Đồ án Công nghệ CDMA2000-1X

Mục lục

 

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 3G 3

1.1. Lịch sử phát triển của thông tin di động 3

1.2. Các đặc tính cơ bản của hệ thống thông tin di động 5

1.3 Yêu cầu chung đối với hệ thống thông tin di động thế hệ 3 6

1.4 Tổng kết quá trình tiến hóa của hệ thống thông tin di động thế hệ 3 10

CHƯƠNG 2: CHUYỂN GIAO 13

2.1 Giới thiệu 13

2.2 Chuyển giao mềm 13

2.2.1 Danh sách tích cực ( active set ) 14

2.2.1.1 Xóa pilot ra khỏ danh sách tích cực 15

2.2.1.2 Gắn pilot vào danh sách tích cực 16

2.2.2 Danh sách ứng cử 17

2.2.2.1 Gắn pilot vào danh sách ứng cử 17

2.2.2.2 Xóa pilot ra khỏi danh sách ứng cử 18

2.2.3 Danh sách kề cận 18

2.2.3.1 Gắn pilot vào danh sách kề cận 19

2.2.3.2 Xóa pilot ra khỏi danh sách kề cận 19

2.2.4 Danh sách remaining 20

2.3 Chuyển giao rỗi ( Idle handoff ) 20

2.3.1 Danh sách tích cực 21

2.3.2 Danh sách kề cận 21

2.3.3 Danh sách kề cận riêng 21

2.3.4 Danh sách remaining 22

2.3.5 Quá trình chuyển giao rỗi 22

2.4 Chuyển giao cổng truy nhập ( Access entry handoff ) 22

2.5 Chuyển giao cổng truy nhập ( access handoff ) 23

2.5.1 Danh sách tích cực 24

2.5.2 Danh sách kề cận 25

2.5.3 Danh sách remaining 25

2.6. Chuyển giao thăm dò truy nhập 25

CHƯƠNG 3: Phương pháp quy hoạch mạng 27

3.1 Mở đầu 27

3.2 Dự báo lưu lượng 28

3.2.1. Dự báo số thêu bao 29

3.2.2. Dự báo sử dụng lưu lượng tiếng 29

3.2.3. Dự báo sử dụng lưu lượng số liệu 29

3.3. Thiết kế vô tuyến cho mạng tổ ong/PCS 30

3.4. Quy hoạch mạng vô tuyến 30

3.5. Thiết kế đường truyền vô tuyến 31

3.6 Ước tính thông số ô 32

3.7. Quy hoạch phủ sóng 33

CHƯƠNG 4: CẤU TRÚC MẠNG 37

4.1 Thành phần mạng 38

4.1 Các giao thức 38

4.3 Simple IP 39

4.4 Mobile IP 41

4. 5 Kết luận 43

KẾT LUẬN 45

 

 

docx48 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 1780 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Công nghệ CDMA2000-1X, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch tích cực . (T_DROP* ) này là một hàm theo thời gian khi MS dự tính xóa pilot ra khỏi danh sách tích cực. T_DROP* cho bởi giá trị lớn của T_DROP. Pj : độ lớn của pilot j. Tổng các pilot trong danh sách tích cực có độ lớn lớn hơn pilot đang xét. (8.1) được gọi là chuẩn chuyển giao ngắt ( handoff drop crierion ) đối với việc loại bỏ một pilot. SOFT_SLOPE và DROP_INTERCEPT được tính dựa trên độ nghiêng và độ phẳng của ngắt chuyển giao. Công thức thứ hai lấy giá trị lớn hơn giữa hai ngưỡng T_DROP. Nếu T_DROP lần đầu tiên lớn hơn chuẩn ngắt chuyển giao thì MS vẫn giữ giá trị T_DROP cũ làm ngưỡng ngắt. Nếu chuẩn chuyển giao ngắt lớn hơn T_DROP thì MS sẽ dùng giá trị chuẩn ngắt chuyển giao làm ngưỡng ngắt mới. Việc chọn giá trị lớn hơn giữa hai giá trị đảm bảo thực hiện ngắt chặt chẽ và toàn diện. Điều này là cho việc loại bỏ pilot trở nên nhanh hơn. 2.2.1.2 Gắn pilot vào danh sách tích cực Việc gắn vào danh sách tích cực nghĩa là MS bắt đầu liên lạc với dải quạt mới được đại diện bởi pilot đó. BS thường xuyên xác định danh sách tích cực của MS bằng việc sử dụng Bản tin hướng chuyển giao mở rộng và bằng cách đó điều khiển chuyển giao mềm tại mobile. Một pilot được đưa vào danh sách tích cực thường được đưa vào từ danh sách ứng cử. Trong IS-2000, hệ thống sử dụng một ngưỡng phát hiện di động. Ngưỡng phát hiện này (T_ADD*) bao gồm chuẩn ngắt chuyển giao ( handoff add cirterion ) cho việc gắn pilot. Chuẩn này bằng : Pk là độ lớn của pilot k. Độ lớn đổi theo thời gian. MS sẽ so sánh chuẩn pilot là một hàm theo thời gian và chuẩn gắn chuyển giao là động và thay gắn chuyển giao với pilot i. Nếu độ lớn pilot i nhỏ hơn chuẩn gắn chuyển giao thì MS sẽ không thực hiện quá trình gắn, pilot i vẫn nằm trong danh sách ứng cử. Mặt khác nếu độ lớn pilot i lớn hơn chuẩn gắn chuyển giao thì MS sẽ đưa pilot i từ danh sách ứng cử sang danh sách tích cực. Như vậy độ lớn của một pilot trong danh sách ứng cử được so sánh với tổng độ lớn của tất cả pilot trong danh sách tích cực. Nếu độ lớn trong danh sách ứng cử lớn hơn chuẩn này thì nó có thể được chuyển từ danh sách ứng cử sang danh sách tích cực. Hệ thống có thể dùng cả chuẩn T_COMP và chuẩn gắn chuyển giao để quyết định khi nào chuyển mội pilot từ danh sách ứng cử vào danh sách tích cực. Khi đó, MS sẽ gửi một bản tin PSMM hoặc một ESPMM nếu thỏa mãn hai điều kiện sau: - Độ lớn của một pilot trong danh sách ứng cử vượt quá độ lớn của một pilot trong danh sách tích cực một ngưỡng T_COMP x 0.5 dB. - Độ lớn của một pilot trong danh sách ứng cử vượt quá chuẩn gắn chuyển giao. 2.2.2 Danh sách ứng cử Danh sách ứng cử bao gồm các pilot của các dải quạt có tỷ số Ec / Io của nó đủ để làm cho chúng trở thành ứng cử chuyển giao. Khi BS ấn định kênh lưu lượng hướng xuống tới MS thì danh sách ứng cử của MS là rỗng. Danh sách ứng cử có thể có tối đa 10 pilot. 2.2.2.1 Gắn pilot vào danh sách ứng cử Việc gắn pilot vào danh sách ứng cử nghĩa là MS quyết định rằng pilot đó là một ứng cử tốt để chuyển giao. Trong IS-2000 nếu độ lớn của một pilot trong danh sách remaining hay danh sách kề cận vượt quá ngưỡng T_ADD thì MS tự động đưa pilot đó từ các danh sách trên vào danh sách ứng cử. T_ADD ở đây là ngưỡng phát hiện pilot tĩnh. BS cũng có thể đưa các pilot tới danh sách ứng cử nhờ một trong các bản tin hướng chuyển giao. 2.2.2.2 Xóa pilot ra khỏi danh sách ứng cử Mỗi pilot trong danh sách ứng cử có một thời gian ngắt chuyển giao. Trong cả IS-95A và IS-2000, MS bắt đầu thời gian ngắt chuyển giao đối với pilot khi tỉ số Ec / Io thấp hơn T_DROP. Nếu tỉ số này của pilot trở về T_DROP trước khi thời gian ngắt chuyển giao kết thúc thì pilot vẫn nằm trong danh sách ứng cử và thời gian được thiết lập lại. Mặt khác nếu tỉ số Ec / Io vẫn thấp hơn T_DROP tới khi thời gian ngắt chuyển giao kết thúc thì MS sẽ tự động xóa pilot đó ra khỏi danh sách ứng cử. Ngưỡng pilot ở đây là tĩnh. BS có thể xóa pilot ra khỏi danh sách ứng cử thông qua một bản tin điều khiển chuyển giao. Trong trường hợp khi danh sách ứng cử đã có 10 pilot mà MS muốn gắn thêm một pilot nữa thì MS sẽ dành ưu tiên cho 10 pilot đầu tiên thỏa mãn : đầu tiên, ưu tiên theo trạng thái của thời gian ngắt chuyển giao và thứ hai theo độ lớn của các pilot. MS sẽ xóa pilot có mức ưu tiên thấp nhất để tạo chỗ trống chứa pilot mới pilot mới và pilot bị xóa sẽ được chuyển sang danh sách kề cận. 2.2.3 Danh sách kề cận Danh sách kề cận bao gồm các pilot từ các dải quạt có khả năng chuyển giao. Danh sách kề cận lưu trữ các pilot được gửi thông qua tới MS thông qua bản tin danh sách kề cận tổng quát ( general neighbor list message ), bản tin danh sách kề cận mở rộng ( extended list message ). Việc cập nhật nội dung của danh sách kề cận được thực hiện nhờ dùng bản tin cập nhật danh sách kề cận mở rộng hay bản tin cập nhật danh sách kề cận. Danh sách kề cận có thể chứa tới 40 pilot. 2.2.3.1 Gắn pilot vào danh sách kề cận Danh sách kề cận chứa các pilot bị loại ra khỏi danh sách tích cực và danh sách ứng cử. MS sẽ tự động chuyển một pilot bị loại ra khỏi danh sách kề cận khi thời gian ngắt chuyển giao của pilot kết thúc hoặc pilot bị đẩy ra khỏi danh sách ứng cử khi bị tràn do nó có mức ưu tiên thấp nhất. BS có thể chuyển một pilot từ danh sách tích cực tới danh sách kề cận nhờ sử dụng bản tin điều khiển chuyển giao gửi tới MS. Sau khi nhận được bản tin, MS sẽ chuyển pilot đó từ danh sách tích cực sang danh sách kề cận nếu thỏa mãn : Thời gian ngắt chuyển giao của pilot kết thúc và độ lớn của pilot thấp hơn ngưỡng T_DROP. 2.2.3.2 Xóa pilot ra khỏi danh sách kề cận Để lưu trữ tất cả các pilot trong danh sách kề cận, MS dùng một bộ đếm cho mỗi pilot. Bộ đếm được thiết lập bằng “0” khi pilot được chuyển từ danh sách tích cực hoặc danh sách ứng cử tới danh sách kề cận. Bất cứ khi nào nhận được một bản tin cập nhật danh sách mở rộng hoặc bản tin cập nhật danh sách kề cận thì bộ đếm tăng thêm. Nếu bộ đếm của 1 pilot vượt quá NGHBR_MAX_AGI thì MS tự động chuyển pilot đó từ danh sách kề cận sang danh sách remaining. Nếu độ lớn của một danh sách kề cận lớn hơn T_ADD thì MS sẽ chuyển pilot đó tới danh sách ứng cử. Khi danh sách kề cận đã có đủ 40 pilot mà MS vẫn muốn gắn thêm một pilot nữa vào danh sách thì MS sẽ ưu tiên cho cho 40 pilot đầu tiên theo trạng thái bộ đếm và theo độ lớn pilot. MS sẽ xóa pilot có mức ưu tiên thấp nhất để lấy chỗ chứa pilot mới và pilot bị xóa được chuyển sang danh sách remaining. BS có thể tác động tới nội dung của danh sách kề cận khi sử dụng một trong các bản tin điều khiển báo hiệu. BS có thể điều khiển MS chuyển từ một pilot từ danh sách kề cận lên danh sách tích cực. 2.2.4 Danh sách remaining Danh sách remaining chứa tất cả các pilot tồn tại trong hệ thống phục vụ cho tần số sóng mang hiện thời CDMA nhưng không bao gồm các pilot trong danh sách tích cực, danh sách ứng cử và danh sách kề cận. Các độ lệch thời gian chuẩn PN pilot trong danh sách remaining được định nghĩa bởi số gia pilot PILOT_INC. Ví dụ, nếu PILOT_INC = 4 thì các dải quạt riêng rẽ trong hệ thống chỉ có thể phát pilot với các độ lệch thời gian ( offset ) là 0, 4, 8, 12… Đối với việc gắn các pilot vào danh sách remaining, MS chuyển một pilot từ danh sách kề cận sang danh sách remaining khi bộ đếm của pilot vượt quá NGHBR_MAX_AGE. Một pilot có thể được đưa vào danh sách remainning từ một danh sách kề cận bị tràn nếu nó là pilot có mức ưu tiên thấp nhất. Khi độ lớn của pilot trong danh sách remaining lớn hơn ngưỡng T_ADD, MS sẽ tự động đưa nó tới danh sách ứng cử. 2.3 Chuyển giao rỗi ( Idle handoff ) Chuyển giao rỗi xảy ra khi một máy di động trong trạng thái ngừng giám sát kênh F-PCH hay F-CCCH/F-BCCCH của một trạm gốc và bắt đầu giám sát các kênh này của một trạm gốc khác. Không giống với chuyển giao mềm ( chỉ xảy ra trong trạng thái điều khiển di động trên kênh lưu lượng), chuyển giao rỗi chỉ xảy ra trong trạng thái rỗi của MS. Trong chuyển giao rỗi, MS duy trì bộ nhớ của nó bốn danh sách duy nhất của các dải quạt của các trạm gốc. Các danh sách này là duy nhất về nội dung và không trùng lặp nhau. Các danh sách trong chuyển giao “rỗi” khác với các danh sách trong chuyển giao mềm bởi chúng chỉ được định nghĩa trong trạng thái rỗi của MS. Các danh sách này gồm : Danh sách tích cực ( Active set ), danh sách kề cận ( neighbor set ), danh sách remaining ( remaining set ) , danh sách kề cận riêng ( private neighbor set ). 2.3.1 Danh sách tích cực MS chỉ giám sát kênh F-PCH hay F-CCCH của các dải quạt thuộc các trạm gốc nằm trong danh sách tích cực. Không giống với danh sách tích cực trong chuyển giao mềm, danh sách tích cực này chỉ có một pilot. Điều này nghĩa là tại bất kì thời điểm cho trước nào, Ms chỉ có thể giám sát F-PCH hay F-CCCH của một dải quạt đơn. 2.3.2 Danh sách kề cận Danh sách kề cận bao gồm các pilot của các dải quạt có tiềm năng chuyển giao rỗi. Danh sách kề cận chứa các pilot của các dải quạt được xác định bởi bản tin danh sách kề cận toàn cầu ( univesal neighbor list message ), bản tin danh sách kề cận chung ( extended neighbor list message ), hay bản tin danh sách kề cận (neighbor list message). Danh sách kề cận chứa tối đa 40 pilot. 2.3.3 Danh sách kề cận riêng Danh sách kề cận riêng chứa các pilot của các dải quạt mà có khả năng ứng cử cho chuyển giao trong một hệ thống. Danh sách này tương tự như danh sách kề cận trừ việc danh sách kề cận riêng chỉ bao gồm các ứng cử chuyển giao cho một hệ thống riêng. Một hệ thống riêng là một hệ thống được định nghĩa trong một khu vực nhất định mà nó một danh sách các dịch vụ có giá trị ( như tốc độ dữ liệu cao…) Hệ thống riêng này chỉ chọn phục vụ các MS nằm trong khu vực của nó. Nội dung của danh sách kề cận riêng được xác định bởi bản tin danh sách kề cận riêng và nó cũng chỉ chứa tối đa 40 pilot. 2.3.4 Danh sách remaining Danh sách remaining bao gồm tất cả các pilot tồn tại trong hệ thống phục vụ cho tần số sóng mang CDMA hiện thời nhưng không bao gồm các pilot trong danh sách tích cực, kề cận và kề cận riêng. Các đoạn PN pilot trong danh sách remaining được định nghĩa bởi số gia pilot PILOT_INC. 2.3.5 Quá trình chuyển giao rỗi Trong trạng thái rỗi, MS liên tục đo độ lớn của các pilot trong các danh sách tích cực, danh sách kề cận, danh sách kề cận riêng và danh sách remaining. Nếu tỉ số Ec\Io của một pilot trong các danh sách kề cận, kề cận riêng hay remaining lớn hơn ngưỡng Ec\Io của pilot trong danh sách tích cực 3dB thì MS sẽ chuyển pilot yếu hơn ra khỏi danh sách tích cực và đưa pilot mạnh hơn về danh sách tích cực ( trong phương thức slotted ). Trong phương thức non_slotted, tỉ số Ec\Io của 1 pilot cần lớn hơn tỉ số Ec\Io của pilot danh sách tích cực 3dB trong khoảng thời gian dài hơn 1giây. 2.4 Chuyển giao cổng truy nhập ( Access entry handoff ) Chuyển giao cổng truy nhập xảy ra khi một MS ngừng giám sát kênh F-PCH hay F-CCCH/ F-BCCH của một trạm gốc và bắt đầu giám sát kênh tương ứng của một trạm gốc khác. Chuyển giao cổng truy nhập chỉ xảy ra khi MS trong quá trình quá độ chuyển sang trạng thái truy nhập hệ thống từ trạng thái rỗi. MS chỉ có thể tiến hành chuyển giao cổng truy nhập nếu nó nhận được một thủ tục/ bản tin mà nó phải trả lời. Nếu nó nhận được một bản tin như vậy thì MS có thể xác định nên hay không nên tiến hành chuyển giao cổng truy nhập. Chuẩn IS-2000 thực tế không xác định một chuẩn mà MS sử dụng để xác định chuyển giao nhưng nó lại cho biết rằng MS không nên chuyển tới một vùng kề cận mà độ lớn pilot quá yếu. Khi MS xác định rằng nó nên chuyển giao cổng truy nhập, nó sẽ tiến hành các thủ tục giống như chuyển giao rỗi để chuyển giám sát các kênh F-PCH hay F-CCCH/F-BCCH của trạm gốc hiện tại sang một trạm gốc mới. Nếu MS tiến hành chuyển giao cổng truy nhập thì nó nên thực hiện việc này trước khi vào trạng thái con cập nhật mào đầu thông tin của trạng thái truy nhập hệ thống. 2.5 Chuyển giao cổng truy nhập ( access handoff ) Hình 2.2 : Trạng thái di động có thể xảy ra trong chuyển giao truy nhập, chuyển giao thăm dò truy nhập, chuyển giao rỗi, chuyển giao cổng truy nhập và chuyển giao mềm Chuyển giao truy nhập xảy ra khi một MS, sau khi truy nhập, dừng giám sát kênh F-PCH hay F-CCCH/ F-BCCH của một trạm gốc và bắt đầu giám sát kênh tương ứng của một trạm gốc khác. Vì chuyển giao truy nhập xảy ra sau một số cố gắng truy nhập, MS đang trong trạng thái truy nhập hệ thống thì diễn ra chuyển giao. Trong trạng thái truy nhập hệ thống, Ms duy trì trong bộ nhớ 3 danh sách các dải quạt của các trạm gốc, đó là : danh sách tích cực, danh sách kề cận và danh sách remaining. \ Hình 2.3 Các trạng thái con có thể xảy ra trong chuyển giao truy nhập và chuyển giao thăm dò truy nhập 2.5.1 Danh sách tích cực Khi trong trạng thái truy nhập hệ thống, MS chỉ giám sát kênh F-PICH hay F-CCCH của dải quạt thuộc trạm gốc mà nằm trong dach sách tích cực. Danh sách tích cực chỉ chứa một pilot nên MS chỉ có thể giám sát F-PCH hay F-CCCH của một dải quạt đơn trong khi nằm trong trạng thái truy nhập hệ thống. 2.5.2 Danh sách kề cận Danh sách kề cận chứa các pilot có khả năng cho chuyển giao truy nhập và chuyển giao thăm dò truy nhập. 2.5.3 Danh sách remaining Danh sách remaining chứa tất cả các các pilot trong hệ thống phục vụ cho tần số sóng mang CDMA hiện thời nhưng không bao gồm các pilot trong danh sách tích cực và danh sách kề cận. 2.6. Chuyển giao thăm dò truy nhập Chuyển giao thăm dò truy nhập xảy ra khi một MS, trong suốt lần thử truy nhập, ngừng gửi các thăm dò truy nhập tới trạm gốc hiện thời và bắt đầu gửi các thăm dò truy nhập tới một trạm gốc khác. Chuyển giao thăm dò truy nhập chỉ xảy ra trong trạng thái con đáp ứng tìm gọi hay trạng thái con thử khởi tạo di động. Hình 2.4 : Access attempt CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH MẠNG 3.1 Mở đầu Hiện nay có nhiều phương pháp triển khai hệ thống cdma2000. Nếu thiết kế hệ thống mới, việc triển khai hệ thống phải tính toán vùng phủ và dung lượng. Nếu thiết kế hệ thống từ hệ thống IS-95 việc triển khai hệ thống cần tính dung lượng và dịch vụ dữ liệu gói. Do cdma2000-1x chiếm độ rộng băng tần như IS-95B . cdma2000 có thể triển khai theo từng sóng mang riêng biệt chia sóng mang với IS-95. Triển khai hệ thống cdma2000 từ IS-95 thì cần nâng cấp các trang thiết bị mạng, cụ thể nâng cấp BS từ 1x lên 3x, cải tiến vocoder trong sơ đồ điều chế; yêu cầu có thêm các node dịch vụ dữ liệu gói và nhận thực trao đổi thanh toán (AAA). Triển khai hệ thống cdma2000 được thực hiện qua hai giai đoạn: Giai đoạn đầu là cdma2000Ỵ1x và giai đoạn hai là phát triển từ 1x lên 3x. Đối với cdma2000Ỵ1x có một vài thế hệ: + cdma2000-1x hiện đã được triển khai. + cdma2000-1xEVỴDO: chỉ cho dữ liệu gói và sẽ được triển khai vào năm 2002. + cdma2000-1xEVỴDV: cho dịch vụ gói và thoại. Hệ thống lên 3x chia dữ liệu vào 3 sóng mang, mỗi sóng mang trải phổ tốc độ 1.2288 Mcps và cdma2000-3x có thể được triển khai trồng lấn lên hệ thống 1x. Để đạt được sự trồng lấn này, đường được gọi là hệ thống đa sóng mang MC. Đường xuống 3x sử dụng tổng số 3 sóng mang 1x và được kết hợp thành sóng mang trải phổ 3.6864 Mcps. Tốc độ số liệu dự kiến cho 1x, 1xEV-DO được cho ở bảng. Bảng 3.1. Tốc độ số liệu cực đại 1x Đường xuống Đường lên Trong nhà Đi bộ Trong xe 2Mbps 2Mbps 384Mbps 144 Mbps 144 Mbps 144 Mbps 3.2 Dự báo lưu lượng Việc quy hoạch phải dựa trên nhu cầu lưu lượng. Dự báo lưu lượng là bước đầu tiên cần thiết trong quá trình quy hoạch mạng. Dự báo lưu lượng có thể thực hiện trên cơ sở xu thế phát triển lưu lượng các mạng đã được khai thác. Trong trường hợp mạng mới được khai thác lần đầu việc dự báo lưu lượng phải dựa trên sự đánh giá một số yếu tố như: sự phát triển kinh tế xã hội, thu nhập trung bình đầu người, mật độ điện thoại di động(thế hệ 2), sự sử dụng Irternet trung bình và các số liệu tương tự khác của thị trường cần phục vụ. Tính toán lưu lượng được thực hiện theo hai phương pháp: phương pháp dự báo và phương pháp phát hiện. Phương pháp dự báo bao gồm việc phân tích chi tiết lưu lượng thoại hiện có, tỷ suất chiếm và độ rộng băng tần cho từng thuê bao dựa trên công tác tiếp thị cũng như kết quả phát triển thuê bao. Sau đó phân tích các nhu cầu trên cho các vùng hoặc cho các BTS tương ứng để đạt được khối lượmg lưu lượng dự báo. Tiếp theo là chi tiết hóa ở mức các phần tử kênh, các sơ đồ triển khai 1x/DO v.v... Phương pháp thứ hai là phương pháp phát hiện. ở phương pháp này kênh 1x thay cho kênh F1 hoặc F2 hiện có. ở đây ta xác định số lượng MS có khả năng cdma2000 1x sau đó ta nhân chúng với 70 kbps. Ta có thể coi rằng mọi MS khởi đầu hoạt động ở giờ cao điểm và đánh giá khối lượng lưu lượng ở các BTS tham gia có nâng cấp đến cdma2000. 3.2.1. Dự báo số thêu bao Đối với thị trường cần phục vụ, cần phải đánh giá tổng số thuê bao. Lý tưởng có thể chia việc đánh giá cho từng tháng để có thể thấy được xu thế phát triển của thuê bao. Điều này là cần thiết khi quy hoạch ta cần dự phòng tương lai. Nếu có thể cung cấp các dịch vụ khác nhau, thì cũng cần dự báo cho từng loại thuê bao liên quan liên quan đến từng loại dịch vụ. Chẳng hạn nhà khai thác mạng có thể chọn cung cấp tổ hợp dịch vụ nào đó gồm chỉ tiếng, hoặc tiếng và số liệu, hoặc chỉ số liệu. Ngoài ra các dịch vụ số liệu cũng có thể được chia thành các dịch vụ và các loại thiết bị khác nhau. 3.2.2. Dự báo sử dụng lưu lượng tiếng Dự báo sử dụng dịch vụ tiếng bao gồm đánh giá khối lượng lưu lượng tiếng do người sử dụng dịch vụ tiếng trung bình tạo ra. Lý tưởng cần cung cấp dữ liệu đánh giá cho từng tháng. Dữ liệu tiếng phải bao gồm phân bố lưu lượng: từ MS đến cố định, từ MS tới MS và từ MS tới email. Đối với từ MS đến cố định cần phân thành: số % nội hạt và đường dài. Lý tưởng thông tin dữ liệu về người sử dụng tiếng phải bao gồm số cuộc gọi trên một thuê bao trung bình ở giờ cao điểm và thời gian chiếm giữ trung bình (MHT) trên cuộc gọi. 3.2.3. Dự báo sử dụng lưu lượng số liệu Như đã nói ở trên, ta cần phân loại các người sử dụng dịch vụ số liệu gói và dự báo cho từng kiểu người sử dụng cũng như khối lượng thông lượng số liệu. Ta cũng cần dự báo khi nào thì thông lượng bắt đầu và kết thúc. Để minh hoạ ta xét thí dụ sau. Giả sử một người sử dụng có dịch vụ trình duyệt Wed cộng với e-mail do người khai thác cung cấp. Khi này một khối lượng lưu lượng được kết cuối tại e-mail Server trong mạng của người khai thác, còn một khối lượng lưu lượng khác sẽ được kết cuối gửi đến và nhận về từ mạng Internet. Định cỡ giao diện với hệ thống e-mail và với Internet sẽ phụ thuộc vào khối lượng lưu lượng liên quan đến dịch vụ này. Ngoài ra hệ thống e-mail cũng cần định kích cỡ để đáp ứng yêu cầu cho tổng số người sử dụng, tổng bộ nhớ lưu trữ và tổng lưu lượng vào ra. Đối với từng kiểu người sử dụng và dịch vụ ta cần thực hiện phân tích tương tự để xác định sự sử dụng trong giờ cao điểm. nước ta trong những năm gần đây nhu cầu lưu lượng thoại tăng ổn định còn nhu cầu về lưu lượng gói tăng lên nhanh. 3.3. Thiết kế vô tuyến cho mạng tổ ong/PCS Người thiết kế cần xem xét nhiều nhân tố khi thiết kế mạng tổ ong/PCS cho vùng thành phố. Chẳng hạn mức độ phủ sóng cho các vị trí trong nhà, chất lượng dịch vụ cho các môi trường khác nhau, sử dụng hiệu quả phổ tần và phát triển mạng là các nhân tố quan trọng cần được các nhà khai thác dịch vụ tương lai đánh giá kỹ lưỡng. Thông thường các yếu tố này lại trở nên phức tạp hơn do các hạn chế tạo ra bởi môi trường khai thác và các quy định luật pháp. Nhà thiết kế phải cân đối kỹ lưỡng tất cả các vấn đề trên để đảm bảo rằng mạng bền vững, chịu được tương lai và có chất lượng dịch vụ cao. 3.4. Quy hoạch mạng vô tuyến Đánh giá cấp bậc phục vụ ( GOS : Grade of Service ) bao gồm xác xuất phủ sóng vùng và chặn. Xác xuất phủ sóng của vùng liên quan đến chất lượng quy hoạch mạng và dung lượng mạng. Chặn được xây dựng trên cơ sở các tài nguyên hiện có. Ta có thể xác định xác xuất phủ sóng của vùng bằng ngừng (OUTAGE). Ngừng xẩy ra khi mạng không thể cung cấp chất lượng dịch vụ quy định. Nếu hệ thống có phủ sóng giới hạn, có thể định nghĩa ngừng như là xác xuất khi tổn hao đường truyền và che tối vượt quá hiệu số giữa mức công suất phát cực đại và mức thu tín hiệu yêu cầu. Các chỉ tiêu chất lượng và dịch vụ đòi hỏi sự cân nhắc giữa chất lượng và tổng giá thành mạng. Xác xuất ngưng càng thấp có nghĩa là ô càng nhỏ và vì thế giá thành mạng càng cao; xác xuất ngừng do nhiễu càng nhỏ có nghĩa là dung lượng càng thấp và giá thành càng cao. Xác xuất ngưng từ 5 – 10% tương ứng với xác xuất phủ sóng 90-95% thường được sử dụng. Xác xuất phủ sóng có thể khác nhau đối với các dịch vụ khác nhau. Rất nhiều yếu tố tham gia vào quá trình quy hoạch mạng. Quy hoạch mạng phải xét đến các vấn đề như phân bố lưu lượng, triển khai ô vi mô và vĩ mô, đảm bảo phủ sóng trong nhà và tốc độ bit cao, bố trí các ô, giá thành đài trạm, các vấn đề liên quan đến môi trường như vẻ ngoài của tháp anten... 3.5. Thiết kế đường truyền vô tuyến Đối với mọi hệ thống thông tin vô tuyến, bước quan trọng đầu tiên là thiết kế đường truyền vô tuyến. Điều này cần thiết để xác định mật độ trạm gốc ở các môi trường khác nhau cũng như vùng phủ tương ứng. Đối với hệ thống thông tin di động cần cung cấp dịch vụ chất lượng tốt trong nhà và ngoài trời, cần kết hợp tính mềm dẻo và linh hoạt trong thiết kế. Công suất phát của các máy cầm tay sẽ là yếu tố quyết định cho một hệ thống CDMA với công suất đường lên/ đường xuống. Mặc dù có hệ số khuyếch đại anten không ảnh hưởng quá trình cân bằng quỷ đường truyền, nhưng nó là một nhân tố quan trọng khi thiết kế quỹ công suất cho vùng phủ. Từ quan điểm của người sử dụng, mạng tổ ong/PCS phải hàm ý rằng có một hạn chế nhỏ cho việc phát hay thu cuộc gọi trong nhà hay ô tô. Một hệ thống phải được thiết kế để anten của máy cầm tay có thể đặt ở vị trí không tối ưu. Ngoài ra thậm chí có thể không cần rút anten khi thu hoặc phát cuộc gọi. ở các thiết kế hệ thống thông thường hệ số khuyếch đại anten được coi bằng 0 dBi. Tuy nhiên để anten máy cầm tay có thể đặt ở vị trí không được tối ưu lắm, cần sử dụng hệ số khuyếch đại hợp lý hơn : -3dBi. Trong thực tế do đặt anten ở vị trí bất kỳ hay với anten thụt vào trong máy cầm tay nên có thể cho phép hệ số –6 đến –8dBi phụ thuộc vào từng máy cầm tay và thiết kế vỏ máy. 3.6 Ước tính thông số ô Số người sử dụng và tải lưu lượng phục vụ trên người sử dụng được sử dụng để xác định tổng tải lưu lượng. Biết dung lượng ô và phủ sóng của ô, có thể thực hiện đánh giá số ô. Dung lượng ô được xác định bằng các mô phỏng và các công thức giải tích. Tốc độ thông tin của người sử dụng, các yêu cấu chất lượng phục vụ, QoS ( trễ, BER/FER) và xác xuất ngừng là các yếu tố quan trọng để xác định dung lượng hệ thống. Quỹ đường truyền được sử dụng để xác định vùng phủ cực đại của ô. Ngoài Eb/It các yếu tố đặc thù thiết bị như tổn hao cáp, hệ số khuyếch đại anten và hệ số tạp âm máy thu cũng là các yếu tố cần thiết để tính toán quỹ đường truyền. Độ lợi chuyển giao mềm có ảnh hưởng lớn lên quỹ đường truyền. Độ lợi chuyển giao mềm phụ thuộc vào tương quan che tối và xác xuất phủ sóng. Chuyển giao mềm đảm bảo độ lợi phân tập vĩ mô nhờ tăng khả năng phân tập. Độ lợi thực tế phụ thuộc vào môi trường vô tuyến và số ngón của máy thu RAKE. Vì mỗi môi trường vô tuyến có đặc tính riêng, nên để dự báo vùng phủ sóng chi tiết, cần có một số thừa số hiệu chỉnh cho các mô hình tổn hao đường truyền. Đối với đường lên, ảnh hưởng của thừa số tải r lên quỹ đường truyền với dự trữ nhiễu Im(dB) có thể xác dịnh từ biểu thức: Vì dự trữ nhiễu tăng cùng với r nên vùng phủ của ô sẽ giảm cùng vơ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxCông nghệ CDMA2000-1X.docx