Đồ án Cao ốc văn phòng Tân Viễn Đông

Số tầng : 2 tầng hầm + 1 tầng trệt + 1 tầng lửng + 25 tầng lầu +1 tầng thượng.

Phân khu chức năng: công trình được chia khu chức năng từ dưới lên

Khối hầm :gồm có

+ Hầm xử lý nước thải

+ Hồ chứa nước cứu hoả có dung tích 50m3 ,nó cùng nằm trong bể

nước tầng hầm nhưng được ngăn riêng ra.

+ Hầm thu dầu cặn : dùng để chứa dầu cặn thải ra từ máy kích

nâng hạ xe hơi và chứa nước rửa sàn gara 1,2,3 và tầng hầm

+ Buồng chứa rác : dùng để chứa rác từ các tầng trên đưa xuống.

Tầng trệt : dùng làm văn phòng tiếp tân và sãnh triển lãm

Tầng lửng : dùng làm văn phòng và sãnh triển lãm

Tầng 1,2,3 : dùng làm gara xe hơi

Tầng 4,5 :dùng làm văn phòng và trung tâm thương mại

Tầng 6-25 : dùng làm văn phòng cho thuê

Tầng thượng : cho thuê

Tầng mái : có hệ thống thoát nước mưa cho công trình và hồ nước sinh

hoạt có diện tích 4x9.2x2 m3 ,cây thu lôi chống sét.

 

doc4 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1995 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đồ án Cao ốc văn phòng Tân Viễn Đông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I : KIẾN TRÚC MẶT ĐỨNG ĐƯỜNG HÀM NGHI TL1/200 MẶT ĐỨNG ĐƯỜNG HÀM NGHI TL1/200 TẦNG 2 TẦNG 2 TẦNG TRỆT TẦNG LỬNG TẦNG TRỆT TẦNG LỬNG TẦNG 1 TẦNG 1 TẦNG 4 TẦNG 3 TẦNG 4 TẦNG 3 TẦNG 5 TẦNG 7 TẦNG 6 TẦNG 5 TẦNG 7 TẦNG 6 TẦNG 10 TẦNG 10 TẦNG 9 TẦNG 8 TẦNG 9 TẦNG 8 TẦNG 12 TẦNG 11 TẦNG 12 TẦNG 11 +85800 +85800 TẦNG 18 TẦNG 18 +57000 +57000 TẦNG 14 TẦNG 15 +53400 TẦNG 13 TẦNG 14 TẦNG 15 +53400 TẦNG 13 +60600 TẦNG 16 +64200 TẦNG 17 +60600 TẦNG 16 +64200 TẦNG 17 TẦNG 21 +71400 TẦNG 19 +75000 TẦNG 20 +67800 +71400 TẦNG 19 +75000 TẦNG 20 +67800 +78600 +82200 TẦNG 22 TẦNG 23 +78600 TẦNG 21 +82200 TẦNG 22 TẦNG 23 +104600 +104600 TẦNG THƯỢNG TẦNG THƯỢNG +89400 +93000 TẦNG 25 TẦNG 24 +89400 +93000 TẦNG 25 TẦNG 24 +102600 +99600 +96600 +102600 +99600 +96600 +107600 +107600 I/ SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ : Trong một vài năm trở lại đây, cùng với sự đi lên của nền kinh tế của thành phố và tình hình đầu tư của nước ngoài vào thị trường ngày càng rộng mở, đã mở ra một triển vọng thật nhiều hứa hẹn đối với việc đầu tư xây dựng các cao ốc dùng làm văn phòng làm việc, các khách sạn ... với chất lượng cao.Có thể nói sự xuất hiện ngày càng nhiều các cao ốc trong các thành phố không những đáp ứng được nhu cầu cấp bách về cơ sở hạ tầng ( để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài ) mà còn góp phần tích cực vào việc tạo nên một bộ mặt mới của các thành phố : Một thành phố hiện đại, văn minh. Xứng đáng là trung tâm số 1 về kinh tế, khoa học kỹ thuật của cả nước. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của các nhà cao tầng cũng đã góp phần tích cực vào việc phát triển ngành xây dựng ở các thành phố và cả nước thông qua việc áp dung các kỹ thuật , công nghệ mới trong tính toán , thi công và xử lý thực tế.Chính vì thế mà nhà CAO ỐC VĂN PHÒNG TÂN VIỄN ĐÔNG ra đời đã tạo được qui mô lớn cho cơ sở hạ tầng,cũng như cảnh quan đẹp ở nước ta. II/ SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TRÌNH : Công trình được thi công nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển rộng mở các hoạt động văn phòng .Mặt chính công trình tiếp giáp với đường Hàm Nghi , mặt bên trái tiếp giáp đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa , mặt bên phải tiếp giáp với công trình lân cận và lưng tiếp giáp với đường Huỳnh Thúc Kháng. Mặt bằng công trình có hình dạng đa giác, có tổng diện tích khoảng 1023m2. Toàn bộ bề mặt chính diện và mặt bên trái công trình được ốp kính phản quang (cao 2m) xen kẽ với tường xây(cao1,6m) , các vách ngăn phòng bằng tường xây , kiến hoặc nhôm . III/ GIẢI PHÁP MẶT BẰNG VÁ PHÂN KHU CHỨC NĂNG : ¨Số tầng : 2 tầng hầm + 1 tầng trệt + 1 tầng lửng + 25 tầng lầu +1 tầng thượng. ¨Phân khu chức năng: công trình được chia khu chức năng từ dưới lên ·Khối hầm :gồm có + Hầm xử lý nước thải + Hồ chứa nước cứu hoả có dung tích 50m3 ,nó cùng nằm trong bể nước tầng hầm nhưng được ngăn riêng ra. + Hầm thu dầu cặn : dùng để chứa dầu cặn thải ra từ máy kích nâng hạ xe hơi và chứa nước rửa sàn gara 1,2,3 và tầng hầm + Buồng chứa rác : dùng để chứa rác từ các tầng trên đưa xuống. ·Tầng trệt : dùng làm văn phòng tiếp tân và sãnh triển lãm ·Tầng lửng : dùng làm văn phòng và sãnh triển lãm ·Tầng 1,2,3 : dùng làm gara xe hơi ·Tầng 4,5 :dùng làm văn phòng và trung tâm thương mại ·Tầng 6-25 : dùng làm văn phòng cho thuê ·Tầng thượng : cho thuê ·Tầng mái : có hệ thống thoát nước mưa cho công trình và hồ nước sinh hoạt có diện tích 4x9.2x2 m3 ,cây thu lôi chống sét.. IV/ GIẢI PHÁP ĐI LẠI : 1. Giao thông đứng: Toàn công trình sử dụng 3 thang máy cộng với 2 cầu thang bộ. Bề rộng cầu thang bộ là 1.4m được thiết kế đảm bảo yêu cầu thoát người nhanh, an toàn khi có sự cố xảy ra.Cầu thang máy này được đặt ở vị trí trung tâm nhằm đảm bảo khoảng cách xa nhất đến cầu thang < 30m để giải quyết việc phòng cháy chửa cháy. 2. Giao thông ngang: Bao gồm các hành lang đi lại,sảnh,hiên . V/ ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU –KHÍ TƯỢNG-THỦY VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH : - Thành phố Hồ Chí Minh nắm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với các đặc trưng của vùng khí hậu miền Nam Bộ , chia thành 2 mùa rõ rệt : + Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 . + Mùa khô từ đầu tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 năm sau . - Các yếu tố khí tượng : + Nhiệt độ trung bình năm : 260C . + Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm : 220C. + Nhiệt độ cao nhất trung bình năm : 300C. Lượng mưa trung bình : 1000- 1800 mm/năm. + Độ ẩm tương đối trung bình : 78% . + Độ ẩm tương đối thấp nhất vào mùa khô : 70 -80% . + Độ ẩm tương đối cao nhất vào mùa mưa : 80 -90% . + Số giờ nắng trung bình khá cao , ngay trong mùa mưa cũng có trên 4giờ/ngày , vào mùa khô là trên 8giờ /ngày. - Hướng gió chính thay đổi theo mùa : + Vào mùa khô , gió chủ đạo từ hướng bắc chuyển dần sang dông ,đông nam và nam + Vào mùa mưa , gió chủ đạo theo hướng tây –nam và tây . + Tầng suất lặng gió trung bình hàng năm là 26% , lón nhất là tháng 8 (34%),nhỏ nhất là tháng 4 (14%) . Tốc độ gió trung bình 1,4 –1,6m/s. Hầunnhư không có gió bão, gió giật và gió xóay thường xảy ra vào đầu và cuối mùa mưa (tháng 9). - Thủy triều tương đối ổn định ít xảy ra hiện tương đột biến về dòng nước. Hầu như không có lụt chỉ ở những vùng ven thỉnh thoảng có ảnh hưởng . VI/ CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT : 1. Điện : Công trình sử dụng điện được cung cấp từ hai nguồn: lưới điện thành phố và máy phát điện riêng có công suất 150KVA (kèm thêm 1 máy biến áp, tất cả được đặt dưới tầng hầm để tránh gây tiếng ồn và độ rung làm ảnh hưởng sinh hoạt). Toàn bộ đường dây điện được đi ngầm (được tiến hành lắp đặt đồng thời khi thi công). Hệ thống cấp điện chính đi trong các hộp kỹ thuật đặt ngầm trong tường và phải bảo đảm an toàn không đi qua các khu vực ẩm ướt, tạo điều kiện dễ dàng khi cần sữa chữa. Ở mỗi tầng đều có lắp đặt hệ thống an toàn điện: hệ thống ngắt điện tự động từ 1A đến 80A được bố trí theo tầng và theo khu vực (đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ). 2. Hệ thống cung cấp nước : Công trình sử dụng nguồn nước từ 2 nguồn: nước ngầm và nước máy. Tất cả được chứa trong bể nước ngầm đặt ở tầng hầm . Sau đó máy bơm sẽ đưa nước lên bể chứa nước đặt ở mái và từ đó sẽ phân phối đi xuống các tầng của công trình theo các đường ống dẫn nước chính. Các đường ống đứng qua các tầng đều được bọc trong hộp Giant . Hệ thống cấp nước đi ngầm trong các hộp kỹ thuật. Các đường ống cứu hỏa chính được bố trí ở mỗi tầng. 3. Hệ thống thoát nước : Nước mưa từ mái sẽ được thoát theo các lỗ chảy ( bề mặt mái được tạo dốc ) và chảy vào các ống thoát nước mưa (f =140mm) đi xuống dưới. Riêng hệ thống thoát nước thải sử dụng sẽ được bố trí đường ống riêng . 4. Hệ thống thông gió và chiếu sáng : Chiếu sáng: Toàn bộ toà nhà được chiếu sáng bằng ánh sáng tự nhiên (thông qua các cửa sổ được lắp đặt bằng kính phản quang ở các mặt của tòa nhà) và bằng điện. Ở tại các lối đi lên xuống cầu thang, hành lang và nhất là tầng hầm đều có lắp đặt thêm đèn chiếu sáng . Thông gió: Ở các tầng đều có cửa sổ tạo sự thông thoáng tự nhiên. Ở tầng lững có khoảng trống thông tầng nhằm tạo sự thông thoáng thêm cho tầng trệt là nơi có mật độ người tập trung cao nhất. Riêng tầng hầm có bố trí thêm các khe thông gió và chiếu sáng. 5. An toàn phòng cháy chữa cháy : Ở mỗi tầng đều được bố trí một chỗ đặt thiết bị chữa cháy (vòi chữa cháy dài khoảng 20m, bình xịt CO2,..) . Bể chứa nước trên mái (dung tích khoảng 173 m3) khi cần được huy động để tham gia chữa cháy. Ngoài ra ở mỗi phòng đều có lắp đặt thiết bị báo cháy (báo nhiệt) tự động . 6. Hệ thống thoát rác : Rác thải được chứa ở gian rác được bố trí ở tầng hầm và sẽ có bộ phận đưa rác ra ngoài. Kích thước gian rác là 1,5m x 3.6m. Gian rác được thiết kế kín đáo, kỹ càng để tránh làm bốc mùi gây ô nhiễm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT-01.DOC
  • rarBAN VE.rar
  • docghi chu.doc
  • docKC-05A.DOC
  • docKC-05B.DOC
  • docKC-05C.DOC
  • docKC-05D.DOC
  • docNM-01.DOC
  • docNM-02.DOC
  • docNM-03.DOC
  • docPL-01.DOC
  • docPL-02.DOC
  • docPL-03.DOC
  • docPL-04.DOC
  • docSAN+THANG+BENUOC.DOC
  • sbkTAN VIEN DONG.sbk
  • sdbTAN VIEN DONG.SDB
Tài liệu liên quan