- Trong quá trình định vị và giác hố đào ta đã định vị móng và giác móng
cùng lúc nhưng khi đào móng ta dã dẫn và gửi tim cốt vào những vật xung quanh
công trình và bảo quản những mốc đó. Bây giờ ta dùng các mốc đã gửi trước đó và
máy kinh vĩ xác định lại các vị trí tim trục của móng. Đóng các giá ngựa căng dây,
dùng thước thép xác định kích thước từng móng. Từ các dây căng trên các giá ngựa
dùng quả dọi chuyển tim trục và kích thước móng xuống hố móng. Dùng các đoạn
thép 6 hoặc các thanh gỗ để định vị tim trục và kích thước móng.
199 trang |
Chia sẻ: thaominh.90 | Lượt xem: 1181 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Chung cư phường Dịch Vọng Cầu Giấy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n công trình xây dựng của ta được tiến hành từ đầu nên ta sử
dụng phương phap ép trước và ép âm. Cọc được ép âm với độ sâu 1m so với cốt tự
nhiên.
Page 98
Trình tự thi công: Hạ từng đoạn cọc vào trong lòng đất bằng thiết bị ép cọc, các
đoạn cọc đƣợc nối với nhau bằng phƣơng pháp hàn. Sau khi hạ đoạn cọc cuối cùng
vào trong đất phải đảm bảo cho mũi cọc ở độ sâu thiết kế.
1.3. Các yêu cầu kỹ thuật đối với việc hàn nối cọc.
- Bề mặt bê tông ở đầu 2 đoạn cọc nối phải tiếp xúc khít, trƣờng hợp tiếp xúc
không khít phải có biện pháp chèn chặt.
- Khi hàn cọc phải sử dụng phƣơng pháp hàn leo (hàn từ dƣới lên trên) đối với
các đƣờng hàn đứng.
- Kiểm tra kích thƣớc đƣờng hàn so với thiết kế.
- Đƣờng hàn nối các đoạn cọc phải có trên cả 4 mặt cọc. Trên mỗi mặt chiều dài
đƣờng hàn không nhỏ hơn 10 cm.
Cọc tiết diện vuông 0,35x0,35m gồm 2 loại đoạn cọc:
1. Đoạn cọc C1 ( 02 đoạn ) có độ dài 7m.
2. Đoạn cọc có mũi nhọn để dễ xuyên C2 ( 01 đoạn ) có chiều dài 8m.
Chiều dài cọc thiết kế: 22 m (gồm 3 đoạn)
1.4. Các yêu cầu kỹ thuật đối với các đoạn cọc ép.
- Cốt thép dọc của đoạn cọc phải hàn vào vành thép nối theo cả hai bên của thép
dọc và trên suốt chiều cao vành.
- Vành thép nối phải thẳng, không đƣợc vênh, nếu vênh thi độ vênh của vành
thép <1%.
- Bề mặt bê tông đầu cọc phải phẳng.
- Trục cọc phải thẳng góc và đi qua tâm tiết diện cọc mặt phẳng bê tông đầu cọc
và mặt phẳng các mép của vành thép nối phải trùng nhau, cho phép mặt phẳng bê
tông đầu cọc song song và nhô cao hơn mặt phẳng vành thép ≤ 1mm.
- Chiều dày của vành thép ≥ 4mm.
Bảng độ sai lệch cho phép về kích thƣớc cọc
TT Kích thƣớc cấu tạo Độ sai lệch cho phép
1 Chiều dài đoạn cọc, m 10 30 mm
2 Kích thƣớc cạnh (đƣờng kính ngoài) tiết diện của + 5 mm
Page 99
cọc đặc (hoặc rỗng giữa)
3 Chiều dài mũi cọc 30 mm
4 Độ cong của cọc (lồi hoặc lõm) 10 mm
5 Độ võng của đoạn cọc 1/100 chiều dài đốt cọc
6 Độ lệch mũi cọc khỏi tâm 10 mm
7
Góc nghiêng của mặt đầu cọc với mặt phẳng thẳng
góc trục cọc:
nghiêng 1%
8 Khoảng cách từ tâm móc treo đến đầu đoạn cọc 50 mm
9 Độ lệch của móc treo so với trục cọc 20 mm
10 Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ 5 mm
11 Bƣớc cốt thép xoắn hoặc cốt thép đai 10 mm
12 Khoảng cách giữa các thanh cốt thép chủ 10 mm
1.5. Quá trình thi công ép cọc:
1.5.1. Chọn máy ép cọc, khung, đối trọng ép cọc
a. Chọn máy ép:
- Để đƣa cọc xuống độ sâu thiết kế cọc phải qua các tầng địa chất khác nhau. Ta
thấy cọc muốn qua đƣợc những địa tầng đó thì lực ép cọc phải đạt giá trị :
Pe K. Pc
Pe: Lực ép cần thiết để cọc đi sâu vào đất nền tới độ sâu thiết kế.
K: Hệ số lấy bằng 1,4 1,7; phụ thuộc vào loại đất và tiết diện cọc.
Pc: Tổng sức kháng tức thời của đất nền, Pc gồm 2 phần: Phần kháng mũi
cọc (Pm) và phần ma sát của cọc (Pms). Nhƣ vậy để ép đƣợc cọc xuống chiều sâu
thiết kế cần phải có 1 lực thắng đƣợc lực ma sát mặt bên của cọc và phá vỡ đƣợc
cấu trúc của lớp đất dƣới mũi cọc. Để tạo ra lực ép cọc ta có: trọng lƣợng bản thân
cọc và lực ép bằng kích thuỷ lực, và lực ép cọc chủ yếu do kích thuỷ lực gây ra.
- Theo kết quả tính từ phần thiết kế móng cọc ta có: Pc = 1158,73 kN =115,9 (T)
Pemax ≥ 1,4.Pc = 1,4. 115,9= 162,26 (T)
Page 100
- Vì chỉ cần sử dụng 0,7 0,8 khả năng làm việc tối đa của máy nên phải chọn
máy có lực ép danh định thoả mãn điều kiện:
Lực ép danh định của máy ép: Pép
emax
P 162,26
= = 202,8
0,8 0,8
(T)
- Ngoài ra khi ép, lực ép cần phải nhỏ hơn sức chịu tải theo vật liệu làm cọc, lực
ép này phải đảm bảo về độ an toàn để không làm phá vỡ vật liệu làm cọc.
- Chọn thiết bị ép cọc có lực nén lớn nhất P =300 T, gồm 2 kích thủy lực có :
Pemax = 150 T.
+Chọn đƣờng kính kích dau
ep
q
P
D
.
2
Tro
ng đó:
+
qdầu : áp lực dầu trong xi lanh, qdầu = (0,6-0,75)pbơm, với
pbơm=300(Kg/cm2)
LấyP bơm=300KG/cm2,qdầu=0,7pbơm.
D=
2 150000
3,14 0,7 300
=21,3(cm)
- Chọn máy ép có giá máy ép cao hơn 9m.
Thiết bị phục vụ ép cọc minh hoạ bằng hình vẽ.
*Tính toán đối trọng Q:
- Ta sử dụng các đối trọng gang có kích thƣớc là: 3x0,6x0,6 (m) .
Pdt = 3.0,6.0,6.6,5 = 7,02(T).
Tổng tải trọng của đối trọng tối thiểu phải lớn hơn Pép = 202,8 (T).
Vậy số cục đối trọng là
202,8
n = 28,88
7,02
Số lƣợng cọc cần ép của khối chính công trình:
Móng M1 có 6 móng, mỗi móng gồm 5 cọc: 6 x5=30 cọc.
Móng M2 có 14 móng mỗi móng có 4 cọc: 14x4=56 cọc.
Móng M3 có 1 móng, mỗi móng có 25 cọc: 1x25 = 25 cọc.
Page 101
Tổng số cọc toàn bộ công trình là: 30+56+25 = 111 cọc.
Tổng chiều dài cọc ép:(22+1).111 = 2553 (m).
(cộng thêm 0,9m vì mỗi cọc cần ép âm thêm 0,9m)
Tổng chiều dài cọc tƣơng đối lớn do đó ta chọn 2 máy ép để thi công ép cọc.
Thiết kế giá ép có cấu tạo bằng dầm tổ hợp thép chữ I bề rộng 15 cm cao 50 cm.
*Ta có sơ đồ ép cọc với đài M1.
- Từ mặt bằng đối trọng: lực gây lật khi ép pép = 202,8 T. Giá trị đối trọng Q mỗi
bên đƣợc xác định theo các điều kiện:
- Điều kiện chống lật khi ép cọc số 4.
Q.(1,4+2,9+1,4)+Q.1,4 > P(2,9+1,4)
4,3P 4,3.202,8
Q > = 122,8
7,1 7,1
(T).
Q là trọng lƣợng mỗi bên của đối trọng.
Vậy ta chọn mỗi bên là 18 cục 3x0,6x0,6m có q = 7,02 T.
-Tƣơng tự phần móng M2 ta cũng xác định đƣợc mỗi bên ta cần 18 cục đối trọng
Gang 3x0,6x0,6m có q = 7,02T.
Page 102
1.5.2. Các yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị ép cọc:
- Lý lịch máy, máy phải đƣợc cơ quan kiểm định các đặc trƣng kỹ thuật định
kỳ về các thông số chính nhƣ sau :
+ Lƣu lƣợng dầu của máy bơm (lit/ph) ;
+ Áp lực bơm dầu lớn nhất (kg/cm2) ;
+ Hành trình pít tông của kích (cm2) ;
+ Diện tích đáy pít tông của kích (cm2) ;
- Phiếu kiểm định chất lƣợng đồng hồ đo áp lực dầu và van chịu áp.
- Lực nén (danh định) lớn nhất của thiết bị không nhỏ hơn 1,4 lần lực nén
lớnnhất Pép,max yêu cầu theo quy dịnh của thiết kế.
- Chuyển động của pit tông kích phải đều, và khống chế đƣợc tốc độ ép cọc.
- Đồng hồ đo áp lực phải tƣơng xứng với khoảng lực đo.
- Thiết bị ép cọc phải đảm bảo điều kiện đê vận hành theo đúng quy định về
an toàn lao động khi thi công.
- Giá trị đo áp lực lớn nhất của đồng hồ không vƣợt quá hai lần áp lực đo khi
ép cọc, chỉ nên huy động 0,7 0,8 khả năng tối đa của thiết bị.
- Thiết bị ép cọc phải đảm bảo điều kiện để vận hành theo đúng quy định về
an toàn lao động khi thi công.
1.5.3. Phương pháp ép cọc:
a. Chuẩn bị ép cọc:
- Trƣớc khi ép cọc cần phải có đủ báo cáo địa chất công trình, có bản đồ bố trí
mạng lƣới cọc thuộc khu vực thi công. Phải có hồ sơ về sản xuất cọc bao gồm
phiếu kiểm nghiệm, tính chất cơ lý của thép và cấp bền bê tông.
- Từ bản đồ bố trí mạng lƣới cọc ta đƣa ra hiện trƣờng bằng cách đóng những
đoạn gỗ đánh dấu những vị trí đó trên hiện trƣờng.
- Trƣớc khi tiến hành ép đại trà cần tiến hành ép thử nghiệm và rút ra kết luận về
tính khả thi để đƣa ra quyết định ép đại trà.
* Tiến hành ép cọc:
Page 103
- Đƣa máy vào vị trí ép lần lƣợt gồm các bƣớc sau :
- Kiểm tra hai móc cẩu trên dàn máy thật cẩn thận và chắc chắn.
- Kiểm tra hai suốt ngang liên kết hai dầm máy thật an toàn và lắp lên bệ máy
bằng hai chốt ắc.
- Cẩu toàn bộ dàn và hai dầm của bệ máy vào vị trí ép sao cho tâm của 2 dầm
trùng với tâm của 2 hàng cọc trong cụm cọc .
- Chỉnh máy cho các đƣờng trục của khung máy, trục của kích trục của cọc thẳng
đứng trùng nhau và nằm trong cùng một mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng
chuẩn nằm ngang. Độ nghiêng của mặt phẳng chuẩn nằm ngang phải trùng với mặt
phẳng đài cọc và nghiêng không quá 0,5%.
- Lần lƣợt cẩu đối trọng đặt lên dầm sao cho mặt phẳng chứa trọng tâm của hai
khối đối trọng trùng với đƣờng tâm của ống thả cọc . Phần đối trọng nhô ra ngoài
phải có dầm gỗ kê thật vững
- Chỉnh lại tâm ống thả cọc nhờ miếng kê chân dàn sao cho dàn thật vuông góc
với mặt đất .
- Chạy thử máy ép để kiểm tra tính ổn định khi có tải và khi không có tải.
- Kiểm tra cọc lần nữa, đƣa cọc vào vị trí để ép với các đoạn cọc dùng để ép.
- Ta dùng cẩu để đƣa cọc vào vị trí ép và dịch chuyển các khối đối trọng sang vị
trí khác. Do đó trọng lƣợng lớn nhất mà cần trục cần nâng là khi cẩu khối đối trọng
nặng 7,5 T và chiều cao lớn nhất khi cẩu cọc vào khung dẫn, Do quá trình ép cọc
cần trục phải di chuyển trên mặt bằng để phục vụ công tác ép cọc lên ta chọn cần
trục tự hành bánh hơi.
b. Chọn cẩu phục vụ ép cọc:
- Cẩu dùng để cẩu cọc đƣa vào giá ép và bốc xếp đối trọng khi di chuyển giá ép.
- - Xét khi cẩu dùng để cẩu cọc vào giá ép theo sơ đồ không có vật cản:
0
max
70
- Xác định độ cao nâng cần thiết:
H=h1+ h2+ h3 + e - c = 10+0,5+8+1,5-1,5 =18,5 (m).
Trong đó:
Page 104
h1= 10m - chiều cao giá đỡ;
h2=0,5m - khoảng cách an toàn khi cẩu;
h3= 8m - chiều cao cấu kiện (cọc);
e = 1,5m - chiều dài dây móc;
c = 1,5m - khoảng cách từ điểm dƣới cần so với mặt đất;
- Chiều dài cần:
0
H c 18,5 1,5
L= = = 18,1
sin70 0,939
(m).
- Tầm với:
R = L.cosỏ = 18,1.cos700 = 6,2 (m).
- Trọng lƣợng cọc:
Gcọc = 8.0,35
2
.2,5.1,1 = 2,7 (T).
- Trọng lƣợng cẩu lắp:
Q = Gcọc.K = 2,7.1,3 = 3,51 (T).
- Vậy các thông số khi chọn cẩu là:
L = 18,1(m);
H = 18,5 (m);
R = 6,2 (m);
Q = 3,51 (T).
→Từ những yếu tố trên ta chọn cần trục tự hành ô tô dẫn động thuỷ lực NK-200 có
các thông số sau:
Hãng sản xuất KATO Nhật Bản;
Sức nâng Qmax /Qmin =20/6,5 (T);
Tầm với Rmax / Rmin =3 / 12 (m);
Chiều cao nâng Hmax = 23,5 (m);
Hmin = 4 (m);
Độ dài cần chính L = 10,28 23,0 (m);
Độ dài cần phụ L = 7,2 (m);
Thời gian 1,4 (phút);
Vận tốc quay cần 3,1 v / phút.
Page 105
c. Chọn cáp đối trọng.
- Chọn cáp mềm có cấu trúc 6x37+1cƣờng độ chịu kéo của sợi cáp là 150
(kG/mm
2) số nhánh dây cáp là một dây, dây đƣợc cuốn tròn để ôm chặt lấy cọc khi
cẩu.
- Trọng lƣợng một đối trọng là: q = 7,5 (T).
- Lực xuất hiện trong dây cáp:
P 7,5.2
S = = = 2,65
n.cos 4. 2
(T).
Với n là số nhánh dây n = 4
- Lực làm đứt dây cáp R=k.S = 6.2,65 = 15,9 (T).
(k = 6 hệ số an toàn của dây treo)
- Giả sử sợi cáp có cƣờng độ chịu kéo bằng cáp cẩu = 160 (kG/mm
2
).
Diện tích tiết diện cáp: F
160
15900R
= 99,38 (mm
2
).
Mặt khác
2.d
F = 99,38 d 11,25
4
(mm2).
→Tra bảng ta chọn cáp mềm cấu trúc 6x37+1 có đƣờng kính cáp 12 mm, trọng
lƣợng 0,41 kg/m, lực làm đứt cáp S = 5700kg/mm2.
d. Lắp nối và ép đoạn cọc tiếp theo:
- Trƣớc tiên cần kiểm tra 2 đầu của đoạn cọc, sửa chữa cho thật phẳng, kiểm tra
các chi tiết mối nối đoạn cọc và chuẩn bị máy hàn.
- Dùng cần cẩu cẩu lắp đoạn C1 trùng với phƣơng nén và đƣờng trục C2. Độ
nghiêng của C1 không quá 1%.
- Gia tải lên cọc 1 lực tạo tiếp xúc sao cho áp lực ở mặt tiếp xúc khoảng 3 4
kG/cm
2
để tạo tiếp xúc giữa bề mặt bê tông của 2 đoạn cọc. Nếu bề mặt tiếp xúc
không chặt thì phải chèn chặt bằng các bản thép đệm sau đó mới tiến hành hàn nối
cọc theo qui định của thiết kế. Trong quá trình hàn phải giữ nguyên lực tiếp xúc.
- Khi đã nối xong và kiểm tra mối hàn mới tiến hành ép đoạn cọc C1. Tăng dần
lực nén (từ giá trị 3 4kG/cm2) để máy ép có đủ thời gian cần thiết tạo đủ lực ép
thắng lực ma sát và lực kháng của đất ở mũi cọc để cọc chuyển động xuống.
Page 106
- Điều chỉnh để thời gian đầu đoạn cọc C1 đi sâu vào lòng đất với vận tốc không
quá 1cm/sec. Khi đoạn cọc C1 chuyển động đều mới cho nó chuyển động tăng dần
lên nhƣng không quá 2cm/sec.
- Khi lực nén tăng đột ngột tức là mũi cọc đã gặp phải đất cứng hơn (hoặc gặp dị
vật, cục bộ) nhƣ vậy cần phải giảm lực nén để cọc có đủ khả năng vào đất cứng
hơn (hoặc kiểm tra để tìm biện pháp xử lý) và giữ để lực ép không quá giá trị tối đa
cho phép.
Đoạn cọc dẫn có cấu tạo như sau (cọc ép âm):
- Đƣợc làm từ thép bản hàn lại, chiều dày bản thép là 10mm cạnh trong của cọc
có chiều dài: 30cm, phía trong đƣợc phân 4 thanh thép góc L ở cách đầu dƣới của
cọc 10cm để chụp kín với đầu đoạn cọc ép và cọc ép đƣợc tỳ lên 4 thanh thép góc
này khi ép.
Phía trên cọc dẫn có lỗ f50 để việc rút đoạn cọc dẫn ra đƣợc thuận tiện, đầu trên
còn đánh dấu vị trí để khi ép ta biết đƣợc độ sâu cần ép.
Ghi chép theo dõi lực ép theo chiều dài cọc :
- Ghi lực ép cọc đầu tiên :
+ Khi mũi cọc đã cắm sâu vào đất 30 -50 cm thì ta tiến hành ghi các chỉ số lực
đầu tiên. Sau đó cứ mỗi lần cọc đi sâu suống 1m thì ghi lực ép tại thời điểm đó vào
sổ nhật ký ép cọc .
+ Nếu thấy đồng hồ tăng lên hay giảm suống đột ngột thì phải ghi vào nhật
ký thi công độ sâu và giá trị lực ép thay đổi nói trên. Nếu thời gian thay đổi lực ép
kéo dài thì ngừng ép và báo cho thiết kế biết để có biện pháp xử lý.
- Sổ nhật ký ghi liên tục cho đến hết độ sâu thiết kế. Khi lực ép tác dụng lên cọc
có giá trị bằng 0,8 giá trị lực ép tối thiểu thì cần ghi lại ngay độ sâu và giá trị đó.
- Bắt đầu từ độ sâu có áp lực T= 0,8 Pepmax= 0,8.202,8 =162,24T ghi chép lực ép
tác dụng lên cọc ứng với từng độ sâu xuyên 20cm vào nhật ký. Ta tiếp tục ghi nhƣ
vậy cho tới khi ép xong một cọc.
- Sau khi ép xong 1 cọc, dùng cần cẩu dịch khung dẫn đến vị trí mới của cọc (đã
đánh dấu bằng đoạn gỗ chèn vào đất), cố định lại khung dẫn vào giá ép, tiến hành
đƣa cọc vào khung dẫn nhƣ trƣớc, các thao tác và yêu cầu kỹ thuật giống nhƣ đã
Page 107
tiến hành. Sau khi ép hết số cọc theo kết cấu của giá ép, dùng cần trục cẩu các khối
đối trọng và giá ép sang vị trí khác để tiến hành ép tiếp. Kích thƣớc của giá ép chọn
sao cho với mỗi vị trí của giá ép ta ép xong đƣợc số cọc trong 1 đài.
Cứ nhƣ vậy ta tiến hành đến khi ép xong toàn bộ cọc cho công trình theo
thiết kế.
1.6. Sơ đồ tiến hành ép cọc.
- Cọc đƣợc tiến hành ép theo sơ đồ khóm cọc theo đài ta phải tiến hành ép cọc từ
chỗ chật hẹp khó thi công ra chỗ thoáng, ép theo sơ đồ ép đuổi. Dùng hai máy ép ở
hai khu vực khác nhau với số cọc tƣơng đƣơng nhau. Trong khi ép nên ép cọc ở
phía trong trƣớc nếu không có thể cọc không xuống đƣợc tới độ sâu thiết kế hay
làm trƣơng nổi những cọc xung quanh do đất bị lèn quá giới hạn => phá hoại.
- Sau đây là sơ đồ di chuyển của máy ép trong các móng.
Page 108
MAT BANG THI CONG EP COC
1.7. Tiến hành thí nghiệm nén tĩnh cọc.
- Việc thử tĩnh cọc đƣợc tiến hành tại những điểm có điều kiện địa chất tiêu biểu
trƣớc khi thi công đại trà, nhằm lựa chọn đúng đắn loại cọc, thiết bị thi công và
điều chỉnh đồ án thiết kế. Số cọc thử từ 0,5-1% số lƣợng cọc đƣợc thi công, và
không ít hơn 3 cọc.Ở đây tổng số cọc của công trình có : 0,01.111 <3 cọc.
→ Chọn 3 cọc để kiểm tra.
- Quy trình gia tải cọc: cọc đƣợc nén theo từng cấp, tính bằng % của tải trọng
thiết kế. Tải trọng đƣợc tăng lên cấp mới nếu sau 1h quan sát độ lún của cọc nhỏ
hơn 0,02mm và giảm dần sau mỗi lần trong khoảng thời gian trên. Thời gian gia tải
và giảm tải ở mỗi cấp không nhỏ hơn các giá trị nêu trong bảng sau:
1.8. Các sự cố xảy ra khi đang ép cọc.
* Cọc bị nghiêng lệch khỏi vị trí thiết kế:
Nguyên nhân: gặp chƣớng ngại vật, mũi cọc khi chế tạo có độ vát không đều.
Biện pháp xử lý:
- Cho dừng ngay việc ép cọc lại.
- Tìm hiểu nguyên nhân: nếu gặp vật cản thì co biện pháp đào phá bỏ, nếu do
mũi cọc vát không đều thì phải khoan dẫn hƣớng cho cọc xuống đúng hƣớng.
Page 109
- Căn chỉnh lại vị trí cọc bằng dọi và cho ép tiếp.
* Cọc đang ép xuống khoảng 0,5 1m đầu tiện thì bị cong, xuất hiện vết nứt,
gãy ở vùng chân cọc.
Nguyên nhân: do gặp chƣớng ngại vật cứng nên lực ép lớn.
Biện pháp xử lý: cho dừng ép, nhổ cọc vỡ hoặc gãy, thăm dò dị vật, khoan phá
bỏ, thay cọc mới và ép tiếp.
* Khi ép cọc chƣa đến độ sâu thiết kế, cách độ sâu thiết kế (1 2m) cọc đã bị
chối, có hiện tƣợng bênh đối trọng, gây nên sự nghiêng lệch, làm gãy cọc.
Biện pháp xử lý:
- Cắt bỏ đoạn cọc gãy
- Cho ép chèn đoạn cọc mới bổ sung.
Nếu cọc gãy, khi nén chƣa sâu thì có thể dùng kích thuỷ lực để nhổ cọc, thay cọc
khác.
2. LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐẤT.
2.1. Thi công đào đất.
2.1.1 Yêu cầu kỹ thuật khi thi công đào đất.
- Khi thi công công tác đất cần chú ý đến độ dốc lớn nhất của mái dốc và việc
lựa chọn độ dốc hợp lí vì nó ảnh hƣởng tới khối lƣợng công tác đất, an toàn lao
động và giá thành công trình .
- Chiều rộng đáy hố đào tối thiểu bằng bề rộng kết cấu cộng với khoảng cách
neo chằng và đặt ván khuôn cho đế móng.Trong trƣờng hợp đào có mái dốc thì
khoảng cách giữa chân lớp bê tông lót móng và chân mái dốc lấy bằng 30cm.
- Đất thừa và đất không đảm bảo chất lƣợng phải đổ ra bãi thải theo đuúng quy
định, không đƣợc đổ bừa bãi làm ứ đọng nƣớc, gây ngập úng công trình làm cản
trở thi công.
- Khi đào đất hố móng cho công trình phải để lại lớp đất bảo vệ chống xâm
thực và phá hoại mƣa gió. Bề dày lớp đất bảo vệ do thiết kế quy định và lấy tối
thiểu bằng 20 cm. Lớp bảo vệ đƣợc bóc đi trƣớc khi thi công xây dựng công trình.
Page 110
- Sau khi đào đất đến cốt yêu cầu, tiến hành đập đầu cọc, bẻ chéo cốt thép theo
thiết kế.
2.1.2 Lựa chọn phương án thi công đào đất .
a. Phương án đào hoàn toàn bằng thủ công.
- Đây là phƣơng pháp truyền thống. Dụng cụ bao gồm cuốc xẻng, mai thuổng,
kéo cắt đất, búa chim...
- Để vận chuyển đất ta dùng quang gánh, xe cải tiến, xe cút kít...
b. Phương pháp đào hoàn toàn bằng máy .
- Ƣu điểm của phƣơng pháp này là năng suất lao động cao, thời gian thi công
ngắn, tính cơ giới cao, đảm bảo kĩ thuật, tiết kiệm nhân lực nhƣng việc đào đất ở vị
trí có cọc gặp khó khăn để không phá hoại đầu cọc.
c. Phương pháp thi công kết hợp giữa cơ giới và thủ công.
- Đây là phƣơng án tối ƣu để thi công, đảm bảo tiến độ thi công, tiết kiệm
nhân lực. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển khi thi công. Đất đào từ máy
xúc đƣợc đƣa lên ô tô vận chuyển ra đến nơi quy định. Sau khi thi công xong đài
móng và giằng móng sẽ đƣợc san lấp ngay. Công nhân đào đất thủ công đƣợc sử
dụng để đào đất khi máy đào gần đến cốt thiết kế, đào đến đâu sửa đến đấy. Hƣớng
đào đất và hƣớng vận chuyển vuông góc với nhau.
Ta lựa chọn phương án thi công đào đất là kết hợp giữa cơ giới và thủ công.
2.1.3.Tính toán khối lượng đào đất.
Bảng thống kê đài móng
Tên cấu
kiện
Kích thƣớc Số lƣợng
Dài(m) Rộng (m) Cao (m)
M1 2 2 0,95 6
M2 1,55 1,55 0,95 14
M3 4,7 4,7 0,95 1
Page 111
- Chiều cao đài móng là hđ = 1,05m (kể cả bê tông lót). Khoảng cách từ mặt
đài đến cốt tự nhiên là 0,45m => chiều sâu từ cốt tự nhiên đến hết lớp bê tông lót là
1,5m. Do vậy đài cọc nằm ở lớp đất thứ 2 5. Do mực nƣớc ngầm ở độ sâu 0,7 m
do vậy ảnh hƣởng nhiều đến việc đào đất. Ta phải tiến hành hạ mực nƣớc ngầm
bằng các phƣơng pháp nhân tạo. Do móng nằm trên lớp sét pha do vậy ta tra Bảng
1-2 “Giáo trình kỹ thuật thi công” ta đƣợc hệ số mái dốc lấy là 1: 0,5 .
- Trên cơ sở mặt bằng sơ bộ đài móng và giằng móng ta chọn giải pháp đào ao
các móng M1, M3 đến cốt đáy giằng. Các móng M2 đào thành từng hố móng bằng
máy xúc gầu nghịch. Phần đất đào đƣợc đổ đúng nơi qui định để phục vụ cho công
tác lấp đất hố móng san nền và tôn nền đến cốt ±0.00
* Tính toán khối lượng đào đất bằng máy :đào đến đáy giằng (ở độ sâu 1.05m từ
cos tự nhiên).
Ta có V=
H
a.b (a c)(b d) c.d
6
Trong đó :
H : là chiều sâu hố đào;
a,b : là chiều dài và chiều rộng đáy hố đào;
c,d : là chiều dài và chiều rộng phần mặt trên
hố đào;
- Khu vực móng M1, M3 đào ao.
Kích thƣớc đáy hố móng là:
a = 3,5+6,7+ 2.(1+0,3+0,1+0,225) = 13,45 (m).
b = 7,5+ 2.(1+0,3+0,1+0,225) = 10,75 (m).
Kích thƣớc mặt hố móng là:
c = 13,45 + 2.0,525 = 14,5 (m).
d = 10,75 + 2.0,525 = 11,8 (m).
- Móng M2 đào độc lập.
Kích thƣớc đáy hố móng là: a = b = 1,55 + 2.(0,3+0,1+0,225) = 2,8 (m).
Kích thƣớc mặt hố móng là: c = d = 2,8 + 2.0,525 = 3,85 (m).
- Móng M2 dƣới trục 2-3 đào gộp.
c
c
d
b
b
a
a
d
H
Page 112
Kích thƣớc đáy hố móng là:
a = 3,5 + 2.(0,775+0,3+0,1+0,225) = 6,3 (m).
b = 1,55 + 2.(0,3+0,1+0,225) = 2,8 (m).
Kích thƣớc mặt hố móng là:
c = 6,3 + 2.0,525= 7,35 (m).
d = 2,8 + 2.0,525= 3,85 (m).
- Giằng móng (GM).
Chiều dài hố GM trục 1 là: 2,85.2+3,65=9,35 (m).
Chiều dài hố GM trục 2 là: 2,625.2=5,25 (m).
Chiều dài hố GM trục 3 là: 2,625.2=5,25 (m).
Chiều dài hố GM trục 4 là: 2,625.2=5,25 (m).
Chiều dài hố GM trục 5 là: 2,85.2+3,65=9,35 (m).
Chiều dài hố GM trục A là: 2,85.3=8,55 (m).
Chiều dài hố GM trục B là: 2,625.2=5,25 (m).
Chiều dài hố GM trục C là: 2,625.2=5,25 (m).
Chiều dài hố GM trục D là: 2,85.3=8,55 (m).
Tổng chiều dài hố GM là:LGM=62,05 (m).
Kích thƣớc tiết diện hố đào GM.
x=0,3+2.(0,3+0,1)=1,1 (m).
y=0,3+2.(0,3+0,1+0,525)=2,15 (m).
Diện tích tiết diện hố đào GM là:
GM
x y 1,1 2,15
A .1,05 .1,05 1,71
2 2
(m
2
).
Thể tích hố đào GM là:
GM GM GM
V A .L 1,71.62,05 106,1 (m
3
).
Bảng tính khối lượng đào đất móng bằng máy
Hố
móng
Đáy móng Mặt móng Độ sâu Số lƣợng Thể tích
a (m) b (m) c (m) d (m) H (m) (m
3
)
M1,M3
đào ao 13.45 10.75 14.5 11.8 1.05 1 165.54
0,525x
y
1
,0
5
Page 113
M2
độc lập 2.8 2.8 3.85 3.85 1.05 10 117.05
M2
đào gộp 6.3 2.8 7.35 3.85 1.05 2 47.85
GM 106.1
Tổng 436.54
* Tính toán khối lượng đào đất bằng thủ công :đào riêng phần còn lại đến đáy đài.
- Móng M1 đào độc lập.
Kích thƣớc đáy hố móng là: a = b = 2 + 2.(0,3+0,1) = 2,8 (m).
Kích thƣớc mặt hố móng là: c = d = 2,8 + 2.0,225 = 3,25 (m).
- Móng M2 đào độc lập.
Kích thƣớc đáy hố móng là: a = b = 1,55 + 2.(0,3+0,1) = 2,35 (m).
Kích thƣớc mặt hố móng là: c = d = 2,35 + 2.0,225 = 2,8 (m).
- Móng M3 đào độc lập.
Kích thƣớc đáy hố móng là: a = b = 4,7 + 2(0,3+0,1) = 5,5 (m).
Kích thƣớc mặt hố móng là: c = d = 5,5 + 2.0,975 = 7,45(m).
- Móng M1 dƣới trục 2-3 đào gộp.
Kích thƣớc đáy hố móng là:
a = 3,5 + 2.(1+0,3+0,1) = 6,3 (m).
b = 2 + 2.(0,3+0,1) = 2,8 (m).
Kích thƣớc mặt hố móng là:
c = 6,3 + 2.0,225= 6,75 (m).
d = 2,8 + 2.0,225= 3,25 (m).
- Móng M2 dƣới trục 2-3 đào gộp.
Kích thƣớc đáy hố móng là:
a = 3,5 + 2.(0,775+0,3+0,1) = 5,85 (m).
b = 1,55 + 2.(0,3+0,1) = 2,35 (m).
Kích thƣớc mặt hố móng là:
c = 5,85 + 2.0,225= 6,3 (m).
Page 114
d = 2,35 + 2.0,225= 2,8 (m).
Bảng tính khối lượng đào đất móng bằng thủ công
Hố
Móng
Đáy móng Mặt móng Độ sâu Số lƣợng Thể tích
a (m) b (m) c (m) d (m) H (m) (m
3
)
M1
độc lập 2.8 2.8 3.25 3.25 0.45 2 8.25
M2
độc lập 2.35 2.35 2.8 2.8 0.45 10 29.91
M3
độc lập 5.5 5.5 7.45 7.45 1.95 1 82.37
M1
đào gộp 6.3 2.8 6.75 3.25 0.45 2 17.78
M2
đào gộp 5.85 2.35 6.3 2.8 0.45 2 14.09
Tổng 152.4
2.1.4. Lựa chọn thiết bị thi công đào đất.
- Việc chọn các loại máy đào đất phụ thuộc nhiều yếu tố: khối lƣợng công tác
đất, dạng công tác, loại đất, điều kiện thời tiết, thời gian thi công...
- Căn cứ vào khối lƣợng đào đất đã tính toán, mặt bằng đào đất móng ta chọn
máy xúc gầu nghịch dẫn động thuỷ lực mã hiệu EO - 4321 có các thông số kĩ thuật
nhƣ sau:
q (m
3
) R(m) h (m) H(m) Trọng lƣợng (T) tck (s)
0,65 8,95 5,5 5,5 19,2 16
Page 115
EO-4321H-íng di chuyÓn
Dung tích gàu q = 0,65(m
3
)
Bán kính hoạt động của cần theo phƣơng ngang R = 8,95m
Độ sâu tối đa có thể đào : H = 5,5 (m)
Độ nâng cần tối đa h= 5,5 (m)
Góc nâng của tay cần = 900
Thời gian hoạt động 1 chu kì tck = 16 (s)
Trọng lƣợng máy 14,5 (T) có a = 2,6(m), b = 3(m) , c = 4,2(m).
Năng suất đào N = q. d
ck tg
g
K
.n .K
K
Trong đó
Kd : hệ số đầy gầu , lấy kd = 1,1
nck : số chu kì trong 1 giờ . nck =
ck
3600
T
Thời gian chu kì : Tck = tck Kvt Kq
Kvt hệ số phụ thuộc điều kiện đổ đất của máy xúc khi đổ đất tại máy Kvt = 1.
Kq hệ số phụ thuộc vào góc quay cần khi = 90
0
ta có Kq = 1.
Ktg hệ số sử dụng thời gia
1,1
1,3
n ktg = 0,8.
Tck = 16.1.1 = 16 => nck =
3600
16
= 225.
Năng suất của máy
Page 116
N = 0,65.
1,1
1,3
.225.0,8 = 99 (m
3
/ h)
Khối lƣợng đất mà máy đào đƣợc trong 2 ca (8h) là :
Vđất = 99.8.2 = 1584 m
3
/ ca
Số ca máy mà máy phải làm để đào xong :
436,54
1584
0,28 => Chọn 1 máy
2.2. Thi công lấp đất.
2.2.1. Yêu cầu kĩ thuật thi công lấp đất.
- Lấp đất hố móng đƣợc tiến hành khi bê tông đủ cứng, đủ chịu đƣợc độ nén
cho việc lấp đất.
- Trƣớc khi lấp đất phải kiểm tra độ ẩm của đất.
- Khi đổ và lấp đất phải làm theo từng lớp 0,3- 0,4 m, đất lấp ở mỗi lớp phải
băng nhỏ khi đầm để lằn chặt, lấp tới đâu đầm tới đó để đạt đƣợc cƣờng độ theo
thiết kế.
- Sử dụng máy đầm có trọng lƣợng nhỏ, dễ di chuyển để tránh ảnh hƣởng đến
kết cấu móng. Chọn máy đầm cóc.
- Ở vị trí móng phải đầm đều 4 góc tránh gây lệch tâm đế móng.
- Các vị trí phải đƣợc đầm đều và chú ý cƣờng độ giằng móng thi công sau.
Lấp đất giằng móng phải lấp đều 2 bên tránh làm cong uốn giằng khi chèn đất.
2.2.2.Lựa chọn phương án thi công lấp đất.
a.Phương án lấp đất hoàn toàn bằng thủ công.
- Đây là phƣơng pháp truyền thống. Dụng cụ là cuốc ,xẻng , mai thuổng ...
Dụng cụ chuyên chở là quang gánh, xe cải tiến, xe cút kít.
- Ƣu điểm của phƣơng pháp này là đơn giản, có thể tiến hành