịch bệnh có thể phát sinh. Từ đó, có các giải pháp xử lý kịp thời khi có sự cố xảy ra. Quản lý chặt chẽ nguồn vật tư hóa chất cung ứng trên thị trường phục vụ cho nuôi trồng thủy sản theo quy định của nhà nước. Quản lý chất lượng sản phẩm nuôi trồng cung ứng cho thị trường chế biến sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm.
Tổ chức kiểm tra thực tế và buộc người dân cam kết khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường. Những trường hợp nuôi mới phải thực hiện ngay những yêu cầu về bảo vệ môi trường. Đồng thời, các địa phương nên yêu cầu các hộ nuôi cá liền kề nhau có thể liên kết lại để xây dựng ao xử lý nước thải, bùn đáy ao trước khi đổ ra sông, rạch.
Nhà nước nên kết hợp với các viện, trường hay các tổ chức khoa học để nghiên cứu các vấn đề về giống, nuôi trồng, bệnh, môi trường thủy sản; bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản; công nghệ sau thu hoạch; nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, xây dựng đề án phát triển thủy sản bền vững, tránh ô nhiễm môi trường nước. Trong đó, các viện, trường, tổ chức khoa học nghiên cứu, phân tích... xây dựng vùng nuôi thủy sản, đặc biệt cá tra theo đúng kỹ thuật nuôi bảo vệ môi trường. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề án này, Nhà nước qui định kỹ thuật nuôi bảo vệ môi trường và diện tích nuôi cho từng vùng. Những hộ nuôi sai qui định sẽ bị xử lý nghiêm.
Quy hoạch hệ thống cấp nước và tiêu nước cho các vùng nuôi thủy sản được tách riêng ra khỏi những khu canh tác lúa, đặc biệt là hệ thống lấy nước cấp cho các khu nuôi. Cần tiến hành xử lý nguồn nước thải từ các ao nuôi trước khi thải ra môi trường. Có thể ứng dụng các kỹ thuật xử lý nước thải bằng biện pháp xử lý sinh học.
Lượng bùn sên vét đáy ao nuôi cần được xử lý làm phân bón vi sinh học được chôn lấp, không được để tràn tự nhiên ra môi trường.
Điều tra môi trường, nguồn lợi thủy sản, các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế nhằm xác định tiềm năng và khả năng phát triển nuôi trồng thuỷ sản của các khu vực trong thành phố Cần Thơ; xây dựng phương hướng phát triển thủy sản về khai thác, nuôi trồng thủy sản kết hợp với bảo vệ nguồn lợi thủy sản phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chung của thành phố.
Tuyên truyền vận động quần chúng hưởng ứng các chương trình chống ô nhiễm môi trường nước: không thải các chất thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi và chất thải rắn xuống các kênh rạch. Di dời các nhà ở phía lòng kênh vào phía trong để tránh hiện tượng xả thải xuống lòng kênh và tai nạn giao thông thuỷ. Xây dựng các khu tái định cư cần phải bố trí hệ thống thu gom xử lý nước thải, rác thải, xây dựng hệ thống nước cấp sinh hoạt. Cần xây dựng kế hoạch thu thập, phân tích định kỳ về chất lượng nước trong vùng. Phân tích diễn biến về thành phần các loài sinh vật nước.
Tổ chức hội thảo để lấy ý kiến các ngành, các nhà khoa học và hộ dân phục vụ cho công tác quy hoạch bảo vệ môi trường và nuôi trồng thủy sản.
Đánh giá tác động của việc sử dụng tài nguyên nước lên nguồn lợi thủy sản; tổ chức mạng lưới quan trắc, cảnh báo và dự báo môi trường phòng ngừa dịch bênh thủy sản trong khu vực thành phố.
Thiết lập hệ thống thủy lợi phục vụ thủy sản hoàn chỉnh cho các vùng nuôi thuỷ sản tập trung làm tiền đề cho nông dân và doanh nghiệp liên kết xây dựng vùng nuôi an toàn và chất lượng theo một tiêu chuẩn quốc tế
3.3 HOÀN THIỆNCHÍNH SÁCH TỔNG THỂ
3.3.1 Nhóm chính sách liên quan đến động lực:
- Tăng cường năng lực cho cán bộ quản lý môi trường đến cấp xã.
- Từng bước hoàn thành cơ chế, chính sách cho công tác BVMT.
- Phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật về BVMT cho các cơ sở sản xuất – kinh doanh dịch vụ và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội
- Tăng cường năng lực quản lý và nâng cao nhận thức của người dân về BVMT
* Nhóm chính sách liên quan đến các ngành, các lĩnh vực:
- Thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt đô thị.
- Quản lý chất thải sinh hoạt, chất thải y tế, chất thải nguy hại.
- Giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường
- Thu gom và xử lý triệt để chất thải y tế.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường
- Cung cấp nước sạch và cải thiện vệ sinh môi trường nông thôn .
- BVMT trong phát triển công nghiệp.
- BVMT trong sử dụng tài nguyên đất, khai thác khoáng sản.
- BVMT đô thị.
- Xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao.
- Bảo tồn đa dạng sinh học và duy trì tỷ lệ che phủ rừng.
* Nhóm chính sách liên quan đến hiện trạng ô nhiễm môi trường:
- Bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên nước mặt, nước ngầm.
- Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản.
- Bảo vệ môi trường không khí.
- Khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất.
- Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
3.3.1.1 Các chính sách đối với các vấn đề ưu tiên
* Mức độ ưu tiên của các chính sách
- Bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên nước.
- Bảo vệ và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đa dạng sinh học.
- Bảo vệ và cải thiện môi trường công nghiệp.
- Đẩy mạnh vai trò của các thành phần kinh tế trong việc bảo vệ và cải thiện môi trường.
- Bảo vệ và cải thiện môi trường đô thị.
- Bảo vệ và cải thiện môi trường nông thôn.
- Tăng cường năng lực quản lý cho cơ quan quản lý môi trường.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao nhận thức môi trường.
3.3.1.2 Mức độ hiệu quả và thực thi của các vấn đề theo kế hoạch/chiến lược quy hoạch đề ra
- Xây dựng được cơ chế trao đổi, chia sẽ giữa cấp tỉnh, ngành đến huyện, thành phố thuộc tỉnh thường xuyên, có hiệu quả.
- Tăng cường được hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước theo kế hoạch, quy hoạch đề ra.
- Triển khai, thực thi việc theo dõi, nghiên cứu, đánh giá, dự báo và tình hình diễn biến môi trường trong phạm vi tỉnh và lưu vực sông Đồng Nai.
3.4 TỐI ƯU CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
- Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp tỉnh.
- Xây dựng các bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại Ban quản lý các khu công nghiệp theo quy định tại Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ.
- Thành lập Ban chỉ đạo Đề án sông Đồng Nai tỉnh Lâm Đồng để thực hiện đề án “ Bảo vệ môi trường lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai” theo quyết định 187/2007/ QĐ -TTg ngày 03/12/2007 của Thủ Tướng Chính Phủ.
- Xây dựng quy chế phối hợp bảo vệ môi trường giữa Sở TN&MT với các Sở, Ban, Ngành liên quan nhằm thống nhất công tác quản lý môi trường, tránh sự chồng chéo trong quá trình thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Kiện toàn bộ máy quản lý môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã, tăng cường cả về nhân lực và vật lực.
3.4.1 Giải pháp về mặt chính sách, thể chế, luật pháp liên quan lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Rà soát và ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn luật trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Cải cách thủ tục hành chính nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về môi trường.
- Nâng cao hiệu lực thi hành Luật Bảo vệ môi trường, Luật đất đai, Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Đa dạng sinh học, Luật Tài nguyên nước, Luật Khoáng sản…
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là xử lý ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng, ban hành các chính sách khuyến khích bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như áp dụng các mô hình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, tái chế, tái sử dụng chất thải, …
3.4.2 Giải pháp về mặt tài chính, đầu tư cho bảo vệ môi trường
Huy động các nguồn vốn có thể nhằm tăng cường và đa dạng hoá đầu tư BVMT tại tỉnh BRVT, bao gồm:
- Nguồn vốn từ ngân sách trung ương: theo dự án, đề án của trung ương, các chương trình mục tiêu của chiến lược BVMT Quốc gia …
- Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh: phấn đấu đầu tư tài chính của năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo không thấp hơn 1% tổng chi ngân s