MỤC LỤC
Trang
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình ảnh viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích đề tài 2
3. Nội dung 2
4. Phương pháp thực hiện 2
4.1. Phương pháp luận 2
4.2. Phương pháp cụ thể 3
5. Đối tượng nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Ý nghĩa môi trường – xã hội 3
7.1. Ý nghĩa môi trường 3
7.2. Ý nghĩa xã hội 4
8. Cấu trúc 4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
1.1. Khái quát về chất thải rắn 5
1.1.1. Khái niệm cơ bản 5
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh 5
1.1.3. Phân loại 6
1.1.4. Thành phần 9
1.1.5. Tính chất 12
1.2. Hiện trạng ô nhiễm CTR 21
1.2.1. Hiện trạng CTR ở Việt Nam 21
1.2.2. Hiện trạng ô nhiễm CTR diễn ra ở ba môi trường nước, đất và khí 22
1.3. Ảnh hưởng CTR đến môi trường và con người 25
1.3.1. Ảnh hưởng đến môi trường 25
1.3.2. Ảnh hưởng đến con người 27
1.4. Khái quát hệ thống quản lý CTRSH ở TPHCM 28
1.4.1. Hiện trạng phát sinh CTRSH trên địa bàn TPHCM 28
1.4.2. Hiện trạng thu gom CTRSH trên địa bàn TPHCM 32
1.4.3. Hiện trạng vận chuyển CTRSH trên địa bàn TPHCM 34
1.4.4. Hiện trạng xử lý CTRSH trên địa bàn TPHCM 35
CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI QUẬN 1
2.1. Điều kiện tự nhiên 38
2.1.1. Vị trí địa lý – Diện tích – Ranh giới 38
2.1.2. Địa hình – Địa chất – Thủy văn 39
2.1.3. Khí hậu – Thổ nhưỡng 40
2.2. Kinh tế – Xã hội 40
2.2.1. Kinh tế 40
2.2.2. Xã hội 41
2.3. Cơ sở hạ tầng 43
2.3.1. Giao thông vận tảỉ 43
2.3.2. Các công trình kiến trúc nổi bật 43
2.4. Hiện trạng môi trường 44
2.4.1. Chất lượng môi trường không khí 44
2.4.2. Chất lượng môi trường nước 45
CHƯƠNG 3
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CTRSH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1
3.1. Thành phần và khối lượng CTRSH quận 1 48
3.1.1. Nguồn phát sinh CTRSH 48
3.1.2. Khối lượng riêng và tốc độ phát sinh CTRSH 48
3.1.3. Thành phần CTRSH 50
3.2. Hệ thống quản lý hành chính 57
3.2.1. Đơn vị quản lý 57
3.2.2. Nhân lực 60
3.3. Hệ thống quản lý kỹ thuật 60
3.3.1. Lưu trữ tại nguồn 60
3.3.2. Công tác thu gom 61
3.3.3. Công tác trung chuyển 70
3.3.4. Công tác vận chuyển 79
CHƯƠNG 4
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM – VẬN CHUYỂN CTRSH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1 VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
4.1. Đánh giá hiện trạng thu gom – vận chuyển CTRSHSH trên địa bàn quận 1 88
4.1.1. Lưu trữ CTRSH tại nguồn – tốc độ phát sinh 88
4.1.2. Công tác thu gom 88
4.1.3. Công tác vận chuyển 90
4.2. Đề xuất giải pháp cải thiện 91
4.2.1. Biện pháp kỹ thuật 91
4.2.2. Biện pháp kinh tế 92
4.2.3. Thực hiện phân loại CTR tại nguồn 92
4.2.4. Thực hiện tái chế – tái sử dụng CTR 94
4.2.5. Nghiên cứu phát triển công nghệ – thay đổi thói quen tiêu dùng hằng ngày 95
4.2.6. Tuyên truyền – giáo dục ý thức cộng đồng 96
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận 97
5.2. Kiến nghị 98
Tài liệu tham khảo 99
109 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8900 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Đánh giá hiện trạng thu gom – vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận 1 – thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất biện pháp cải thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiên, dung tích chứa của các phương tiện hiện nay đều không đáp ứng khối lượng CTR được thu gom trong một chuyến, phần lớn các phương tiện đều phải được cơi nới cao lên. Hầu hết các phương tiện thu gom của lực lượng dân lập đều đáp ứng được nhu cầu thu gom, các phương tiện này đều có khả năng thu gom CTR với khối lượng lớn (gấp 1,5 – 2 lần so với các loại thùng 660 l), vận tốc vận chuyển nhanh như xe lam, lavi, xe bagac máy… Do hầu hết các phương tiện này là tự chế, không theo quy chuẩn hay thiết kế đảm bảo về mặt môi trường nên các phương tiện này thường gây ô nhiễm về không khí (mùi, tiếng ồn), nước (nước rỉ rác)…
Phương pháp quét dọn và thu gom CTR
Quét đường phố: do lực lượng 24 Công ty Dịch vụ công ích Quận, Huyện thực hiện thu gom CTR tại khu vực công cộng (các tuyến đường, vỉa hè, tiểu đảo, hàm ếch miệng cống) trên phần địa bàn của mình.
Thu gom CTR hộ dân: do lực lượng Công ty dịch vụ công ích Quận, Huyện (khoảng 40%) và lực lượng tư nhân (khoảng 60%) cùng thực hiện. CTRSH từ nguồn thải ra được chứa dựng trong các thùng chưa 660 l hoặc thùng chứa xe tay được công nhân vệ sinh chuyển bằng xe tay đưa đến các điểm hẹn trên đường phố hoặc các bô, TTC gần nhất.
Hằng ngày CTRSH được thu gom bằng xe đẩy tay hay thùng 660 l và tập trung tại điểm hẹn hay trạm ép CTR kín, sau đó đổ trực tiếp và xe ép rác chuyển đến TTC, một số xe đẩy tay đổ trực tiếp vào TTC khi thu gom CTR ở khu vực gần TTC. Tại TTC xe tải và xe ép lớn (7 – 10 tấn) nhận CTR và đổ tại BCL Gò Cát (Bình Chánh – đã đóng cửa 7/2007), Phước Hiệp (Củ Chi) và Đa Phước (Bình Chánh). Tại một số điểm, CTR sau khi được thu gom bằng xe đẩy tay chuyển trực tiếp qua xe ép lớn và chở thẳng đến BCL.
Công tác thu gom diễn ra nhanh chóng không mất nhiều thời gian do các hộ dân thường chứa rác trong các bịch nylon và để sẵn trước cửa nhà hay trên lề đường. Thời gian thu gom trong ngày khác nhau tùy theo mỗi quận.
Quy trình thu gom:
Thu gom sơ cấp: CTRSH được thu gom từ hộ dân ra các bô rác, điểm hẹn, bãi chuyển tiếp… và chở đến các bãi chứa chung hay những điểm chuyển tiếp.
Thu gom thứ cấp: CTRSH được chở từ các bô rác và điểm hẹn đến TTC hay BCL để xử lý.
Hiện trạng vận chuyển CTRSH trên địa bàn TP HCM
Phương tiện vận chuyển
Vận chuyển thẳng lên BCL có 342 xe ép, xe tải ben, xe hooklift với tải trọng trên 4 tấn thu gom 6.059 tấn rác/ngày từ các nơi phát sinh CTR (điểm hẹn, chợ, cơ sở sản xuất, trạm ép kín, nơi có nguồn CTR lớn) vận chuyển CTR trực tiếp lên bải xử lý với cự ly vận chuyển trung bình là 32,66 km.
Phương thức vận chuyển
Cty Môi trường Đô thị là đơn vị tổng thầu ký hợp đồng lại với các Công ty Dịch vụ công ích Quận, Huyện tổ chức tiếp nhận, thu gom CTR tại điểm hẹn, các thùng rác công cộng hoặc các điểm phát sinh CTR trên đường phố, sau đó:
Sử dụng xe ép < 4 tấn chuyển CTR đến các TTC.
Sử dụng xe ép > 4 tấn chuyển CTR đưa thẳng đến khu xử lý.
Ngoài ra, Quận 1, Quận Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Bình Chánh và Huyện Củ Chi, Cần Giờ là những đơn vị được phân cấp trực tiếp thực hiện công tác vận chuyển CTR thông qua hợp đồng với ủy ban nhân dân Quận – Huyện.
Bô rác
Là các khu đất trồng được xây tường bao làm nơi lưu chứa CTR tạm thời, thường không có mái che, không được xây dựng kiên cố và không được xử lý các vấn đề liên quan đến môi trường.
Hiện nay, toàn thành phố có khoảng 39 bô rác trong đó nội thành có 4 bô, ngoại thành 35 bô.
Điểm hẹn
Là vị trí tập kết các xe tay chở CTR để chuyển sang xe cơ giới.
Trong tương lai, các điểm hẹn nằm trong thành phố cần phải được giảm dần, thay thế bằng các TTC với công nghệ tốt hơn.
Trạm trung chuyển
Là nơi tiếp nhận CTR từ các xe thu gom nhỏ để chuyển sang xe có tải trọng lớn vận chuyển đến khu xử lý.
Trạm được xây dựng kiên cố, có nền bêtông cứng, mái che và có hệ thống xử lý mùi, bụi…
Có 2 TTC chính nhận CTR từ các xe ép nhỏ, xe tải nhỏ, xe đẩy tay:
TTC 12B Quang Trung – Gò Vấp.
TTC Vận chuyển số 2 (345/2 Lạc Long Quân, Quận 11)
Hiện trạng xử lý CTRSH trên địa bàn TP HCM
Công nghệ truyền thống được sử dụng để xử lý CTRSH ở nước ta là chôn lấp vệ sinh với rất nhiều nhược điểm như chiếm đất, tạo thành nước rò rỉ có nồng độ ô nhiễm cao, khí BCL gây hiệu ứng nhà kính…
Tuy nhiên, hiện nay TP đã có chiến lược quản lý CTR ngày càng hiệu quả, việc tìm kiếm các loại hình công nghệ mới và kêu gọi đầu tư để tăng tỷ lệ tái chế, tái sinh và đề ra các giải pháp nhằm làm giảm lượng CTR đổ vào BCL. Giải quyết triệt đề một cách căn cơ khối lượng CTRSH của TPHCM đang được thành phố từng bước triển khai.
Trạm phân loại thứ cấp
Cty Môi trường Đô thị đã hoàn thiện phần thiết kết cơ sở dự án xây dựng trạm phân loại thứ cấp có công suất 200 tấn/ngày tại Công trường xử lý CTR Gò Cát để tiếp nhận CTR sau khi phân loại CTR tại nguồn từ các Quận 1, 4, 5, 6 và 10 nhằm phân loại CTR tái chế một lần nữa để tách riêng các thành phần CTR cho mục đích tái chế và tái sử dụng khác nhau và tăng hiệu quả của hệ thống thu gom, vận chuyển, xử lý và chôn lấp. Trạm đã đi vào hoạt động từ đầu tháng 6/2006.
Chôn lấp
Hiện nay, hầu hết lượng CTR tại TPHCM được thu gom và vận chuyển lên các BCL, kể cả những CTNH. Công tác vận hành tất cả các BCL do xí nghiệp Xử Lý Chất Thải, thuộc CITENCO thực hiện. Toàn bộ hệ thống phân loại CTR làm phế liệu, các cơ sở tái sinh, tái chế phế liệu đều do tư nhân thực hiện.
Công trường xử lý Gò Cát (cự ly trung bình cách trung tâm TP 16,5 km)
Diện tích: 25 ha
Công suất thiết kế: 3.650.000 tấn (2001 – 2006) với công suất tiếp nhận 2.000 tấn/ngày.
Nhận CTR từ 1/2002, khối lượng CTR xử lý đến nay: 4.320.000 tấn, hiện nay tăng công suất tiếp nhận bình quân lên 2.500 tấn/ngày. Bãi đóng cửa vào cuối 7/2007.
Đầu 7/2005, công trường xử lý CTR Gò Cát đưa vào hoạt động chương trình đốt khí thu từ các hố chôn lấp chạy máy phát điện (công suất 750 KW).
Xử lý nước rỉ rác: do sự cố hệ thống xử lý nước rỉ rác ngưng hoạt động từ đầu năm 2006.
Công trường xử lý Phước Hiệp (cự ly trung bình cách trung tâm TP 50 km)
Diện tích: 43 ha
Công suất thiết kế: 2.600.000 tấn (2002 – 2006) với công suất tiếp nhận 3.000 tấn/ngày. Nhận CTR từ 1/1/2003.
Hiện nay, công trường xử lý Phước Hiệp đã ngưng tiếp nhận.
TP đã hoàn tất việc xây dựng BCL 1A tại Phước Hiệp với công suất 3.000 tấn/ngày tại Khu Liên hợp xử lý CTR Tây Bắc Thành phố với diện tích 9,75 ha.
BCL A1 đã đi vào hoạt động từ 3/2007. Hiện tại Cty Môi trường Đô thị đang triển khai xây dựng ô chôn lấp số 2 của BCL 1A.
Khu liên hiệp xử lý CTR Đa Phước
Hiện nay, Khu liên hiệp xử lý CTR Đa Phước tại Bình Chánh đã đi vào hoạt động. KLH có khả năng tiếp nhận 5.000 tấn/ngày gồm các hạng mục:
+ Nhà máy xử lý CTR chế biến compost công suất 800 tấn/ngày (200 tấn phân hầm cầu và 600 tấn CTRSH).
+ Trạm thu khí biogas phát điện
+ Các công trình phụ trợ
Diện tích dất sử dụng: 10,2 ha
Thời gian hoạt động: 30 năm
CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI QUẬN 1
Điều kiện tự nhiên
Quận 1 là một trung tâm lớn của thành phố, nơi tập trung các khu mua sắm lớn nhất trong thành phố và cũng là nơi đẹp nhất trong thành phố. Quận 1 với các khu nhà cao tầng và các khu nhà kiến trúc cổ xưa mà Pháp, Mỹ còn để lại. Đặc biệt là nhà thờ Đức Bà – một công trình kiến trúc đặc sắc nhất nơi đây mà còn được giữ lại qua bao thế hệ.
Hình 2.1 Bản đồ địa giới hành chính quận 1
Vị trí địa lý – Diện tích – Ranh giới
Lịch sử hình thành: Quận Nhất cùng với 7 quận khác của Đô thành Sài Gòn được thành lập ngày 27 tháng 5 năm 1959. Trước năm 1975, Quận Nhất có các phường Trần Quang Khải, Tự Đức, Bến Nghé, Hòa Bình; quận Nhì có các phường Cầu Kho, Cầu Ông Lãnh, Huyện Sĩ, Nguyễn Cư Trinh, Nguyễn Cảnh Chân, Bùi Viện, Bến Thành. Tháng 5 năm 1976, quận Nhất và quận Nhì hợp nhất lại thành quận 1 hiện nay.
Quận 1 là một quận trung tâm TPHCM nằm giữa sáu quận nội thành: phía Bắc tiếp giáp với quận Bình Thạnh – quận Phú Nhuận, lấy rạch Thị Nghè làm ranh giới và giáp quận 3 lấy đường Hai Bà Trưng và đường Nguyễn Thị Minh Khai làm ranh giới. Phía đông giáp quận 2, lấy sông Sài Gòn làm ranh giới. phía tây giáp quận 5, lấy đường Nguyễn Văn Cừ làm ranh giới. Phía Nam giáp quận 4, lấy rạch Bến Nghé làm ranh giới.
Quận 1 có diện tích 7,71 km2, bằng 0,35% diện tích thành phố (đứng hàng thứ 5 về diện tích trong số 12 quận nội thành), trong đó diện tích sông rạch chiếm 8,1% và diện tích xây dựng chiếm 57,27% diện tích quận và thuộc loại hàng đầu so với các quận huyện khác.
Địa hình – Địa chất – Thủy văn
Với địa hình cao hơn mặt nước biển từ 2 – 6m, quận 1 là vùng đất tương đối thấp của một móng đất nén dẽ, giàu đá ong gọi là phù sa cổ Đồng Nai, có tới mấy vạn năm tuổi.
Kết quả thăm dò địa chất cho thấy vùng đất khô ráo này đã có một lịch sử hình thành rất đáng quan tâm. Mặt đất của quận 1 có độ phì khá, còn mang nhiều dấu vết của rừng già, giàu cây dầu, sao, bằng lăng. Hình ảnh còn sót lại, tuy không được tự nhiên của thảm rừng mưa nhiệt đới này là ở Thảo Cầm Viên, Tao Đàn và một số nơi khác. Bên dưới lớp đất rừng này là một chiều dày hơn 200m phù sa cổ do hệ thống sông Đồng Nai bồi đắp suốt nửa triệu năm dư. Kẹp giữa những lớp cát sụn là những mạch nước ngầm phong phú, có độ sâu từ 30m đến 200m. Bên dưới lớp phù sa cổ là móng đá phiến sét không thấm, nó ngăn nước không cho tụt sâu hơn nữa. Qua nhiều năm khai thác, sử dụng, nguồn nước ngầm ở quận 1 có lúc bị nhiễm mặn nhưng dần dần vẫn được phục hồi như cũ, có trữ lượng lớn, độ tinh khiết cao. Đây là nguồn tài nguyên quý giá đối với quá trình xây dựng, phát triển của bất kỳ đô thị nào.
Khí hậu – Thổ nhưỡng
Quận 1 nằm trong đới khí hậu gần ven biển, đón hướng gió mát từ Cần Giờ về. Với nhiệt độ trung bình hằng năm 260C và lượng mưa trung bình 1.800mm, đây là một trong vài khu vực của thành phố được hưởng sự thông thoáng, ẩm mát quanh năm.
Dọc theo bờ sông Sài Gòn và rạch Bến Nghé được hình thành một nền đê tự nhiên do phù sa mới, màu mỡ bồi đắp suốt mấy mươi thế kỷ qua. Vì thế đất đai của quận 1 dùng cho xây dựng và trồng trọt đều rất tốt.
Kinh tế – Xã hội
Kinh tế
Từ ngày hình thành cho đến nay, Quận 1 luôn luôn giữ được vị trí trung tâm của thành phố. Qua hơn 300 năm xây dựng, tôn tạo và phá triển, ngày nay Quận 1 đã trở thành trung tâm hành chính, văn hóa, dịch vụ, thương mại , xuất nhập khẩu , đầu tư và sản xuất công nghiệp – tiểu thủ Hình 2.2 Bệnh viện răng hàm mặt TPHCM
công nghiệp của TPHCM. Doanh thu du lịch – thương mại của quận trong năm 2000 đạt trên 325,7 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu có năm đạt trên 33 triệu USD.
Dịch vụ - Tài chính – Ngân hàng:
Hoạt động dịch vụ - tài chính – ngân hàng trên địa bàn Quận 1 đã hình thành trong lịch sử và diễn ra phong phú, đa dạng như hoạt động của các ngân hàng, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính: công ty dịch vụ chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán… số lượng khách hàng chiếm gần 90% của thành phố.
Dịch vụ du lịch – Thương mại:
Về hoạt động dịch vụ du lịch – thương mại phát triển đa dạng, Quận 1 là nơi tập trung nhiều khách sạn và doanh nghiệp từ khắp nơi trong và ngoài nước đến quan hệ giao dịch.
Xã hội
Dân số: 227.569 người (năm 2010)
Mật độ dân số: 29.516 người/km2, đứng hàng thứ 4 về mật độ dân số so với các quận huyện trong thành phố.
Cơ cấu dân cư của Quận 1 chuyển dịch theo hướng phù hợp với đặc điểm của một quận trung tâm thành phố. Bên cạnh hơn 20.000 cán bộ công chức (tại chức và hưu trí) của quận, thành phố và các cơ quan trung ương trú đóng trên địa bàn, phần lớn dân cư là công nhân – lao động tập trung trong hơn 1.450 doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân, bộ phận dân cư còn lại là tiểu thương trong 11.560 hộ kinh doanh cá thể, học sinh – sinh viên… gần 10% dân số có trình độ Hình 2.3 Nhà thờ Đức Bà
đại học và sau đại học. Toàn dân đã có trình độ trung học cơ sở và có 3 phường thực hiện xong phổ cập phổ thông trung học. Tính theo tuổi đời, Quận 1 là một địa phương khá trẻ với hơn 85% dân số có độ tuổi từ 50 trở xuống. Trong đó 62,3% dân số trong độ tuổi lao động.
Trên địa bàn Quận 1 có nhiều dân tộc sinh sống trong đó người Kinh chiếm tuyệt đại đa số với hơn 88,4% dân số, người Hoa chiếm 10,3% dân số. Các dân tộc khác gồm người Chăm, Khơme, Tày, Nùng, Mường, Thái, Dao, Gia – rai chiếm 2,3% dân số.
49,51% dân số Quận 1 theo các tôn giáo khác nhau: Phật giáo, Thiên Chúa giáo, đạo Tin Lành, đạo Cao Đài, đạo Hồi, đạo Hòa Hảo và các tôn giáo khác.
Các tôn giáo đã xây dựng 58 công trình thờ tự (nhà thờ, chùa, thánh đường, thành thất) trên đất Quận 1, ngoài ra còn có hàng chục đình, đền, miếu mạo thờ tự theo tín ngưỡng dân gian. Nhiều công trình thờ tự có giá trị kiến trúc và lịch sử văn hóa như nhà thờ Đức Bà, đền thở Trần Hưng Đạo, chùa Phước Hải, chùa Thiên Hâu…
Hành chính và ngoại giao:
Quận 1 có 128 cơ quan ban ngành thành phố, trung ương trú đóng, đặc biệt là một số cơ quan quan trọng như: Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, UBNDTP, Sở Công an, Sở Ngoại vụ, và Sở, Ban, Ngành… các cơ quan báo đài của Đảng, Đoàn thể thuộc thành phố, trung ương.
Về lĩnh vực ngoại giao, Quận 1 là nơi trú đóng của 28 cơ quan là lãnh sự quán hoặc đại diện của các nước có quan hệ ngoại giao với Việt Nam; đặc biệt là lãnh sự quán các nước Mỹ, Anh, Pháp, Úc, Nhật Bản, Trung Quốc, Canada…
Quận 1 hiện có 10 phường: phường Bến Nghé, phường Bến Thành, Phường Cô Giang, phường Cầu Kho, phường Cầu Kho, phường Cầu Ông Lãnh, phường Đa Kao, phường Nguyễn Thái Bình, phường Nguyễn Cư Trinh, phường Phạm Ngũ Lão, phường Tân Định.
Văn hóa:
Quận hiện có nhiều tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật phục vụ nhu cầu Hình 2.4 Thảo cầm viên giải trí cho nhân dân, đồng thời cũng là các cơ quan quan trọng.
Bên cạnh đó Quận 1 cũng là nơi tập trung nhiều danh lam thắng cảnh, những di tích lịch sử nổi tiếng cũng như những công trình văn hóa tồn tại cả hàng trăm năm.
Cơ sở hạ tầng
Giao thông vận tải
Quận 1 có hệ thống giao thông thủy bộ thuận tiện cho việc mở mang, giao lưu, phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội. Nằm bên bờ sông Sài Gòn, Quận 1 tiếp cận các đầu mối giao thông đường thủy thông qua các cảng Sài Gòn, Khánh Hội. Hệ thống kênh rạch Bến Nghé – Thị Nghè tạo điều kiện dễ dàng cho việc vận chuyển hàng hóa, hành khách từ trung tâm thành phố đi các nơi và ngược lại. Dọc bờ sông, kênh, rạch của Quận có cảng nhỏ, cầu tàu, công xưởng sửa chữa, đóng tàu, xà lan… tạo thành những yếu tố mở mang giao thương, dịch vụ. Mạng lưới đường bộ của Quận 1 khá hoàn chỉnh, không những đảm bảo sự thông thoáng cho lưu thông nội thị mà còn có các trục đường chính đi đến sân bay, nhà ga, hải cảng và các cửa ngõ của thành phố để đi khắp các tỉnh, thành trong cả nước.
Hệ thống đường bộ
Nối liền Chợ Lớn với trung tâm thành phố bằng đường Trần Hưng Đạo.
Đi miền Đông, miền Tây bằng trục lộ chính là đường Nguyễn Thị Minh Khai.
Đi Tây Ninh và Campuchia và nối với Quốc lộ 1 bằng trục lộ chính là đường Cách Mạng Tháng Tám.
Đi sân bay Tân Sơn Nhất có đường chính là Nam Kỳ Khởi Nghĩa.
Đi ga Sài Gòn bằng trục lộ chính là đường Cách Mạng Tháng Tám.
Các công trình kiến trúc nổi bật
Hầu như các công trình kiến trúc nổi bật của thành phố đều tập trung tại đây: Nhà Hát Lớn, Nhà Thờ Đức Bà, Bưu điện trung tâm, Tòa nhà UBND thành phố, Hội trường Thống Nhất (dinh Độc Lập cũ). Đặc biệt, mới đây thành phố đã khánh thành tòa tháp Bitexco Financial Tower.
Đây cũng là quận tập trung phần lớn các tòa nhà cao ốc, các công viên lớn của TP như công viên Tao Đàn, Thào cầm viên. Ngoài ra, ở đây cũng có Viện bảo tàng TP, Đài phát thanh, Bưu điện Sài Gòn.
Trong tương lai không xa khi Khu đô thị mới Thủ Thiêm được xây dựng, sẽ có 5 cây cầu và một đường hầm qua sông Sài Gòn được hoàn tất nối Quận 1 với trung tâm mới ở Quận 2.
Hiện trạng môi trường
Theo báo cáo của Chi cục bảo vệ môi trường TPHCM – Sở tài nguyên môi trường TPHCM, kết quả quan trắc chất lượng môi trường TPHCM nói chung và quận 1 nói riêng vào tháng 1/2011 như sau:
Chất lượng môi trường không khí Hình 2.5: Bưu điện trung tâm thành phố
Bụi: 99% giá trị quan trắc không đạt quy chuẩn (QCVN 05:2009/BTNMT),
nồng độ trung bình dao động từ 0,58 – 0,97mg/m3 vượt QCVN từ 1,9 – 3,2 lần. Chì:nồng độ dao động trong khoảng 0,49 – 0,67µg/m3 tăng tại 4/6 trạm quan trắc so với tháng 12/2010 cũng như cùng kỳ 2010.
NO2: 59% giá trị quan trắc không đạt quy chuẩn (QCVN 05:2009/BTNMT), nồng độ trung bình dao động từ 0,18 – 0,27mg/m3 và có xu hướng tăng so với tháng 12/2010 cũng như cùng kỳ năm 2009.
CO: 99% giá trị quan trắc đạt quy chuẩn (QCVN 05:2009/BTNMT), nồng độ trung bình giao động trong khoảng 10,86 – 14,91mg/m3 và có xu hướng tăng so với tháng 12/2010.
Tiếng ồn: 97% số liệu quan trắc không đạt tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5949:1998), dao động từ 68 – 87dB.
Chất lượng môi trường nước
Số liệu quan trắc thủy văn cho thấy:
Mực nước cao nhất lúc triều dâng dao động từ 113 – 162cm, có giá trị nhỏ hơn so với giá trị tháng 12/2010 và xấp xỉ giá trị cùng kỳ năm 2010. Mực nước chân triều dao động từ (-248)cm đến (-23)cm; các trạm phía hạ lưu gần biển có giá trị nhỏ hơn và các trạm ở phía thượng lưu có giá trị lớn hơn so với giá trị đo được trong tháng 12/2010.
Lưu tốc cực đại lúc triều rút dao động từ 0,57 – 1,477m/s, có xu hướng nhỏ hơn tháng 12/2010 cũng như cùng kỳ năm trước. Lưu tốc cực đại lúc triều dâng dao động từ 0,355 – 1,454m/s, có xu hướng lớn hơn tháng 12/2010 cũng như cùng kỳ năm trước.
Lưu lượng bình quân dao động từ (-700)m3/s – 3887m3/s, có xu hướng nhỏ hơn lưu lượng bình quân của cùng kỳ năm 2010.
Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước mặt sử dụng cho mục đích cấp nước:
Các chỉ tiêu pH, BOD5, COD và độ mặn tại các trạm quan trắc đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Các chỉ tiêu DO, nồng độ dầu và Coliform hầu hết các trạm không đạt quy chuẩn cho phép nêu trên.
So với tháng 12/2010, các chỉ tiêu pH, BOD5 và độ mặn có xu hướng tăng tại các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu DO, COD và dầu có xu hướng giảm tại 67% các trạm. Riêng Coliform giảm tại 50% các trạm quan trắc.
Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước mặt dùng cho các mục đích khác:
Các chỉ tiêu quan trắc như độ pH, BOD5,COD, dầu đo được tại hầu hết các trạm đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt B1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Riêng nồng độ DO tại 40% các trạm và Coliform tại 30% các trạm vượt quy chuẩn nêu trên. So với tháng 12/2010, các chỉ tiêu pH, BOD5 và COD có xu hướng tăng tại 65 – 70% các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu DO, dầu và Coliform giảm tại 60% các trạm.
Kết quả phân tích kim loại nặng (Pb, Cd, Hg, Cu) và thuốc trừ sâu tại các trạm quan trắc nước mặt sử dụng cho mục đích cấp nước và cho mục đích khác đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 và B1 (QCVN 08:2008/BTNMT).
Kết quả quan trắc tháng 1/2011 cho thấy hàm lượng các chất ô nhiễm hữu cơ, vi sinh, dầu trên sông Sài Gòn – Đồng Nai có xu hướng tăng và vượt quy chuẩn cho phép. Đặc biệt là độ mặn có xu hướng tăng cao so với tháng 12/2010 và so với cùng kỳ năm trước.
Chất lượng nước biển ven bờ:
Hầu hết các chỉ tiêu quan trắc đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT). Một số chỉ tiêu vượt quy chuẩn như: COD có 4/9 vị trí quan trắc vượt quy chuẩn từ 1,4 – 2,2 lần; chì có 4/9 vị trí quan trắc vượt quy chuẩn từ 1,1 – 1,6 lần; Coliform có 2/9 vị trí quan trắc vượt quy chuẩn từ 2,3 – 4,3 lần. Hàm lượng dầu tổng đều không đạt QCVN ở cả 9 vị trí quan trắc thuộc cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.
Hầu hết các chỉ tiêu kim loại nặng (Cu, Pb, Cd, As và Hg) trong nước biển ven bờ và trong trầm tích đáy đều đạt tiêu chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT và tiêu chuẩn Mỹ: WAC 173 – 204 – 320); ngoại trừ hàm lượng Cu trong nước biển vượt quy chuẩn từ 1,4 – 2,2 lần ở 6 vị trí quan trắc khu vực nuôi trồng thủy sản và nồng độ Pb trong nước biển có 3/9 vị trí vượt QCVN từ 1,4 – 1,6 lần.
Không phát hiện hàm lượng thuốc trừ sâu hữu cơ ở tất cả 9 vị trí quan trắc thuộc hai khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm trong các mẫu phân tích nước biển ven bờ và trầm tích đáy.
CHƯƠNG 3
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CTRSH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1
Thành phần và khối lượng CTRSH quận 1
Nguồn phát sinh CTRSH
CTRSH phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau do hoạt động của con người và xã hội. CTRSH quận 1 sinh ra từ những nguồn như sau:
- Khu dân cư
- Chợ
- Khu thương mại, nhà hàng, khách sạn
- Công sở, trường học
- Cơ sở sản xuất, xí nghiệp trong địa bàn quận
- CTR từ bệnh viện, cơ sở y tế….
Trong đó CTRSH có nguồn gốc thực phẩm chiếm khoảng 60%.
Khối lượng và tốc độ phát sinh CTRSH
Theo số liệu thống kê của Cty TNHH MTV Dịch Vụ Công Ích Quận 1 thì khối lượng CTR trên địa bàn quận có tỉ lệ gia tăng tương đối thấp và mức độ gia tăng là đồng đều ở các năm., trong đó CTR phát sinh từ khu dân cư có tỷ lệ cao nhất thể hiện tốc độ gia tăng dân số hằng năm.
Bảng 3.1 Khối lượng CTR và tỷ lệ gia tăng từ 2003 – 2010
trên địa bàn quận 1
Năm
Khối lượng (tấn/ngày)
Tỷ lệ tăng (% /năm)
2003
266,62
2004
256,23
-3,9
2005
249,38
-2,67
2006
258,33
3,59
2007
267,61
3,59
2008
261,83
-2,16
2009
273,33
4,39
2010
276,005
0,98
(Nguồn: Cty TNHH MTV Dịch Vụ Công Ích Quận 1).
Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện khối lượng CTR thu gom của quận 1 từ 2003 đến 2010
Dựa vào bảng 3.1 và hình 3.1 thể hiện khối lượng CTR thu gom được trên địa bàn quận cũng như tốc độ phát sinh CTR hằng năm ta thấy tốc độ tăng không đều ở một số thời điểm. Lượng CTR thu được giảm liên tục 2 năm 2004 và 2005 do sự di dời giải tỏa dần các hộ dân trong khu vực dự án đại lộ Đông Tây. Khối lượng CTR giảm năm 2008 là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008.
Thành phần CTRSH
Thành phần CTR hộ gia đình
Kết quả khảo sát ngẫu nhiên 100 mẫu CTR (của 100 hộ gia đình) trên địa bàn quận 1 về thành phần CTR được trình bày trong bảng 3.2. Kết quả khảo sát cho thấy giá trị tỷ lệ CTR thực phẩm là 76 – 96% có tần suất xuất hiện cao nhất (44,4%). Giá trị tỷ lệ CTR thực phẩm trung bình là 67,6 – 70,9% (tính theo tổng khối lượng CTRSH ướt).
Bảng 3.2 Khối lượng riêng và thành phần CTR hộ gia đình
STT
Thành phần
% khối lượng ướt
1
Thực phẩm
70,90
2
Chất thải còn lại
29,10
a
Nylon
13,18
b
Nhựa
2,37
c
Vải
1,21
d
Cao su mềm
0,24
e
Cao su cứng
0,18
f
Mốp xốp
1,78
g
Giấy
4,8
h
Thủy tinh
1,63
i
Kim loại
0,52
j
Pin, linh kiện điện tử
0,51
k
Bông gòn
0,52
l
Xà bần
1,69
m
Vỏ sò, sành sứ
0,47
Tổng cộng
100
Khối lượng riêng của CTR thực phẩm (kg/m3)
317
Khối lượng riêng của CTR còn lại (kg/m3)
140
(Nguồn: Cty TNHH MTV Dịch Vụ Công Ích Quận 1).
Thành phần CTR trường học
Thành phần CTR phát sinh từ trường học chủ yếu là giấy (chiếm 33,2% tổng % khối lượng), ngoài ra còn có vỏ hộp sữa, hộp xốp, túi nylon, ly nhựa, chai pet,… Tỷ lệ CTR thực phẩm không cao (chiếm khoảng 27,2%). Thành phần CTR trường học được trình bày trong bảng 3.3:
Bảng 3.3 Thành phần và khối lượng riêng CTR phát sinh từ trường học
STT
Thành phần
% khối lượng ướt
1
Thực phẩm
27,2
2
Chất thải còn lại
72,8
a
Nylon
23,7
b
Nhựa
12,5
c
Mốp xốp
3,3
d
Giấy
33,2
Tổng cộng
100
Khối lượng riêng của CTR thực phẩm (kg/m3)
290
Khối lượng riêng của CTR còn lại (kg/m3)
72
(Nguồn: Cty TNHH MTV Dịch Vụ Công Ích Quận 1).
Thành phần CTR công sở
Tương tự như thành phần CTR tại trường học, thành phần CTR chủ yếu tại các công sở, văn phòng chủ yếu là giấy (chiếm khoảng 40,43%) và CTR thực phẩm (chiếm 40,91%). Các thành phần còn lại là nylon, nhựa, mốp xốp và một phần rất nhỏ các loại sành sứ (thường là các ly sứ, bình hoa bằng sứ bị vỡ…). Thành phần CTR tại các công sở, văn phòng được trình bày trong bảng 3.4:
Bảng 3.4 Thành phần và khối lượng riêng CTR phát sinh từ
các công sở, văn phòng
STT
Thành phần
% khối lượng ướt
1
Thực phẩm
40,91
2
Chất thải còn lại
59,09
a
Nylon
10,17
b
Nhựa
7,37
c
Mốp xốp
0,64
d
Giấy
40,43
e
Sành sứ
0,48
Tổng cộng
100
Khối lượng riêng của CTR thực phẩm (kg/m3)
290
Khối lượng riêng của CTR còn lại (kg/m3)
82
(Nguồn: Cty TNHH MTV Dịch Vụ Công Ích Quận 1).
Thành phần CTR tại các chợ
Hình 3.2 CTR sinh hoạt từ chợ
Thành phần CTR chợ cũng thay đổi tùy theo loại hình kinh doanh. Loại hình chợ trên địa bàn Quận 1 chủ yếu là chợ thực phẩm và chợ tổng hợp nên tỷ lệ CTR thực phẩm chiếm khá cao (khoảng 74,12%). Đối với các chợ tổng hơp, ngoài CTR thực phẩm ra thì thành phần chủ yếu là nylon, vải và giấy. Còn đối với các chợ thực phẩm, thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là CTR thực phẩm, bên cạnh đó còn một số loại như: nylon, thủy tinh, carton. Thành phần CTR tại các chợ trên điạ bàn Quận được trình bày trong bảng 3.5:
Bảng 3.5 Thành phần và khối lượng riêng CTR tại các chợ
STT
Thành phần
% khối lượng ướt
1
Thực phẩm
74,12
2
Chất thải còn lại
25,88
a
Nylon
14,32
b
Nhựa
1,35
c
Vải
1,41
d
Cao su mềm
0,40
e
Mốp xốp
0,66
f
Giấy
2,09
g
Thủy tinh
0,56
h
Kim loại
0,16
i
Carton
0,20
j
Linh kiện điện tử
0,83
k
Pin
0,83
l
Vỏ sò, sành sứ
0,87
m
Xà bần
1,74
Tổng cộng
100
Khối lượng riêng của CTR thực phẩm (kg/m3)
301
Khối lượng riêng của CTR còn lại (kg/m3)
89
(Nguồn: Cty TNHH MTV Dịch Vụ Công Ích Quận 1).
Thành phần CTR tại khu công cộng
Thành phần CTR tại các khu vực công cộng chủ yếu vẫn là thực phẩm, nylon và giấy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CTR quan 1.docx
- CTR quan 1.pdf