CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu đề tài 3
3. Nội dung nghiên cứu 3
4. Giới hạn đề tài 4
5. Phương pháp nghiên cứu 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
1.1 ĐỊNH NGHĨA CHẤT THẢI RẮN Y TẾ 5
1.2 PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN Y TẾ 5
1.2.1 Chất thải lâm sàng 5
1.2.2 Chất thải phóng xạ 6
1.2.3 Chất thải hóa học 6
1.2.4 Các bình chứa khí có áp suất 7
1.2.5 Chất thải sinh hoạt 7
1.3 NGUỒN PHÁT SINH 8
1.4 TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI Y TẾ 9
1.4.1 Tính chất vật lý 9
1.4.2 Tính chất hóa học
67 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1762 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển và quản lý rác y tế tại bệnh viện chợ Rẫy TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến hiệu quả đối với chi phí nếu các phương tiện này được yêu cầu phải thực hiện như một mô hình trình diễn. Tuy nhiên, nếu các phương tiện này được phép đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường ít chặt chẽ hơn thì phát triển các lò đốt nhỏ hơn sẽ kinh tế hơn.
Bảng 1.2 Lượng chất thải phát sinh tại các nước trên thế giới
Tuyến bệnh viện
Tổng lượng chất thải y tế
(Kg/giường bệnh/ngày)
Chất thải y tế nguy hại
(Kg/giường bệnh/ngày)
Bệnh viện Trung Ương
4,1 – 8,7
0,4 – 1,6
Bệnh viện Tỉnh
2,1 – 4,2
0,2 – 1,1
Bệnh viện Huyện
0,5 – 1,8
0,1 – 0,4
(Nguồn: Hội thảo quản lý môi trường trong ngành y tế 5-6/03/2002)
1.7 HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI VIỆT NAM
Tình hình chung
Phần lớn các bệnh viện ở Việt Nam được xây dựng trong giai đọan đất nước còn nghèo, lại mới trải qua chiến tranh, nhận thức về vấn đề môi trường chưa cao nên các bệnh viện đều không có hệ thống xử lý chất thải nghiêm túc, đúng quy trình kỹ thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật để xử lý triệt để các loại chất thải độc hại còn bị thiếu thốn nghiêm trọng. Bên cạnh đó, công tác quản lý còn lỏng lẻo và chưa có quy trình xử lý triệt để.
Mặt khác, số lượng bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh rất lớn, lại thiếu vốn, nên số lượng bệnh viện đạt tiêu chuẩn môi trường còn rất ít. Bảo vệ môi
trường tại các bệnh viện không chỉ là vấn đề của riêng các bệnh viện mà cần có sự quan tâm của Chính phủ và toàn xã hội.
Trong những năm qua các cơ quan quản lý môi trường đã tổ chức nhiều đợt tuyên truyền, vận động cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn, nhân viên y tế, bệnh nhân và thân nhân để thấy rõ trách nhiệm trong vấn đề thu gom, phân loại và xử lý sơ bộ, giảm thiểu độc hại gây ra do chất thải y tế. Tuy nhiên, nhận thức của cộng đồng về những nguy cơ tiềm ẩn trong chất thải y tế vẫn còn yếu.
Chất thải y tế được các Công ty Môi trường Đô thị thu gom, xử lý hoặc được xử lý bằng các lò đốt thô sơ, không đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường hoặc được ngâm trong Formandehyt rồi tập trung chôn lấp tại các nghĩa trang, trong các khuân viên bệnh viện. Rất nhiều loại chất thải lây nhiễm, độc hại được xả trực tiếp ra bãi rác, thải ra hệ thống thu gom nước thải thành phố mà không qua bất kỳ một khâu xử lý cần thiết nào.
Thấy rõ được yêu cầu cấp thiết phải hoàn thiện công tác quản lý chất thải y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh của ngành, năm 1998 Bộ Y tế đã thành lập ban chỉ đạo xử lý chất thải bệnh viện với nhiệm vụ giúp Bộ trưởng trong công tác chỉ đạo, xây dựng quy hoạch hệ thống xử lý chất thải bệnh viện trong phạm vi toàn quốc.
Trên cơ sở đó, ngày 27/8/1999 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành “Quy chế quản lý chất thải y tế”, đến năm 2002 Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tiếp “Quy chế bảo vệ môi trường tại các cơ sở y tế”. Trong thời gian qua nhiều chương trình nghiên cứu thí điểm các lò đốt, chương trình xây dựng quy hoạch tổng thể hệ thống các lò đốt trên toàn quốc đã và được triển khai.
Công nghệ xử lý chất thải y tế
Bộ Y tế đã nhập 25 lò đốt chất thải y tế ký hiệu Hoval và lắp đặt cho một số địa phương, TP. Hồ Chí Minh cũng đã nhập lò đốt rác y tế công suất 7 tấn/ngày để thiêu hủy toàn bộ chất thải rắn y tế phát sinh từ các bệnh viện trong thành phố. (Xem bảng 1.3)
Bảng 1.3 Lò đốt rác đã lắp đặt cho các bệnh viện-trung tâm Y tế trong nước
STT
Ký hiệu lò
Nước sản xuất
Công suất
(kg/h)
Nơi lắp đặt
01
Hoval – MZ2
Thụy Sỹ
200-300
BVĐK Quảng Ngãi
02
Hoval – MZ2
Thụy Sỹ
200-300
BVĐK Sa Đéc
03
Hoval – MZ2
Thụy Sỹ
200-300
Viện Lao & Bệnh phổi
04
Hoval – MZ4
Áo
400
BVTW Huế
05
Hoval – M22
Áo
300
BV Bà Rịa Vũng Tàu
06
Macroburu
Nam Phi
200
BV C Đà Nẵng
07
RET 20
Việt Nam
50
BV Sóc Trăng
08
RET 20
Việt Nam
20
TT Lao & Bệnh phổi Tiền Giang
09
VH – 118
Việt Nam
20
BV Gang Thép TN
10
TSH – 20 G
Việt Nam
20
BV 175 TP.HCM
11
TT Nghiên cứu CN ĐHBK TP.HCM
Việt Nam
BVĐK Cù Lao Minh-Bến Tre
12
TT Công nghệ môi trường TP.HCM
Việt Nam
BVĐK TT tỉnh Phú Yên
13
TBĐ – Viện vật lý
Việt Nam
400
TT lao & bệnh phổi Quảng Ngãi
14
LĐ 45 – (N-001)
Việt Nam
TTYT huyện Trùng
Khánh tỉnh Cao Bằng
15
TT Nghiên cứu CN ĐHBK TP.HCM
Việt Nam
TTYT huyện Măng Thít Tỉnh Vĩnh Long
(Nguồn: Sở tài nguyên & Môi trường)
Hiện trạng chất thải y tế ở TP. Hồ Chí Minh
Hiện nay, tổng khối lượng chất thải rắn y tế trung bình của Tp.HCM là 7 – 9 tấn/ngày. Bệnh viện là một trong những đối tượng thực hiện việc phân loại chất thải rắn tốt nhất. Theo đó, ngay từ khâu thu gom chất thải rắn từ các phòng, khoa chất thải rắn đã được phân làm 2 loại là tái sử dụng được và không tái sử dụng được. Phần tái sử dụng được sẽ do bệnh viện, trung tâm y tế ký kết hợp đồng bán cho đơn vị tái chế chất thải. Phần lớn chất thải không tái sử dụng được hay còn gọi là chất thải nguy hại thì được chuyển đến kho chứa và ký kết hợp đồng thu gom với Công ty Môi trường Đô thị Tp.HCM thu gom. Như vậy, Sở TN-MT chỉ chính thức quản lý loại chất thải này từ khâu thu gom tại kho chứa, sau đó vận chuyển đến lò đốt Bình Hưng Hòa, quận Bình Tân để tiêu hủy.
Thực hiện Quy chế quản lý chất thải y tế, kết quả khảo sát, đánh giá trong số 700 bệnh viện được kiểm tra chất thải đã có 95,6% bệnh viện thực hiện phân loại rác thải. Trong đó các bệnh viện trung ương, bệnh viện tỉnh và bệnh viện tư nhân thực hiện phân loại chất thải ngay tại nguồn tốt hơn bệnh viện huyện và các trung tâm y tế.
Bảng 1.4 Kết quả phân tích thành phần rác y tế (trong túi vàng)
tại các bệnh viện Thành phố Hồ Chí Minh
STT
Thành phần
Khối lượng (%)
1
Thủy tinh
9,5
2
Plastic các loại
9,5
3
Cao su
21
4
Vải
1,5
5
Kim loại
1,5
6
Giấy
7,5
7
Thực phẩm các loại
7,5
8
Độ ẩm (nước)
4,0
(Nguồn: Dự án Vệt Nam-Australia quản lý CTR, 5/2000 Tp.HCM)
Bảng 1.5 Khối lượng rác các bệnh viện trong năm 2006
Bệnh Viện
Khối lượng rác 6 tháng đầu năm 2006
Khối lượng rác 6 tháng cuối năm 2006
Tổng cộng
A. Trung Ương – TP
243513
280835
524348
1.BV Chợ Rẫy
147934
160398
308332
2.BV Thống Nhất
13167
14141
27308
3.BV Pasteur
5101
6138
11239
4.BV Răng Hàm Mặt
4283
7532
11815
5.Khoa RHM ĐH Y Dược
2198
3516
5714
6.BV ĐH Y Dược TPHCM
20401
26177
46578
7.Khoa Y Học Cổ Truyền
173
127
300
8.BV GTVT Q8
110
125
235
B. BV Quân Đội-Công An
25573
31340.5
56913.5
9.Quân Y Viện 7A
8911
10050
18961
10.BV Quân Dân Miền Đông
2087
3926
6013
11.Quân Y Viện 175
11239
14497.5
25736.5
12.BV 30/4
2336
2867
5203
C. BV Thành Phố
1065720
1127173.5
2192893.5
13.BV Từ Dũ
192073
219269
411342
14.TTCS. Sức Khoẻ Sinh Sản
3304
2806
6110
15.BV Mắt
5885
6008
11893
16.BV Da Liễu
12730
15965
28695
17.BV Nhi Đồng 2
22193
23541
45734
18.BV Tai Mũi Họng
8804
11027
19831
19.BV Nhân Dân Gia Định
34977
39842
74819
20.BV Ung Bướu
139700
142177
281877
21.BV Y Dược Dân Tộc
1231
1337
2568
22.BV Y Học Cổ Truyền
760
906
1666
23.Đa Khoa Sài Gòn
6114
6741
12855
24. BV Bình Dân
13006
22578
35584
25.BV Bình Dân Khu KT cao
581.5
3131
3712.5
26.TT Hiến Máu Nhân Đạo
175522
648.5
176170.5
27.BV Phạm Ngọc Thạch
6613
200370
206983
28.BV TMHH I
12268
6277
18545
29.BV Nguyễn Tri Phương
11931
12716
24647
30.BV Nguyễn Trãi
79661
14089.5
93750.5
31. BV Hùng Vương
79661
94893
174554
32.BV An Bình
7002
7764
14766
33.BV Chấn Thương Chỉnh Hình
27173
24467
51640
34.BV Nhiệt Đới
115376
134434
249810
35.TTYT Dự Phòng
511
588
1099
36.BV Nhi Đồng 1
20466
24264
44730
37.BV Nhân Dân 115
19052
33936
52988
38.Viện Tim
16153
15462
31615
39.BV Trung ương
18167
21143
39310
40.BV Răng Hàm Mặt
5213
5794
11007
41.TT Chuẩn Đoán y Khoa
2991
8553
11544
42.BV Điều Dưỡng TP
7393
5754
13147
43.BV.TTHH I
7240
6476
13716
44.PK.Đa Khoa Bưu Điện
133.5
150
283.5
45.TT Dinh Dưỡng Trẻ em
385.5
429
814.5
46. BV Tâm Thần
51
56
107
47.BV Chí Hòa
143
177
320
48.TTGDDN Nhị Xuân
1235
1290
2525
49.TTKHHGD&CSSKS
270
216
486
50.TTNDBTTE Tam Bình
34
10.5
44.5
51.BV Bưu Điện II
6681
9446
16127
52.TTGDDN Thanh Thiếu Niên II
171
170
341
53.BV Bình Triệu
1361
979
2340
54.TTGDDN Phụ Nữ
1061
724
1785
55.TTĐĐ Người Bệnh Tââm Thần – Thủ Đức
213
282
495
56.TTTVDVDSGDTE
69
86.5
155.5
57.Làng Thiếu Niên–Thủ Đức
5
0.5
5.5
58.TTNDBTTE Tam Bình-Bà Giang
155.5
200
355.5
TỔNG
1334806
1439349
2774155
TT Y Tế - BV tư nhân
Số lượng các cơ sở
Khối lượng rác 6 tháng đầu năm 2006
Khối lượng rác 6 tháng cuối năm 2006
Tổng cộng
1. Quận 1
31
29767
36076
65843
2. Quận 2
3
933
794
1727
3. Quận 3
13
16012
7728
23740
4. Quận 4
2
13
21
34
5. Quận 5
8
1074
1409
2483
6. Quận 6
1
53
61
114
7. Quận 7
2
21246
35298
56544
8. Quận 9
4
21
39
60
9. Quận 10
7
2274
8674
10948
10. Quận 12
3
26
91
117
11. Quận Tân Bình
7
5969
6637
12606
12. Quận Tân Phú
5
1026
1636
2662
13. Quận Bình Tân
8
1552
4099
5651
14. Quận Bình Thạnh
2
552
1562
2114
15. Quận Phú Nhuận
4
771
9924
10695
16. Quận Thủ Đức
10
242
704
946
17. Quận Gò Vấp
1
9
11
20
TỔNG
111
81540
114764
196304
(Nguồn : Công ty Môi trường Đô thị Tp.HCM, năm 2006)
1.8 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
Có nhiều phương pháp có thể áp dụng để xử lý và tiêu hủy chất thải y tế. Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm nhất định. Việc áp dụng các phương pháp này còn tùy thuộc vào hoàn cảnh và điều kiện của mỗi quốc gia, địa phương, các cơ sở y tế.
1.8.1 Phương pháp khử trùng
Phương pháp này được áp dụng để khử trùng đối với chất thải y tế có nguy cơ lây nhiễm cao nhằm hạn chế xảy ra tai nạn cho nhân viên thu gom, vận chuyển và xử lý rác.
Khử trùng bằng hóa chất: Clo, Hypoclorite Đây là phương pháp rẻ tiền, đơn giản nhưng có nhược điểm là thời gian tiếp xúc ít không tiêu hủy hết vi khuẩn trong rác. Vi khuẩn có khả năng bền vững với hóa chất, nên xử lý không hiệu quả. Hóa chất bản thân đã nguy hiểm, cần nghiền nhỏ hóa chất thải để giảm thể tích.
Khử trùng bằng nhiệt ở áp suất cao: Đây là phương pháp đắt tiền, đòi hỏi chế độ vận hành, bảo dưỡng cao, xử lý kim tiêm khi nghiền nhỏ, làm biến dạng. Nhược điểm của phương pháp là tạo mùi hôi nên với bệnh viện có lò đốt thì kim tiêm đốt trực tiếp.
Khử trùng bằng siêu cao tầng: phương pháp có hiệu quả khử trùng tốt, năng suất cao. Tuy nhiên, đòi hỏi kỹ thuật cao, thiết bị đắt tiền và yêu cầu có chuyên môn, là phương pháp chưa phổ biến.
1.8.2 Chôn lấp chất thải rắn y tế
Trong hầu hết các bệnh viện huyện chất thải y tế được chôn lấp tại bãi công cộng hay chôn lấp trong khu đất của một số bệnh viện. Trường hợp chôn lấp trong bệnh viện, chất thải được chôn vào trong các hố đào và lấp đất lên, nhiều lớp đất phủ trên quá mỏng không đảm bảo vệ sinh.
Tại các bệnh viện không có lò đốt tại chỗ, bào thai, nhau thai và bộ phận cơ thể bị cắt bỏ sau phẫu thuật được thu gom để đem chôn trong khu đất bệnh viện hoặc chôn trong nghĩa trang tại địa phương. Nhiều bệnh viện hiện nay gặp khó khăn trong việc tìm kiếm diện tích đất để chôn.
Vật sắc nhọn cũng được chôn lấp cùng với các chất thải y tế khác tại khu đất bệnh viện hay tại bãi rác công cộng, dễ gây rủi ro cho nhân viên thu gom, vận chuyển chất thải và cộng đồng.
Hiện tại, còn một số bệnh viện, chất thải nhiễm khuẩn nhóm A vẫn được trộn lẫn với chất thải sinh hoạt mà không được xử lý đặc biệt gì trước khi tiêu hủy và được thải ra bãi rác của thành phố, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường của cộng đồng sống gần bãi rác.
1.8.3 Thiêu đốt chất thải rắn y tế.
Phương pháp thiêu đốt là một kỹ thuật được áp dụng khi một lượng lớn các chất thải nguy hại cần được thiêu hủy. Phương pháp này đảm bảo khả năng phân hủy chất thải có hiệu quả cao đối với hầu hết các chất thải hữu cơ và lượng khí thải sinh ra với lượng nhỏ có thể kiểm soát được.
Đốt chất thải là quá trình oxy hóa chất thải bằng oxy của không khí ở nhiệt độ cao bằng oxy không khí. Bằng cách đốt chất thải nguy hại ta có thể giảm thể tích của nó đến 80-90 %. Nếu nhiệt độ lò đốt < 800oC dioxin và furan sẽ hình thành. Nhiệt độ lò đốt từ 900-1200oC hợp chất PCB là hợp chất hữu cơ chứa Cl sẽ cháy hết. Sản phẩm cuối cùng của quá trình đốt phải là các chất không nguy hại như H2O, CO2
Xử lý bằng phương pháp đốt có ý nghĩa quan trọng là làm giảm tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu xử lý công nghệ tiên tiến còn có ý nghĩa cao bảo vệ môi trường. Đây là phương pháp xử lý rác tốn kém nhất so với phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh thì chi phí đốt 1 tấn rác cao hơn khoảng 10 lần. Tuy nhiên, đốt rác y tế bao gồm nhiều chất khác nhau sinh khói độc và dễ sinh dioxin nếu giải quyết việc xử lý khói không tốt (phần xử lý khói là phần đắt nhất trong công nghệ đốt rác).
Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc các công nghiệp cần nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải rất tốn kém nhằm khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt có thể gây ra.
Công nghệ đốt có ưu điểm:
Loại trừ các chất độc hại có thể gây bệnh ung thư (carcinogens), một số chất thải có các mầm bệnh mà chúng có thể gây ra các bệnh truyền nhiễm, các chất thải có hoạt tính sinh học có khả năng gây ra những tác động bất lợi đến các quá trình xử lý khác.
Công nghệ này cho phép xử lý được toàn bộ chất thải mà không cần nhiều diện tích đất sử dụng làm bãi chôn lấp rác.
Một lượng lớn nhiệt lượng sinh ra có thể sử dụng cho các mục đích khác.
Nhược điểm chủ yếu của phương pháp này là:
Vận hành dây chuyền phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề cao.
Giá thành đầu tư lớn, chi phí tiêu hao năng lượng và chi phí xử lý cao.
Những tiềm năng tác động đến con người và môi trường có thể xảy ra.
Một số chất ô nhiễm không khí có thể hình thành trong quá trình đốt như: HCl, SO2, CO, NOx, kim loại nặng và bụi có thể gây ra các tác động bất lợi.
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Tên bệnh viện: Bệnh viện Chợ Rẫy
Tên quốc tế: ChoRay Hospital
Địa chỉ: 201B Nguyễn Chí Thanh - Q5, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84 - 8) 855 4137 – 855 4138
Fax: (84 - 8) 855 7267
Email: bvchoray@hcm.vnn.vn
www.choray.org.vn
Bệnh viện Chợ Rẫy được thành lập năm 1900 với tên chính thức là “Hospital Municipal de Cholon”, rồi lần lượt bệnh viện được đổi tên thành “Hospital Indegene de Cochinchine” vào năm 1919; “Hospital Lalung Bonnaire” vào năm 1938; và “Hospital 415” (1945). Sau đó, bệnh viện được tách ra làm 2 phòng khám là Hàm Nghi và Nam Việt. Hai phòng khám này sát nhập lại vào năm 1957 để trở thành Bệnh viện Chợ Rẫy cho tới ngày nay. Trong thực tế, người dân vẫn dùng tên Chợ Rẫy để gọi bệnh viện từ ngày thành lập.
Năm 1971, bệnh viện Chợ Rẫy được tái xây dựng trên một diện tích 53.000m2 với trang thiết bị hiện đại để trở thành một trong những bệnh viện lớn nhất Đông Nam Á. Công trình được hoàn thành vào tháng 6/1974 bằng viện trợ không hoàn lại của chính phủ Nhật Bản.
Hình 2.1 : Bệnh viện Chợ Rẫy vào năm 1919
Hình 2.2 : Bệnh viện Chợ Rẫy vào năm 1938
Bảng 2.3 Bệnh viện Chợ Rẫy ngày nay
Tòa nhà mới của bệnh viện Chợ Rẫy ngày nay gồm 11 tầng và chia thành các khu như sau:
Khu A: Khu cấp cứu và phòng khám
Khu B1 và B3: Khu điều trị nội và ngoại khoa
Khu B2: Khu thang máy
Khu C1: Khu vật lý trị liệu
Khu C2: Khu xét nghiệm, X quang, phòng mổ
Khu C3: Khoa thăm dò chức năng và tiếp liệu thanh trùng
Khu D1: Hội trường
Khu D2: Nhà ăn
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Tổng số cán bộ y tế và nhân viên lao động vệ sinh bệnh viện là 2174 người trong đó số cán bộ thuộc biên chế chính thức của bệnh viện là 1713 người.
HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
Bệnh viện Chợ Rẫy là cơ quan chỉ đạo cao nhất về chuyên môn kỹ thuật cho các bệnh viện khác, cơ sở tuyến trước trong khu vực miền Nam là bệnh viện đa khoa gồm một số chuyên khoa (Sơ đồ 2.1)
Nội khoa (Tim mạch, Thận, Phổi, Nội tiết, Huyết họ, Sốt rét )
Ngoại khoa ( Ngoại lồng ngực, Ngoại tim mạch, Ngoại tổng quát, Ngoại thần kinh, Ngoại tiết niệu, Mắt, Tai mũi họng )
Chỉnh hình và khoa phỏng
Ngoài chức năng chính là điều trị cho bệnh nhân, bệnh viện Chợ Rẫy còn chịu trách nhiệm giảng dạy sinh viên y khoa, đào tạo sau đại học, nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến.
Bệnh viện Chợ Rẫy hàng năm nhận trên 2500 sinh viên y khoa đến thực tập và hơn 300 bác sĩ đến tham dự các khóa sau đại học.
Bệnh viện Chợ Rẫy là một bệnh viện thuộc tuyến trung ương có 1250 giường kế hoạch và 1688 giường thực kê với trên 600.000 bệnh nhân ngoại trú và 80.000 bệnh nhân nội trú hàng năm. Chợ Rẫy là bệnh viện tuyến cao nhất của miền Nam và được sự chỉ đạo trực tuyến của Bộ Y tế.
Bệnh viện Chợ Rẫy điều trị cho bệnh nhân 37 tỉnh thành phía Nam kể cả thành phố Hồ Chí Minh với tổng số dân hơn 40 triệu người.
Căn cú pháp lý:
Quyết định ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động số 4175/QĐ – BYT của bệnh viện Chợ Rẫy do Bộ Y Tế cấp ngày 22/11/2004
Quyết định giao đất số 6446/QĐ – UB – QLĐT do ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp cho bệnh viện Chợ Rẫy vào ngày 28/11/1998
CƠ SỞ HẠ TẦNG
Cơ sở hạ tầng của bệnh viện Chợ Rẫy được xây dựng khá hiện đại với các khoa, phòng khám và điều trị bệnh được trang bị máy móc, thiết bị y tế đầy đủ. Hiện nay, bệnh viện đang được quy hoạch lại tổng thể mặt bằng đến năm 2020 để mở rộng và nâng cấp hạ tầng cơ sở nhằm đáp ứng cho nhu cầu khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của người dân. Ngoài ra, bệnh viện có khuôn viên rộng và trồng khá nhiều cây xanh nên điều kiện khí hậu ở đây rất tốt, bảo đảm môi trường trong lành cho bệnh nhân phục hồi sức khỏe.
HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN
Quy chế Bộ Y tế (Phụ lục 1)
Quy chế bệnh viện (Phụ lục 2)
Các văn bản pháp luật (Phụ lục 3)
Công tác kiểm soát ô nhiễn môi trường
Thực hiện vệ sinh cảnh quan bệnh viện: phấn đấu bệnh viện “Xanh-Sạch- Đẹp”
Đường đi lại sạch, không có rác, không ứ đọng nước. Có hệ thống cống rãnh thoát nước thông thoát.
Trồng cây xanh, bóng mát, hoặc có vườn hoa cây cảnh được chăm sóc quét dọn thường xuyên.
Khu nhà ăn, hành quán được phép của bệnh viện phải tập trung lại một nơi quy định. Khu đại thể, nhà tang lễ, khu tập trung chất thải rắn, khu xử lý nước thải tách riêng với khu điều trị.
Định kỳ có kế hoạch và kinh phí quét vôi, sơn cửa bảo đảm vệ sinh và tạo nên cảnh quan môi trường sạch đẹp.
Đường đi lại giữa các khối nhà, nơi bệnh nhân ngồi đợi có đặt thùng rác có nắp đậy và được thu gom hằng ngày.
Nghiêm cấm người nhà bệnh nhân nấu nướng thức ăn tại hành lang, ngoài vườn, trong buồng bệnh.
Trật tự vệ sinh khoa và buồng bệnh phải theo đúng Quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện (trong Quy chế bệnh viện).
Ngoài ra, hành lang cần được chiếu đầy đủ từ 100 lux, tường quét vôi màu sáng để tăng phản chiếu ánh sáng khu vực đi lại.
Không được để cây cảnh trang trí trong phòng tiêm, tiểu phẩu thuật (trong đất có nha bào vi khuẩn )
Khi trong buồng bệnh có rệp, gián phải tổ chức diệt chúng.
Có nội quy trật tự vệ sinh buồng bệnh, hướng dẫn bệnh nhân và người nhà thăm nuôi thực hiện.
ĐẢNG ỦY
CÔNG ĐOÀN
ĐOÀNTHANH NIÊN CS HCM
HỘI ĐỒNG
KHOA HỌC KỸ THUẬT
THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ
NGOẠI KHOA VÀ PHẪU THUẬT
GHÉP THẬN
CHỐNG NHIỄM KHUẨN
MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ
GIÁM ĐỊNH Y KHOA
KHỐI PHÒNG CHỨC NĂNG
KHỐI LÂM SÀNG
KHỐI CẬN LÂM SÀNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bệnh viện
Chương 3
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ CÔNG TÁC THU GOM - VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
ĐẶC ĐIỂM CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
Nguồn phát sinh
Chất thải rắn y tế của bệnh viện chủ yếu phát sinh từ các nguồn sau: khâu khám chữa bệnh như bông băng, gạc, kim tiêm, túi nhựa, dao mổ, phim chụp
X-quang, dược phẩm, bệnh phẩm, ôùng thủy tinh, lọ, găng tay cao su, khăn giấy.
Nhìn chung, việc phân loại chất thải và xác định nguồn thải của bệnh viện Chợ Rẫy được tóm tắt trong (bảng 3.1)
Bảng 3.1: Phân loại chất thải và xác định nguồn thải tại bệnh viện Chợ Rẫy
Chất thải rắn y tế
Nguồn thải
Chất thải lâm sàng
Chất thải không sắc nhọn
Từ phòng mổ: các cơ quan, bộ phận cơ thể bệnh nhân sau khi phẫu thuật, của động vật sau khi làm thí nghiệm, bột bó có dính máu bệnh nhân.
Băng gạt hay bất cứ dụng cụ nào có dính máu, đờm, nước bọt của bệnh nhân
Chất thải sắc nhọn
Các vật sắc nhọn và các vật bị gãy, vỡ có dính máu trong khi mổ, các vật liệu sử dụng trong quá trình khám chữa bệnh.
Ống đựng mẫu nuôi cấy trong phòng thí nghiệm.
Chất thải đặc biệt
Chất thải phóng xạ, hóa học.
(Nguồn: Bệnh viện Chợ Rẫy 6/2002)
Số lượng chất thải phát sinh tại bệnh viện
Theo số liệu thống kê của bệnh viện, lượng chất thải y tế từ năm 2003 đến 6 tháng đầu năm 2007 được thể hiện như sau:
Bảng 3.2 Lượng chất thải từ năm 2003 – 6 tháng năm 2007
Năm
Tổng số bệnh nhân nhập viện (người)
Số giường thực kê
Lượng chất thải y tế
Kg/giườngbệnh/ngày
Tấn/năm
2003
74.505
1469
0,56
257
2004
82.257
1677
0,56
293
2005
89.000
1702
0,56
297
2006
96.758
1702
0,58
308
6th-2007
49.120
1702
0,6
160
(Nguồn: Bệnh viện Chợ Rẫy)
Ô nhiễm do chất thải tại bệnh viện
Kết quả nghiên cứu từ năm 2000 cho đến nay tình hình nhân viên y tế phơi nhiễm nghềâ nghiệp tại bệnh viện Chợ Rẫy như sau (nguồn khoa chống nhiễm khuẩn, 3/2005)
- 34% điều dưỡng tổn thương qua da do vật sắc nhọn
- 32% bác sỹ nội và 53% phẩu thuật viên bị kim đâm
- 18% điều dưỡng tổn thương qua niêm mạc (văng máu)
- 40% điều dưỡng tổn thương qua mắt
Ngoài ra các trường hợp lây nhiễm khác như viêm gan siêu vi B, C, viêm đường hô hấp, lao chưa có nghiên cứu nào xác định cụ thể mức độ phơi nhiễm nghề nghiệp trong ngành y tế.
3.2 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Xã hội ngày càng phát triển, việc bảo vệ môi trường ngày càng được quan tâm, quản lý chất thải bệnh viện là một trong những khâu quan trọng trong việc bảo vệ môi trường bệnh viện vì lượng chất thải y tế bệnh viện phát sinh hàng ngày rất lớn và chứa nhiều thành phần nguy hại. Do đó đòi hỏi phương thức quản lý bao gồm hệ thống phân loại, thu gom phải đảm bảo ô nhiễm không gia tăng và không gây ô nhiễm môi trường. Tại bệnh viện, ước tính lượng chất thải y tế bệnh viện phát sinh hàng ngày vào khoảng 2500kg – 3500kg, trong đ