Đồ án Chung cư Vỹ Dạ - 108 Bà Triệu - Huế

MỤC LỤC

PHẦN I

KIẾN TRÚC (20%)

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ .1

II. ĐẶC ĐIỂM VỊ TRÍ VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA KHU ĐẤT .1

1. ĐẶC ĐIỂM VỊ TRÍ .1

2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 1

III. NỘI DUNG VÀ QUY MÔ ĐẦU TƯ .2

1. QUY MÔ ĐẦU TƯ .2

2. NỘI DUNG CÔNG TRÌNH .2

IV. GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC .3

1. GIẢI PHÁP TỔNG MẶT BẰNG 3

2. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ MẶT BẰNG .4

3. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ MẶT ĐỨNG .4

V. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT KẾT CẤU .4

1. CÁC CĂN CỨ, TIÊU CHUẨN, QUY PHẠM VÀ VẬT LIỆU SỬ DỤNG 4

2. GIẢI PHÁP KẾT CẤU CÔNG TRÌNH . 4

VI. CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT KHÁC 5

1. GIẢI PHÁP THÔNG GIÓ VÀ CHIẾU SÁNG .5

2. CẤP ĐIỆN 5

3. CẤP NƯỚC . 5

4. THOÁT NƯỚC .5

5. MẠNG LƯỚI THÔNG TIN LIÊN LẠC .5

6. HỆ THỐNG CHỐNG SÉT .6

7. HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY 6

8. VỆ SINH MÔI TRƯỜNG .6

9. SÂN VƯỜN, ĐUWONGF NỘI BỘ .6

VII. CHỈ TIÊU KỸ THUẬT .6

PHẦN II

KẾT CẤU (50%)

CHƯƠNG I TÍNH TOÁN SÀN TẦNG 2 .7

I. SỐ LIỆU TÍNH TOÁN . .7

1. VẬT LIỆU . 7

2. SƠ ĐỒ SÀN .7

3. XÁC ĐỊNH CHIỀU DÀY BẢN SÀN 7

II. TÍNH TOÁN TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN SÀN . .8

1. TĨNH TẢI . .8

2. HOẠT TẢI .9

3. TỔNG TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN CÁC Ô SÀN 9

III. XÁC ĐỊNH NỘI LỰC TRONG SÀN . .10

1. BẢN LOẠI DẦM .11

2. BẢN KÊ 4 CẠNH .11

IV. TÍNH TOÁN CỐT THÉP .12

CHƯƠNG 2 TÍNH TOÁN DẦM PHỤ .20

A. TÍNH TOÁN DẦM PHỤ D2 . 20

I. SỐ LIỆU TÍNH TOÁN .20

1. VẬT LIỆU . 20

2. SƠ ĐỒ DẦM . .20

3. XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC, TIẾT DIỆN DẦM 20

II. XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN DẦM . .20

1. TĨNH TẢI .20

2. HOẠT TẢI .24

3. TỔNG TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN DẦM PHỤ D2 . .25

III. XÁC ĐỊNG NỘI LỰC . .26

1. SƠ ĐỒ TẢI TRỌNG .26

2. XÁC ĐỊNH NỘI LỰC . .27

3. TỔ HỢP NỘI LỰC .31

VI. TÍNH TOÁN CỐT THÉP .33

1. TÍNH TOÁN CỐT DỌC CHỊU LỰC .33

2. TÍNH TOÁN CỐT ĐAI CHỊU CẮT . 37

B. TÍNH TOÁN DẦM PHỤ D4 40

I. SỐ LIỆU TÍNH TOÁN . .40

1. VẬT LIỆU .40

2. SƠ ĐỒ DẦM .40

3. XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC, TIẾT DIỆN DẦM . 40

II. XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN DẦM .40

1. TĨNH TẢI . .40

2. HOẠT TẢI . .44

3. TỔNG TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN DẦM PHỤ D2 . .45

III. XÁC ĐỊNG NỘI LỰC 46

1. SƠ ĐỒ TẢI TRỌNG . .46

2. XÁC ĐỊNH NỘI LỰC . .47

3. TỔ HỢP NỘI LỰC . .51

VI. TÍNH TOÁN CỐT THÉP .53

1. TÍNH TOÁN CỐT DỌC CHỊU LỰC .53

2. TÍNH TOÁN CỐT ĐAI CHỊU CẮT . .57

CHƯƠNG III TÍNH TOÁN CẦU THANG BỘ 60

I. SỐ LIỆU TÍNH TOÁN . 60

1. VẬT LIỆU .60

2. MẶT BẰNG VÀ CẤU TẠO . .60

II. XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG VÀ TÍNH TOÁN BẢN THANG . .61

1. XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG . 61

2. TÍNH TOÁN NỘI LỰC VÀ CỐT THÉP .62

III. XÁC ĐỊNH NỘI LỰC VÀ TÍNH TOÁN CỐT THÉP TRONG CỐN .64

1. CỐN THANG C1 64

2. CỐN THANG C2 . .65

IV. XÁC ĐỊNH NỘI LỰC VÀ TÍNH TOÁN CỐT THÉP TRONG DẦM CHIẾU NGHỈ : DCN .66

1. XÁC ĐỊNG TẢI TRỌNG 66

2. TÍNH TOÁN CỐT THÉP .66

V. XÁC ĐỊNG NỘI LỰC VÀ TÍNH TOÁN CỐT THÉP TRONG DẦM CHIẾU TỚI : DCT . 67

1. XÁC ĐỊNG TẢI TRỌNG . 67

2. TÍNH TOÁN CỐT THÉP . 67

CHƯƠNG IV TÍNH TOÁN KHUNG TRỤC L .69

I. SỐ LIỆU TÍNH TOÁN . 69

1. VẬT LIỆU . 69

II. XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC TIẾT DIỆN, VỊ TRÍ SƠ ĐỒ KHUNG . .69

1. KÍCH THƯỚC TIẾT DIỆN DẦM . 69

2. KÍCH THƯỚC TIẾT DIỆN CỘT . .69

3. VỊ TRÍ SƠ ĐỒ KHUNG .71

III. XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG . 72

1. TĨNH TẢI .72

2. HOẠT TẢI . 91

3. XÁC ĐỊNH ÁP LỰC GIÓ 99

IV. TÍNH TOÁN VÀ TỔ HỢP NỘI LỰC 103

1. TÍNH TOÁN NỘI LỰC 103

2. TỔ HỢP NỘI LỰC . 103

Phụ lục A – BIỂU ĐỒ NỘI LỰC KHUNG TRỤC L . .104

Phụ lục 1 – TỔ HỢP MOMEM DẦM KHUNG TRỤC L . .111

Phụ lục 2 – TỔ HỢP LỰC CẮT DẦM KHUNG TRỤC L . 115

Phụ lục 3 - TỔ HỢP NỘI LỰC TRONG CỘT KHUNG TRỤC L . 119

V. TÍNH TOÁN CỐT THÉP . .122

1. TÍNH TOÁN CỐT THÉP TRONG DẦM . .122

Phụ lục 4 – BẢNG TÍNH THÉP DỌC DẦM KHUNG TRỤC L . .124

Phụ lục 5 – BẢNG TÍNH THÉP ĐAI DẦM KHUNG TRỤC L . .130

2. TÍNH TOÁN CỐT THÉP CỘT 133

Phụ lục 6 – BẢNG TÍNH THÉP CỘT KHUNG TRỤC L .136

CHƯƠNG V TÍNH TOÁN MÓNG DƯỚI KHUNG TRỤC L 144

I. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH .144

II. ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH . .144

1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT . .144

2. ĐÁNH GIÁ TRẠNG THÁI CỦA CÁC LỚP ĐẤT . .144

III. SỐ LIỆU TÍNH TOÁN . 146

1. MẶT BẰNG MÓNG . 146

2. VẬT LIỆU SỬ DỤNG .146

3. XÁC ĐỊNG TẢI TRUYỀN XUỐNG CHÂN CỘT .146

IV. GIẢI PHÁP NỀN MÓNG . 148

V. TÍNH TOÁN SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC . .148

1. SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC THEO VẬT LIỆU . .148

2. SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC THEO ĐẤT NỀN . .148

VI. TÍNH TOÁN MÓNG DƯỚI CỘT C1 .150

1. SƠ BỘ KÍCH THƯỚC ĐÀI CỌC . 150

2. XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG CỌC TRONG ĐÀI . .150

3. KIỂM TRA CHIỀU SÂU CHÔN ĐÀI . 150

4. TÍNH TOÁN TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN CỌC THEO TTGHI . .151

5. TÍNH TOÁN, KIỂM TRA CƯỜNG ĐỘ NỀN ĐẤT DƯỚI MŨI CỌC . .152

6. TÍNH TOÁN, KIỂM TRA ĐỘ LÚN CỦA MÓNG CỌC KHOAN NHỒI THEO

TTGHII .154

7. TÍNH TOÁN KẾT CẤU ĐÀI CỌC 158

VII. TÍNH TOÁN MÓNG DƯỚI CỘT C2 VÀ C3 . 158

1. SƠ ĐỒ TÍNH TOÁN TẢI TRỌNG VÀ XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ CỘT QUY

ĐỔI . .159

2. SƠ ĐỒ KÍCH THƯỚC ĐÀI CỌC .159

3. XÁC ĐỊNH SỐ CỌC TRONG ĐÀI . 160

4. KIỂM TRA CHIỀU SÂU CHÔN ĐÀI . 160

5. TÍNH TOÁN TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN CỌC THEO TTGHI . .161

6. TÍNH TOÁN, KIỂM TRA CƯỜNG ĐỘ NỀN ĐẤT DƯỚI MŨI CỌC .162

7. TÍNH TOÁN, KIỂM TRA ĐỘ LÚN CỦA MÓNG CỌC KHOAN NHỒI THEO

TTGHII 164

8. TÍNH TOÁN KẾT CẤU ĐÀI CỌC . . 166

PHẦN III

THI CÔNG (30%)

CHƯƠNG I ĐẶC ĐIỂM CHUNG .169

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH . .169

II. PHƯƠNG HƯỚNG THI CÔNG TỔNG QUÁT . 169

1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ . .169

2. CÁC BƯỚC THI CÔNG . 170

CHƯƠNG II TÍNH TOÁN, LỰA CHỌN BIỆN PHÁP KỸ THUẬT

VÀ PHƯƠNG ÁN THI CÔNG PHẦN NGẦM 170

I. THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI . .170

1. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI . 171

2. CHỌN MÁY THI CÔNG CỌC . 171

3. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI . .173

II. THI CÔNG ĐÀO ĐẤT HỐ MÓNG . 190

1. BIỆN PHÁP ĐÀO ĐẤT . .190

2. KHỐI LƯỢNG ĐÀO ĐẤT . .190

3. CHỌN MÁY THI CÔNG ĐẤT . .192

4. CHON MÁY THI CÔNG ĐẬP BỎ ĐẦU CỌC . .193

5. VẬN CHUYỂN ĐẤT ĐẮP . .193

6. THIẾT KẾ TUYẾN KHI THI CÔNG ĐẤT . 193

III. THIẾT KẾ, TÍNH TOÁN CỐP PHA CHO CÁC CẤU KIỆN PHẦN NGẦM . .194

1. CẤU TẠO VÁN KHUÔN FUVI 194

2. CẤU TẠO CỘT CHỐNG . .195

3. CẤU TẠO XƯƠNG DỌC, XƯƠNG NGANG .195

4. TÍNH TOÁN KHÓI LƯỢNG BÊTÔNG CỐT THÉP ĐÀI CỌC . .195

5. TÍNH TOÁN VÁN KHUÔN ĐÀI CỌC .195

IV. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG PHÀN NGẦM . 198

1. TỔNG QUAN KHỐI LƯỢNG TỪNG CÔNG VIỆC PHẦN NGẦM . 198

2. TỔ CHỨC CÔNG VIỆC PHẦN NGẦM CỤ THỂ .198

CHƯƠNG III TÍNH TOÁN VÁN KHUÔN PHẦN THÂN .204

I. TÍNH TOÁN VÁN KHUÔN CỘT . .204

1. CẤU TẠO . .204

2. XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG .204

3. TÍNH TOÁN KHOẢN CÁCH GIỮA CÁC GÔNG CỘT .204

II. TÍNH TOÁN VÁN KHUÔN SÀN . .205

1. CẤU TẠO . .205

2. XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG .205

3. TÍNH TOÁN KHOẢN CÁCH GIỮA CÁC XƯƠNG NGANG 205

4. KIỂM TRA KHẢ NĂNG CHỊU LỰC CỦA XƯƠNG NGANG . .206

5. KHẢ NĂNG LÀM VIỆC CỦA CỘT CHỐNG . . 207

III. TÍNH TOÁN VÁN KHUÔN DẦM . .207

1. CẤU TẠO . .207

2. XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG . .207

3. TÍNH TOÁN KHẢ NĂNG CHỊU LỰC .208

IV. TÍNH TOÁN VÁN KHUÔN TƯỜNG . .210

1. TÍNH TOÁN XƯƠNG DỌC 210

2. TÍNH TOÁN XƯƠNG NGANG . .212

3. KIỂM TRA KHẢ NĂNG LÀM VIỆC CỘT CHỐNG ĐƠN . .212

CHƯƠNG IV CHỌN CẦN TRỤC THÁP PHỤC VỤ THI CÔNG 213

I. ĐẶT VẤN ĐỀ .213

II. XÁC ĐỊNH CHIỀU CAO NÂNG CẦN TRỤC THÁP . 213

III. LẮP DỰNG VÀ NEO CẦN TRỤC THÁP VÀO CÔGN TRÌNH . 214

IV. BỐ TRÍ CẦN TRỤC THÁP TRÊN MẶT BẰNG .214

 

 

 

 

 

 

doc35 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2179 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Chung cư Vỹ Dạ - 108 Bà Triệu - Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
s. - Góc nghiêng của cần dẫn từ 78,50¸830, góc nghiêng giá đỡ ổ quay cần Kelly cũng phải đạt 78,50¸830 thì cần Kelly mới đảm bảo vuông góc với mặt đất. - Mạch thuỷ lực điều khiển đồng hồ phải báo từ 45¸55 (kg/cm2). Mạch thuỷ lực quay mô tơ thuỷ lực để quay cần khoan, đồng hồ báo 245 (kg/cm2) thì lúc này mô men quay đã đạt đủ công suất. Việc khoan: + Khi mũi khoan đã chạm tới đáy hố máy bắt đầu quay. + Tốc độ quay ban đầu của mũi khoan chậm khoảng 14-16 vòng/phút, sau đó nhanh dần 18-22 vòng/phút. + Trong quá trình khoan, cần khoan có thể được nâng lên hạ xuống 1-2 lần để giảm bớt ma sát thành và lấy đất đầy vào gầu. + Nên dùng tốc độ thấp khi khoan (14 v/p) để tăng mô men quay. Khi gặp địa chất rắn khoan không xuống nên dùng cần khoan xoắn ruột gà (auger flight) có lắp mũi dao (auger head) F800 để tiến hành khoan phá nhằm bảo vệ mũi dao và bảo vệ gầu khoan; sau đó phải đổi lại gầu khoan để lấy hết phần phôi bị phá. + Chiều sâu hố khoan được xác định thông qua chiều dài cần khoan. - Rút cần khoan : Việc rút cần khoan được thực hiện khi đất đã nạp đầy vào gầu khoan; từ từ rút cần khoan lên với tốc độ khoảng 0,3¸0,5 m/s. Tốc độ rút khoan không được quá nhanh sẽ tạo hiệu ứng pít-tông trong lòng hố khoan, dễ gây sập thành. Cho phép dùng 2 xi lanh ép cần khoan (kelly bar) để ép và rút gầu khoan lấy đất ra ngoài. - Đất lấy lên được tháo dỡ, đổ vào nơi qui định và vận chuyển đi nơi khác. * Kiểm tra hố khoan - Sau khi xong, dừng khoảng 30 phút đo kiểm tra chiểu sâu hố khoan, nếu lớp bùn đất ở đáy lớn hơn 1 m thì phải khoan tiếp nếu nhỏ hơn 1 m thì có thể hạ lồng cốt thép. - Kiểm tra độ thẳng đứng và đường kính lỗ cọc: Trong quá trình thi công cọc khoan nhồi việc bảo đảm đường kính và độ thẳng đứng của cọc là điều then chốt để phát huy được hiệu quả của cọc, do đó ta cần đo kiểm tra cẩn thận độ thẳng đứng và đường kính thực tế của cọc. Để thực hiện công tác này ta dùng máy siêu âm để đo . - Thiết bị đo như sau: Thiết bị là một dụng cụ thu phát lưỡng dụng gồm bộ phát siêu âm, bộ ghi và tời cuốn. Sau khi sóng siêu âm phát ra và đập vào thành lỗ căn cứ vào thời gian tiếp nhận lại phản xạ của sóng siêu âm này để đo cự ly đến thành lỗ từ đó phán đoán độ thẳng đứng của lỗ cọc. Với thiết bị đo này ngoài việc đo đường kính của lỗ cọc còn có thể xác nhận được lỗ cọc có bị sạt lở hay không, cũng như xác định độ thẳng đứng của lỗ cọc. f. Công tác thổi rửa đáy lỗ khoan Để đảm bảo chất lượng của cọc và sự tiếp xúc trực tiếp giữa cọc và nền đất, cầm tiến hành thổi rửa hố khoan trước khi đổ bê tông. - Xử lý cặn lắng gồm hai loại: + Cặn lắng hạt thô : Trong quá trình tạo lỗ, đất cát rơi vãi khi ngừng khoan sẽ lắng xuống hố. Loại cặn lắng này tạo bỡi các đường kính tương đối to do đó khi đã lắng xuống rất khó moi lên. + Cặn lắng hạt mịn : Đây là loại hạt rất nhỏ lơ lửng trong dung dịnh Bentonite, sau khi khoan tạo lỗ xong qua một thời gian mới lắng dần xuống hố. - Các bước xử lý lắng cặn: Vì trong hố khoan có hai loại cặn lắng khác nhau như trên nên việc xử lý chúng phải tiến hành theo hai bước: + Bước 1- Xử lý lắng hạt thô: Đối với phương pháp khoan sâu, sau khi lỗ khoan đã đạt đến độ sâu dự định, chờ 30 phút rồi hạ gầu xoay để vét bùn cho đất đến khi hố hết cặn lắng mới thôi. + Bước 2- Xử lý cặn lắng hạt mịn: Bước này sẽ được thực hiện sau khi hạ cốt thép cọc ( áp dụng phương pháp thổi rửa đáy hố khoan). * Phương pháp thổi rửa lòng hố khoan: Ta dùng phương pháp thổi khí (air-lift). + Chuẩn bị: Tập kết ống thổi rửa tại vị trí thuận tiện cho thi công kiểm tra các ren nối buộc. + Lắp giá đỡ: Giá đỡ vừa dùng làm hệ đỡ của ống thổi rửa vừa dùng để đổ bê tông sau này. Giá đỡ có cấu tạo đặc biệt bằng hai nửa vòng tròn có bản lề ở hai góc. Với chế tạo như vậy có thể dễ dàng tháo lắp ống thổi rửa. + Dùng cẩu thả ống thổi rửa xuống hố khoan. ống thổi rửa có đường kính F250, chiều dài mỗi đoạn là 3m. Các ống được nối với nhau bằng ren vuông. Một số ống có chiều dài thay đổi 0,5m , 1,5m , 2m để lắp linh động, phù hợp với chiều sâu hố khoan. Đoạn dưới ống có chế tạo vát hai bên để làm cửa trao đổi giữa bên trong và bên ngoài. Phía trên cùng của ống thổi rửa có hai cửa, một cửa nối với ống dẫn F150 để thu hồi dung dịch bentonite và cát về máy lọc, một cửa dẫn khí có F45, chiều dài bằng 80% chiều dài cọc. + Tiến hành: Bơm khí với áp suất 7 at và duy trì trong suốt thời gian rửa đáy hố. Khí nén sẽ đẩy vật lắng đọng và dung dịch bentonite bẩn về máy lọc. Lượng dung dịch sét bentonite trong hố khoan giảm xuống. Quá trình thổi rửa phải bổ sung dung dịch Bentonite liên tục. Chiều cao của nước bùn trong hố khoan phải cao hơn mực nước ngầm tại vị trí hố khoan là 1,5m để thành hố khoan mới tạo được màng ngăn nước, tạo được áp lực đủ lớn không cho nước từ ngoài hố khoan chảy vào trong hố khoan. + Kiểm tra đáy hố đào Sau khi thổi rửa khoảng 20 ¸ 30 phút, nếu chiều dày lớp bùn <10cm tiến hành kiểm tra dung dịch Bentonite thu lên được. Nếu chất lượng dung dịch đạt so với yêu cầu của quy định kỹ thuật và đo độ sâu hố khoan thấy phù hợp với chiều sâu hố khoan thì có thể dừng để chuẩn bị cho công tác lắp dựng cốt thép. Yêu cầu dung dịch Bentonite khi thu lên: + Tỷ trọng : g/cm + Độ nhớt : + Độ PH = 9 12 g. Thi công cốt thép - Trước khi hạ lồng cốt thép, phải kiểm tra chiều sâu hố khoan. Sau khi khoan đợt cuối cùng thì dừng khoan 30 phút, dùng thước dây thả xuống để kiểm tra độ sâu hố khoan. - Nếu chiều cao của lớp bùn đất ở đáy còn lại ³1m thì phải khoan tiếp. Nếu chiều sâu của lớp bùn đất £ 1m thì tiến hành hạ lồng cốt thép. - Hạ khung cốt thép: + Dùng cần cẩu nâng lồng cốt thép lên theo phương thẳng đứng rồi từ từ hạ xuống trong lòng hố khoan, đến khi đầu trên của lồng cốt thép cách miệng ống vách khoảng 120 cm thì dừng lại. Dùng hai ống thép tròn F60 luồng qua lồng thép và gác hai đầu ống thép lên miệng ống vách, để tránh trường hợp ống thép bị lăn dùng mỏ hàn chấm hàn ống thép vào ống vách và vào lồng cốt thép. + Tiếp tục cẩu lắp đoạn lồng thép tiếp theo như đã làm với đoạn trước, điều chỉnh để các cây thép chủ tiếp xúc dọc với nhau và đủ chiều dài nối thì thực hiện liên kết theo yêu cầu thiết kế. + Sau khi kiểm tra các liên kết thì rút hai ống thép đỡ lồng thép ra và cần cẩu tiếp tục hạ lồng thép xuống theo phương thẳng đứng. Công tác hạ lồng thép đựợc lặp lại cho đến khi hạ đủ chiều sâu thiêt kế, lồng thép được đặt cách đáy hố đào 10 cm để tạo lớp bê tông bảo vệ. + Lồng thép được đặt đúng cos đài móng nhờ 3 thanh thép F12 đặt cách đều theo chu vi lồng thép. Đầu dưới được liên kết với thép chủ còn đầu trên được hàn vào thành ống vách, ba thanh thép này được cắt rời khỏi ống vách khi công tác đổ bê tông kết thúc. + Để tránh sự đẩy nổi lồng cốt thép khi thi công đổ bê tông cần đặt ba thanh thép sắt hình tạo thành một tam giác đều hàn vào ống vách để kìm giữ lồng thép lại, đồng thời dưới đáy lồng thép phải có cấu tạo như sau: (Hình 2.) + Dùng cẩu hạ đứng lồng cốt thép xuống. Cốt thép được giữ đứng ở vị trí đài móng nhờ 3 thanh thép F12. Các thanh này được hàn tạm vào ống vách và có mấu để treo. Mặt khác để tránh sự đẩy trồi lồng cốt thép trong quá trình đổ bê tông, ta hàn 3 thanh thép khác vào vách ống để giữ lồng cốt thép lại. + Để đảm bảo độ dày của lớp bê tông bảo vệ 8 cm thường có gắn ở mặt ngoài của cốt thép chủ một dụng cụ định vị cốt thép. Dụng cụ định vị cốt thép làm bằng bê tông B20 được gắn vào các vị trí xác định trên lồng cốt thép mỗi vị trí cách nhau 1m và có 3 đệm định vị trên cùng một cao độ. + Phải thả từ từ và chắc, chú ý điều khiển cho dây cẩu ở đúng trục kim của khung tránh làm khung bị vặn. - Công tác gia công cốt thép: + Khi thi công buộc khung cốt thép, phải đặt chính xác vị trí cốt chủ,cốt đai và cốt đứng khung. Để làm cho cốt thép không bị lệch vị trí trong khi đổ bê tông, bắt buộc phải buộc cốt thép cho thật chắc. Muốn vậy,việc bố trí cốt chủ, cốt đai cốt đứng khung, phương pháp buộc và thiết bị buộc, độ dài của khung cốt thép, biện pháp đề phòng khung cốt thép bị biến dạng, việc thi công đầu nối cốt thép, lớp bảo vệ cốt thép...đều phải được cấu tạo và chuyển bị chu đáo. + Chế tạo khung cốt thép : Địa điểm buộc khung cốt thép phải lựa chọn sao cho việc lắp dựng khung cốt thép được thuận tiện, tốt nhất là được buộc ngay tại hiện trường. Do những thanh cốt thép để buộc khung cốt thép tương đối dài nên việc vận chuyển phải dùng ô tô tải trọng lớn, khi bốc xếp phải dùng cẩn cẩu di động. Ngoài ra khi cất giữ cốt thép phải phân loại nhãn hiệu, đường kính độ dài. Thông thường buộc cốt thép ngay tại những vị trí gần hiện trường thi công sau đó khung cốt thép đươc sắp xếp và bảo quản ở gần hiện trường, trước khi thả khung cốt thép vào lỗ lại phải dùng cần cẩu bốc chuyển lại một lần nữa. Để cho những công việc này được thuận tiện ta phải có đủ hiện trường thi công gồm có đường đi không cản trở việc vận chuyển của ô tô và cần cẩu. Đảm bảo đường vận chuyển phải chịu đủ áp lực của các phương tiện vận chuyển. - Khung cốt thép chiếm một không gian khá lớn nên ta khi cất giữ nhiều thì phải xếp lên thành đống, do vậy ta phải buộc thêm cốt thép gia cường.Nhưng nhằm tránh các sự cố xảy ra gây biến dạng khung cốt thép tốt nhất ta ta chỉ xếp lên làm 2 tầng. + Biện pháp buộc cốt chủ và cốt đai Trình tự buộc như sau: Bố trí cự ly cốt chủ như thiết kế cho cọc. Sau khi cố định cốt dựng khung, sau đó sẽ đặt cốt đai theo đúng cự ly quy định, có thể gia công trước cốt đai và cốt dựng khung thành hình tròn, dùng hàn điện để cố định cốt đai, cốt giữ khung vào cốt chủ, cự ly được người thợ điều chỉ cho đúng. Điều cần chú ý là dùng hàn điện làm cho chất lượng thép yếu đi do thay đổi tính chất cơ lý và cấu trúc thép. Giá đỡ buộc cốt chủ: Cốt thép cọc nhồi được gia công sẵn thành từng đoạn với độ dài đã có ở phần kết cấu, sau đó vừa thả vào lỗ vừa nối độ dài. Do vậy việc thi công các khung cốt thép có những đặc điểm sau: Ngoài yêu cầu về độ chính xác khi gia công và lắp ráp còn phải đảm có đủ cường độ để vận chuyển, bốc xếp, cẩu lắp. Do phải buộc rất nhiều đoạn khung cốt thép giống nhau nên ta cần phải có giá đỡ buộc thép để nâng cao hiệu suất. + Biện pháp gia cố để khung cốt thép không bị biến dạng Thông thường dùng dây thép để buộc cốt đai vào cốt chủ, khi khung thép bị biến dạng thì dây thép dễ bị bật ra. Điều này có liên quan đến việc cẩu lắp do vậy ta phải bố trí 2 móc cẩu trở lên. h. Công tác đổ bê tông * Chuẩn bị - Thu hồi ống thổi khí. - Tháo ống thu hồi dung dịch bentonite, thay vào đó là máng đổ bê tông trên miệng. - Đổi ống cấp thành ống thu dung dịch bentonite trào ra do khối bê tông đổ vào chiếm chỗ. * Thiết bị và vật liệu sử dụng - Hệ ống đổ bê tông : + Đây là hệ thống ống thép dày khoảng 3mm, đường kính từ 25 đến 30cm được chế tạo thành các đoạn có các môđul cơ bản: 0,5m; 1m; 1,5m; 2m; 2,5m; 3m; 5m và 6m để có thể tổ hợp lắp ráp tuỳ theo chiều sâu hố khoan . Ống đổ bêtông được lắp dần từ đoạn dưới lên đoạn trên, để việc lắp đặt được thuận tiện ta sử dụng một hệ giá đỡ dặt biệt đặt trên miệng ống vách. + Đáy dưới của ống đổ bêtông được đặt cách đáy hố khoan 20cm để tránh bị tắc ống. Đáy ống đổ bêtông được cấu tạo như hình vẽ bên. - Bê tông sử dụng: + Công tác bê tông cọc khoan nhồi yêu cầu phải dùng ống dẫn do vậy tỉ lệ cấp phối bê tông đòi hỏi phải có sự phù hợp với phương pháp này, nghĩa là bê tông ngoài việc đủ cường độ tính toán còn phải có đủ độ dẻo, độ linh động dễ chảy trong ống dẫn và không hay bị gián đoạn, cho nên thường dùng loại bê tông có: + Độ sụt 18±1 cm (TCXD197-1997). + Cường độ thiết kế: Mác 300. * Đổ bê tông - Sau khi kết thúc thổi rửa hố khoan và đặt lồng thép tiến hành đổ bêtông ngay, vì để lâu bùn cát sẽ tiếp tục lắng, ảnh hưởng đến chất lượng cọc. - Nguyên tắc đổ bêtông cọc khoan nhồi là đổ bêtông dưới nước bằng phương pháp rút ống, vì vậy bêtông có độ sụt cần thiết. Bêtông dùng thi công cọc nhồi có độ sụt 18±1 cm. Lượng xi măng tối thiểu là 350kg/m3. 1. Nút hãm - Nút hãm có tác dụng tạo khối bêtông liên tục trong ống đổ và làm vữa bêtông không bị rữa trôi. Có hai loại: Loại đậy đáy và loại van trượt. Loại đậy đáy để thi công: Đây là loại ống dẫn có nắp đậy ở dưới đáy. Đậy nắp lại và cho ống dẫn từ từ chìm xuống đáy hố, lúc này trong ống dẫn không có nước. Khi đổ bêtông nắp sẽ rơi ra và lưu lại ở đáy hố. Loại van trượt: Ta có thể sử dụng một nút hãm đặt vào đáy phễu đổ để ngăn cách giữa bêtông và dung dịch Bentonite trong ống đổ. Nút hãm có thể bằng bóng cao su mỏng bơm khí, bùi nhùi trộn với vữa ximăng. 2. Tốc độ và thời gian đổ bêtông - Quá trình đổ bêtông phải được tiến hành liên tục từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một cọc, nếu để gián đoạn thì dễ sinh ra sự cố đứt cọc, bê tông ninh kết sẽ trở ngại cho sự chuyển động bêtông trong ống dẫn. - Tốc độ bêtông phải được khống chế hợp lý sao cho phù hợp với việc vận chuyển các xe từ trạm trộn đến nơi đổ. Nếu đổ quá nhanh sẽ có vấn đề là tạo ma sát lớn giữa bêtông và thành hố khoan gây lỡ đất làm giảm chất lượng bêtông. Thông thường tốc độ đổ vào khoảng 0,6m3/phút. - Thời gian đổ bêtông nên khống chế trong 4giờ, mẻ bêtông đầu tiên sẽ bị đẩy nối lên trên cùng nên cần có phụ gia kéo dài thời gian ninh kết. 3. Độ cắm sâu ống đổ trong bê tông - Trong quá trình đổ bêtông ống đổ được rút dần lên bằng cách tháo bỏ dần từng đoạn ống sao cho ống luôn được ngập trong vữa bêtông từ 2m đến 3m. - Phần đầu cọc là bêtông đổ của mẻ đổ đầu tiên được đẩy lên dần trong khi đổ bêtông, luôn tiếp xúc với dung dịch trong hố nên chất lượng kém. Do vậy để đảm bảo an toàn ta đổ bêtông cọc vượt lên so với độ cao thiết kế một khoảng 0,8m và được phá bỏ khi đào đất móng. - Để đo bề mặt bê tông người ta dùng quả dọi nặng có dây đo * Xử lý bentonite thu hồi - Bentonite sau khi thu hồi lẫn rất nhiều tạp chất, tỉ trọng và độ nhớt lớn. Do đó Bentonite lấy từ dưới hố khoan lên để đảm bảo chất lượng để dùng lại thì phải qua tái xử lý. Nhờ một sàng lọc dùng sức rung ly tâm, hàm lượng đất vụn trong dung dịch bentonite sẽ được giảm tới mức cho phép. Bentonite sau khi xử lý phải đạt được các chỉ số sau (Tiêu chuẩn Nhật Bản): + Tỉ trọng : <1,2. + Độ nhớt : 35-40 giây. + Hàm lượng cát: khoảng 5%. + Độ tách nước : < 40cm3. + Các miếng đất : < 5cm. k. Rút ống vách - Tháo dỡ toàn bộ giá đỡ của ống phần trên. - Cắt 3 thanh thép treo lồng thép. - Dùng máy rung để rút ống lên từ từ. - Ống chống còn để lại phần cuối cắm vào đất khoảng 2m để chống hư hỏng đầu cọc. Sau 3¸5 giờ mới rút hết ống vách. Qúa trình thi công cọc khoan nhồi được thể hiện như sau l. Kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi. Đây là công tác rất quan trọng, nhằm phát hiện các thiếu sót của từng phần trước khi tiến hành thi công phần tiếp theo. Do đó, có tác dụng ngăn chặn sai sót ở từng khâu trước khi có thể xảy ra sự cố nghiêm trọng. Công tác kiểm tra có trong cả 2 giai đoạn: + Giai đoạn đang thi công . + Giai đoạn đã thi công xong. * Kiểm tra trong giai đoạn thi công Công tác kiểm tra này được thực hiện đồng thời khi mỗi một giai đoạn thi công được tiến hành, và đã được nói trên sơ đồ quy trình thi công ở phần trên. Sau đây có thể kể chi tiết ở một số công đoạn như sau: - Định vị hố khoan: + Kiểm tra vị trí cọc căn cứ vào trục tạo độ gốc hay hệ trục công trình. + Kiểm tra cao trình mặt hố khoan. + Kiểm tra đường kính, độ thẳng đứng, chiều sâu hố khoan. - Địa chất công trình: + Kiểm tra, mô tả loại đất gặp phải trong mỗi 2m khoan và tại đáy hố khoan, cần có sự so sánh với số liệu khảo sát được cung cấp. - Dung dịch khoan Bentonite: Kiểm tra các chỉ tiêu của Bentonite như đã trình bày ở phần: "Công tác khoan tạo lỗ". Kiểm tra lớp vách dẻo (Cake) - Cốt thép + Kiểm tra chủng loại cốt thép. + Kiểm tra kích thước lồng thép, số lượng thép, chiều dài nối chồng, số lượng các mối nối. + Kiểm tra vệ sinh thép : gỉ, đất cát bám... + Kiểm tra các chi tiết đặt sẵn: thép gấp bảo vệ, móc, khung thép chống đẩy nổi, . - Đáy hố khoan + Đây là công việc quan trọng vì nó có thể là nguyên nhân dẫn đến độ lún nghiêm trọng cho công trình + Kiểm tra lớp mùn dưới đáy lỗ khoan trước và sau khi đặt lồng thép. + Đo chiều sâu hố khoan sau khi vét đáy. - Bê tông: + Kiểm tra độ sụt . + Kiểm tra cốt liệu lớn. * Kiểm tra chất lượng cọc sau khi đã thi công xong. Công tác này nhằm đánh giá cọc, phát hiện và sửa chữa các khuyết tật đã xảy ra. Có 4 phương pháp kiểm tra + Phương pháp tĩnh + Phương pháp khoan lấy mẫu + Phương pháp siêu âm + Phương pháp động. 1. Phương pháp tĩnh . - Đây là phương pháp kinh điển cho kết quả tin cậy nhất. - Đặt các khối nặng thường là bê tông lên cọc để đánh giá sức chịu tải hay độ lún của nó. Có 2 quy trình gia tải hay được áp dụng + Tải trọng không đổi: Nén chậm với tải trọng không đổi, quy trình này đánh gia sức chịu tải và độ lún của nó theo thời gian. Đòi hỏi thời gian thử lâu. Nội dung của phương pháp: Đặt lên đầu cọc một sức nén; tăng chậm tải trọng lên cọc theo một qui trình rồi quan sát biến dạng lún của đầu cọc. Khi đạt đến lượng tải thiết kế với hệ số an toàn từ 2¸3 lần so với sức chịu tính toán của cọc mà cọc không bị lún quá trị số định trước cũng như độ lún dư qui định thì cọc coi là đạt yêu cầu. + Tốc độ dịch chuyển không đổi: Nhằm đánh giá khả năng chịu tải giới hạn của cọc, thí nghiệm thực hiện rất nhanh chỉ vài giờ đông hồ. Tuy ưu điểm của phương pháp nén tĩnh là độ tin cậy cao nhưng giá thành của nó lại rất đắt Chính vì vậy, với một công trình người ta chỉ nén tĩnh 1% tổng số cọc thi công (tối thiểu 2 cọc), các cọc còn lại được thử nghiệm bằng các phương pháp khác. 2. Phương pháp khoan lấy mẫu . - Người ta khoan lấy mẫu bê tông có đường kính 50¸150mm từ các độ sâu khác nhau. Bằng cách này có thể đánh giá chất lượng cọc qua tính liên tục của nó. Cũng có thể đem mẫu để nén để thử cường độ của bê tông. - Tuy phương pháp này có thể đánh giá chính xác chất lượng bê tông tại vị trí lấy mẫu, nhưng trên toàn cọc phải khoan số lượng khá nhiều nên giá thành cũng đẵt. 3. Phương pháp siêu âm . - Đây là một trong các phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất. Phương pháp này đánh giá chất lượng bê tông và khuyết tật của cọc thông qua quan hệ tốc độ truyền sóng và cường độ bê tông. Nguyên tắc là đo tốc độ và cường độ truyền sóng siêu âm qua môi trường bê tông để tìm khuyết tật của cọc theo chiều sâu. - Phương pháp này có giá thành không cao trong khi kết quả có độtin cậy cao, nên phương pháp này cũng hay được sử dụng . 4. Phương pháp động . - Phương pháp động hay dùng là : Phương pháp rung. - Nội dung của phương pháp : Cọc thí nghiệm được rung cưỡng bức với biên độ không đổi trong khi tần số thay đổi.Khi đó vận tốc dịch chuyển của cọc được đo bằng các đầu đo chuyên dụng. Khuyết tật của cọc như sự biến đổi về chất lượng bê tông, sự giảm yếu thiết diện được đánh giá thông qua tần số cộng hưởng. m. Số lượng công nhân thi công cọc trong 1 ca - Điều khiển máy khoan KH-100 : 1 công nhân. - Điều khiển cần cẩu MKG-16M : 1 công nhân. - Phục vụ trải tôn, hạ ống vách, mở đáy gầu, phục vụ lắp cần phụ.... : 4 công nhân. - Lắp bơm, đổ bê tông, ống đổ bê tônghạ cốt thép, khung giá đổ bê tông, đổi gầu khoan ... : 5 công nhân. - Phục vụ trộn và cung cấp vữa sét : 2 công nhân. - Thợ hàn: định vị khung thép,hàn, sửa chữa ... : 1 công nhân. - Thợ điện : đường điện máy bơm .....: 1 công nhân. - Cân chỉnh 2 máy kinh vĩ : 2 kỹ sư và 2 công nhân. Tổng số nhân công phục vụ trên công trường:19 người/ca. - Ngoài các máy phục vụ trực tiếp trên công trường còn có một số máy móc khác như xe đổ bê tông, xe tải vận chuyển đất khi khoan lỗ... -Bê tông dùng cho cọc nhồi là bê tông thương phẩm từ trạm trộn vận chuyển đến bằng xe vận chuyển bê tông chuyên dụng. - Khối lượng bê tông dùng cho cọc khoan nhồi : V = 1.22.0,5024 = 11,053 m m - Tuy nhiên khi thi công tạo lỗ khoan, đường kính lỗ khoan thường lớn hơn so với đường kính thiết kế (khoảng 3-8 cm); vì vậy lượng bêtông cọc thực tế vượt trội hơn 10-20% so với tính toán. Lấy khối lượng bêtông vượt trội là 15%, ta có khối lượng một cọc bêtông thực tế là: V = 11,0543.1,15 = 12,711 m m * Chọn máy bơm bê tông :(Thiết kế thi công -Lê Văn Kiểm -NXB ĐHQG TP HCM ) - Khả năng làm việc của máy bơm bê tông : Trong đó: Qmax : năng suất lớn nhất của máy bơm = 0,4 ¸0,8. hiệu suất làm việc của máy bơm : Lượng bê tông phải bơm; Chọn : m Lượng bêtông cần đổ trong 1 giờ : m - Chọn máy bơm mã hiệu S-284A, năng suất kỹ thuật 40 m/h, năng suất thực tế là 15 m/h . Công suất động cơ 55 KW, đường kính ống 283 mm. * Số lượng xe trộn bê tông tự hành : - Bê tông để cung cấp cho công trình là bêtông được vận chuyển từ trạm trộn. Khoảng cách từ trạm trộn bê tông đến công trình: L=15 (Km) - Chọn ô tô mã hiệu SB-92B có các thông số kỹ thuật sau Dung tích thùng trộn (m3) Ôtô cơ sở Dung tích thùng nước (m3) Công suất động cơ (KW) Tốc độ quay thùng trộn (V/phút) Độ cao đổ phối liệu vào (m) Thời gian đổ Bêtông ra (ph) Trọng lượng có Bêtông (Tấn) 6,0 KamAZ -5511 0,75 40 9 ¸ 14,5 3,5 10 21,85 + Kích thước giới hạn : Dài: 7,38 m Rộng: 2,5 m Cao: 3,4 m + Vận tốc di chuyển S = 50 km/h. Chọn thời gian gián đoạn chờ T =10 phút = 0,167h + Số xe trộn bêtông tự hành cần có : Chọn n = 1 (xe). Trong đó: n: số xe trộn bê tông tự hành cần có; V: Thể tích bê tông mỗi xe chở được ; L: Đoạn đường vận chuyển (Km); T: Thời gian gián đoạn chờ đợi (giờ); S: Tốc độ xe chạy (Km/h). - Số phương tiện vận chuyển và đổ bê tông là 2 (ôtô/cọc). Các ôtô vận chuyển bê tông thương phẩm từ trạm trộn này khá gần vị trí công trình (quãng đường vận chuyển 5 Km) nên có thể luân phiên cung cấp bêtông cho cọc (thời gian đổ Bêtông một cọc theo dự kiến trên là 90 phút). Mỗi xe cung cấp bêtông 2 lần cho mỗi cọc. - Vì mặt bằng thi công cọc khoan nhồi thường rất bẩn mà đường giao thông bên ngoài công trường là đường phố nên cần bố trí trạm rửa xe cho tất cả các xe ra khỏi công trường (Xe chở bê tông và chở đất). Công suất trạm rửa xe phải đảm bảo để các xe đổ bê tông không phải chờ nhau. Ta bố trí trạm rửa xe ở ngay sát cổng ra vào công trường. - Trình tự thi công cọc nhồi từ xa đến gần (Tính từ cổng ra vào công trường) để đảm bảo xe chở đất, xe chở bê tông không bị vướng vào cọc đã thi công (Xem bản vẽ TC01). n. Thời gian thi công cọc nhồi Các quá trình thi công 1 cọc khoan nhồi : STT Danh mục công việc Thời gian tối đa (phút) 1 Định vị tim cọc 20 2 Đổi gầu khoan 10 3 Khoan mồi 20 4 Lắp đặt ống vách 15 5 Bơm dung dịch Bentonite 15 6 Công tác khoan 130 7 Nạo vét đáy hố lần 1 30 8 Kiểm tra hố khoan 20 9 Đặt lồng thép 60 10 Lắp ống đổ bê tông 50 11 Thổi rửa đáy hố khoan lần 2 30 12 Đổ bê tông 90 13 Rút ống đổ bê tông 20 14 Rút ống vách 20 thời gian tổng cộng cho việc thi công 1 cọc là : 530 phút Sử dụng hai máy khoan, trong 1 ngày thi công được 2 cọc. Vậy thời gian thi công toàn bộ cọc là: 76 ngày/152 cọc. q. Công tác phá đầu cọc - Cọc khoan nhồi sau khi đổ bê tông, trên đầu cọc có lẫn tạp chất và bùn, nên thường phải đổ cao quá lên 0,8 m và đập vỡ cho lộ cốt thép để ngàm vào đài như thiết kế. - Công tác đập đầu cọc được tiến hành song song với công tác đào đất bằng cơ giới. Phần cọc đập bằng máy dài 0,75 m. Phần còn lại 0,05m được đập bằng thủ công sau khi tiến hành xong công tác đào móng bằng thủ công. Trước khi thực hiện công việc thì cần phải đo lại chính xác cao độ đầu cọc, đảm bảo chiều dài đoạn cọc ngàm vào trong đài 200 - Trước khi đập dùng máy nén khí và súng chuyên dụng để phá bê tông, dùng máy cắt bê tông cắt vòng quanh chân cọc tại vị trí cốt đầu cọc cần phá. Làm như vậy để các đầu cọc sau khi đập sẽ bằng phẳng và phần bê tông phía dưới không bị ảnh hưởng trong quá trình phá. Cốt thép lộ ra sẽ ngàm vào đài móng, đoạn thừa ra phải đảm bảo chiều dài neo theo yêu cầu thiết kế thường ³25d (với d là đường kính cốt thép gai ). - Một số thiết bị dùng cho công tác phá bê tông đầu cọc + Búa phá bê tông TCB - 200. + Máy cắt bê tông HS - 350T. + Ngoài ra cần dùng kết hợp với một số thiết bị thủ công như búa tay, choòng, đục. Bảng thông số kĩ thuật của búa phá bê tông Thông số kĩ thuật Búa TCB - 200 Đường kính Piston (mm) 40 Hành trình Piston (mm) 165 Tần số đập (lần/phút) 1100 Chiều dài (mm) 556 Lượng tiêu hao khí (m3/phút) 1,4 Đường kính dây dẫn hơi (mm) 19 Trọng lượng (kg) 21 Bảng thông số kĩ thuật của máy cắt bê tông Thông số kĩ thuật Máy HS- 350T Đường kính lưỡi cắt (mm) 350 Độ cắt sâu lớn nhất (mm) 125 Trọng lượng máy (kg) 13 Động cơ xăng (cc) 98 Kích thước đế (mm) 485´440 - Khối lượng bêtông đầu cọc cần phá : VPhá = Số cọc x Chiều dài phá x Diện tích = 152 x 0,8 x 0,5024 = 61,092 m i. Công tác vận chuyển đất khi thi công khoan cọc - Tổng khối lượng đất khoan 152 cọc m Trong đó 1,2 là hệ số tơi của đất. - Trung bình lượng đất khoan mỗi cọc: Vđ = 2318,5/152 = 15,25 m - Thời gian khoan một hố theo dự kiến ở trên là 130 (phút), đất đào xong được đổ sang ben để sẵn bên cạnh để vận chuyển, như vậy phải cần số lượng máy vận chuyển đủ để vận chuyển lượng đất trên. - Ta chọn xe vận chuyển là MAZ-205. Dung tích thùng là

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKHAI QUAT- PHAN NGAM.doc
  • rarKet Cau 50%.rar
  • rarKien Truc 20 %.rar
  • dockien truc.doc
  • docLOI NOI DAU, PHAN CHINH.doc
  • docMUC LUC.doc
  • docPHAN THAN.doc
  • rarThi Cong 30%.rar
Tài liệu liên quan