Mục lục
Lời cảm ơn
Tóm tắt đồ án
CHưƠNG I – MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
2. Đối tượng nghiên cứu
3. Mục đích nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Tình hình nghiên cứu
7. Các câu hỏi nghiên cứu
8. Bố cục đồ án
CHưƠNG II- MỘT SỐ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LưỢC
CHO NGÀNH KIM LOẠI VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ KHOÁNG PHI KIM LOẠI
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LưỢC
1. Các giai đoạn phát triển của lý thuyết quản trị chiến lược
1.1.Giai đoạn đầu: Các phát triển nội tại
1.2.Giai đoạn giữa: Hướng về tổ chức ngành
1.3.Hiện nay: hướng về nguồn lực của doanh nghiêp
2. Một số khái niệm quản trị chiến lược
2.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh
2.2. Khái niệm về quản trị chiến lược
II. CÁC CÔNG CỤ SỬ DỤNG ĐỂ NGHIÊN CỨU CHIẾN LưỢC CHO NGÀNH KIM LOẠI VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ KHOÁNG PHI KIM LOẠI
1. Công cụ cơ bản
1.1 Mô hình Delta Project
1.2. Bản đồ chiến lược
2. Các công cụ hỗ trợ khác
3.Một số lưu ý khi sử dụng công cụ Delta Project và Bản đồ chiến lược trong đánh giá
chiến lược của tập đoàn Hòa Phát
CHưƠNG III. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Hướng tiếp cận
2. Triển khai thu thập dữ liệu
2.1. Dữ liệu thứ cấp
2.2. Dữ liệu sơ cấp
3. Phương pháp xử lý tài liệu
4. Phân tích và đánh giá trên cơ sở các số liệu
5. Một số khó khăn khi nghiên cứu
CHưƠNG IV. THỰC TRẠNG CHIẾN LưỢC CỦA TẬP ĐOÀN HÕA PHÁT
I. Giới thiệu tập đoàn Hòa Phát
1. Giới thiệu tập đoàn Hòa Phát
2. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực kinh doanh
3. Thực trạng chiến lược của tập đoàn
3.1. Định vị chiến lược của Tập đoàn Hòa Phát
3.1.1. Lựa chọn chiến lược
3.1.2.Tầm nhìn-sứ mệnh
3.1.3. Giá trị cốt lõi
4. Các yếu tố cơ bản của tập đoàn Hòa Phát qua mô hình Delta Project và Bản đồ chiến lược
5. Vẽ thực trạng chiến lược của tập đoàn Hòa Phát qua mô hình Delta Project và Bản đồ chiến lược
II. Phân tích thực trạng chiến lược phát triển của tập đoàn Hòa Phát
1. Một số phân tích về chiến lược của tập đoàn Hòa Phát
2.Phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của Tập đoàn Hòa Phát
2.1. Xác định vị trí cạnh tranh
2.1.1. Xác định môi trường vĩ mô
2.1.2. Xác định vị trí cạnh tranh ngành
2.2 .Cơ cấu ngành
CHưƠNG V. ĐÁNH GIÁ CHIẾN LưỢC HIỆN TẠI CỦA TẬP ĐOÀN
1. Đánh giá mục tiêu ngắn hạn, trung-dài hạn với sứ mệnh của Tập đoàn Hòa Phát
2. Tính hiệu quả của chiến lược với môi trường bên trong và bên ngoài của tập đoàn Hòa Phát
2.1 Đánh giá chiến lược của tập đoàn với môi trường bên ngoài
2.2. Đánh giá chiến lược của tập đoàn vớimôi trường cạnh tranh bên trong
3. Đánh giá những khó khăn khi thực thi và sự gắn kết với môi trường cạnh tranh của Tập
đoàn Hòa Phát
CHưƠNG VI. ĐỀ XUẤT CHIẾN LưỢC PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN ĐẾN
NĂM 2012
1. Xây dựng chiến lược qua mô hìnhDelta Project
1.1. Xác định tam giác định vị
1.2. Xác định vị trí cạnh tranh
1. 3. Cơ cấu ngành
1.4. Các công việc kinh doanh
1.5. Các ưu tiên trong quá trình thích ứng ở mỗi vị trí chiến lược đến năm 2012
1.6. Mô hình Delta Project của Tập đoàn Hòa Phát theo đề xuất
2. Xây dựng chiến lược bằng bản đồ chiến lược
3. Bản đồ chiến lược của Tập đoàn Hòa Phát theo đề xuất
4. Bảng tổng hợp chiến lược của Tập đoàn Hòa Phát
5. Kế hoạch thực thi chiến lược đến năm 2012
5.1. Các kế hoạch tổng quát
5.1.1. Về tài chính
5.1.2. Về con người
5.1.3. Về khách hàng mục tiêu
5.2. Lịch trình triển khai chiến lược
CHưƠNG VII. KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 12530 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Đánh giá và đề xuất chiến lược phát triển của tập đoàn Hòa Phát giai đoạn 2007-2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p (P)
Nhà nước Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật vì vậy luôn xây dựng một hệ thống
pháp luật toàn diện để có thể điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh măc dù vậy nhưng trong
quá trình hội nhập nhiều quan hệ mới phát sinh yêu cầu luật phải không ngừng hoàn thiện và
bổ sung, nhưng bên cạnh đó Việt Nam có một nền chính trị luôn luôn ổn định, tạo niềm tin
cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước yên tâm đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh
cùng đó trong giai đoạn hiện nay,Việt Nam hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới tạo
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư ở Việt Nam cũng như tạo áp lực cho các
doanh nghiệp trong nước phải vươn lên.
Môi trường kinh tế (E)
25
Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm từ 5% - 8%/năm. Tuy
nhiên cuối năm 2008 đầu năm 2009 phát triển chậm do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tăng
trưởng kinh tế năm 2010 của Việt Nam tăng cao nhưng hiện nay có một số biến động tỷ lệ
lạm phát tăng cao; vàng và đồng ngoại tệ biến động mạnh.
Môi trường xã hội – dân số (S)
Nguồn nhân lực trẻ, dồi dào hiện nay chúng ta đang ở chỉ số dân số vàng. Chất lượng và
trình độ người dân được nâng cao bởi xã hội ngày một nâng cao, đòi hỏi của người dân về các
sản phẩm cũng nâng cao không ngừng để phù hợp với chất lượng cuộc sống.
Môi trường công nghệ (T)
Việc ứng dụng công nghệ mới, xu hướng chuyển giao công nghệ trong ngành thép, các sản
phẩm từ thép ngày càng nâng cao và đơn giản hơn. Các công nghệ chuyển giao ngày càng
hiện đại, giúp nâng cao năng lực tăng năng suất, giảm giá thành sản phẩm nhất là đối với tập
đoàn với quy trình khép kín tạo sức cạnh tranh .
Môi trường quốc tế
Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm ảnh hưởng đến
nền kinh tế Việt Nam và trong đó có Tập đoàn Hòa Phát
2.1.2. Xác định vị trí cạnh tranh của ngành
* Các đặc điểm kinh tế nổi trội của ngành:
Ở đây, các sản phẩm từ thép đem lại gần 50% doanh thu và lợi nhuận cho Tập đoàn vì
vậy tác giả tập trung nhấn mạnh đến ngành thép. Thép được coi là ngành được “Chính phủ
bao bọc” và ngành thép tăng trưởng phụ thuộc vào sự tăng trưởng của ngành xây dựng. Đây là
ngành thu hút nhiều nhân lực, giải quyết tốt an sinh xã hội, nhưng các doanh nghiệp thép
trong nước không những phải cạnh tranh với các doanh nghiệp về ngành phi kim loại tại Việt
Nam, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam mà còn cạnh tranh với ngành thép thế
giới nhất là Trung Quốc. Cùng đó là việc ngành thép cũng là ngành mất cân đối giữa cung và
cầu, “vừa thừa lại vừa thiếu”.
* Các lực lượng cạnh tranh trong ngành: xem phân tích phụ lục 2(tr.56)
26
Hình 4.4: Sơ đồ 5 thế lực cạnh tranh qua phân tích
2.2. Cơ cấu ngành
Để nhận diện và phân tích cơ hội, nguy cơ, thách thức cũng như điểm mạnh và điểm của
tập đoàn Hòa Phát, tác giả sử dụng công cụ SWOT là một công cụ định tính hữu hiệu trong
dự báo và đưa ra chiến lược trong tương lai.
Dùng mô hình phân tích SWOT : Lĩnh vực kinh doanh của Tập đoàn Hòa Phát chia
thành 02 nhóm chính:
- Các ngành hàng truyền thống chủ yếu gồm:
+ Kinh doanh thép xây dựng;
+ Kinh doanh Điện lạnh;
+ Kinh doanh máy xây dựng;
+ Kinh doanh nội thất;
Nhóm lĩnh vực kinh doanh khác gồm:
+ Đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng;
+ Kinh doanh bất động sản
+ Các sản phẩm khác
CẠNH TRANH CỦA ĐỐI THỦ TRONG NGÀNH
Năng lực ngày càng mạnh
Cạnh tranh: giá, chất lượng, đa dạng sản phẩm
Cải tiến, quảng cáo, tiếp thị, dịch vụ khách
hàng
CẠNH TRANH NHÀ
CUNG CẤP
Số nhà cung cấp lớn,
ngoại nhập
Cạnh tranh giá tiến độ,
chất lượng giao hàng,
điều kiện thanh toán
Liên doanh – Liên kết
đấu giá cung ứng
CẠNH TRANH CỦA
KHÁCH HÀNG
Khách hàng có
nhiều lựa chọn sản
phẩm.
Khách hàng tự làm
Sản phẩm thị
trường phong phú
CẠNH TRANH CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TIỀM NĂNG
Các doanh nghiệp mới ra đời
Các doanh nghiệp ngoài quy hoạch ngành
Các doanh nghiệp mở rộng quy mô
CẠNH TRANH CỦA CÁC SẢN PHẨM THAY THẾ
Có các sản phẩm thay thế từ các nước Trung Quốc, Hàn
Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Malaixia
27
Bảng 4.2. Tập đoàn Hòa Phát phân tích theo SWOT
Lĩnh vực
kinh
doanh
%
Tổng
DT của
Tập
đoàn
Điểm mạnh Điểm yếu
L
ĩn
h
v
ự
c
=
k
in
h
d
o
a
n
h
c
h
ủ
y
ếu
Thép xây
dựng
<50%
Thị phần chiếm thứ 4.
Chu trình sản xuất khép kín từ việc sản xuấ than
coke- luyện phối từ quặng và phế liệu- đúc – cán –
thép chuyển đến các đơn vị sử dụng thép để sản
xuất thành thành phẩm phân phối bởi công ty
thương mại
Công nghệ cao
Uy tín được khẳng định qua việc cung cấp cho các
dự án có uy mô lớn thuộc các lĩnh vực khác nhau.
Nhu cầu vốn lớn
Đội ngũ cán bộ công nhân
viên chưa quen với công
nghệ hiện đại
Nội thất 12%
Lợi nhuận cao
Thương hiệu số 1 trên thị trường, mạng lưới bán
hàng và thương hiệu phủ rộng khắp
Tập trung chưa đầy đủ vào
các chức năng mang lại giá
trị gia tăng cao nhất
Điện
lạnh
5,3%
Mạng lưới đại lý mở rộng và quảng bá thương
hiệu hình ảnh rộng khắp nhờ có các sản phẩm khác
Sản phẩm có nhiều tính năng nổi trội và đẹp mắt
Sức cầu giảm sút
Thị trường ở các tỉnh miền
Trung, Campuchia
Máy xây
dựng
6,5%
Mở rộng xuất khẩu sang các nước trong khu vực
Khách hàng trung thành là các công ty xây dựng,
dự án,
Hiệu ứng của khủng hoảng
kinh tế toàn cầu ngành xây
dựng chậm lại
L
ĩn
h
v
ự
c
k
in
h
d
a
n
h
k
h
á
c
Xây
dựng
kinh
doanh hạ
tầng khu
công
nghiệp
25,97%
Có tiềm lực tài chính vì vậy thu được lợi nhuận
nhờ cho thuê, chuyển nhượng các dự án bất động
sản.
Quy trình khép kinh
Nhu cầu vốn lớn
Khai
thác
khoáng
sản
Tạo được ổn định nguồn nguyên vật liệu cho các
sản phẩm từ thép
Đầu tư tại Lào, các tỉnh miền núi phía Bắc –
ViệtNam
Chưa có đủ nguồn nhân
lực lãnh đạo bậc trung
28
Các
ngành
khác
Các sản phẩm đang đưa vào thử nghiệm và có chất
lượng tốt đang dần chiếm được vị trí trong người
tiêu dùng
Chưa có lợi nhuận
Lĩnh vực
kinh
doanh
Cơ hội Thách thức
L
ĩn
h
v
ự
c
k
in
h
d
o
a
n
h
c
h
ủ
y
ếu
Thép xây
dựng
Dự báo tăng trưởng dài hạn để đáp ứng
việc đô thi hóa cũng như các dự án xây
dựng.
Xuất khẩu
Sự cạnh tranh gay gắt từ các đơn vị quốc tế và
những đơn vị mới gia nhập
Giá nguyên vật liệu chính gia tăng
Biến động tỷ giá giữa đồng nội tệ và đồng
ngoại thệ nhất là đồng nhân dân tệ và ÚD
Nội tệ nhất là USD.
Nội thất
Có lợi thế vượt lên trong chuỗi giá trị,
tập trung vào phát triển và tăng lợi nhuận
biên.
Mở rộng xuất khẩu, có tiềm năng để có
bạn hàng mới
Thách thức từ phía các bên thu lợi nhuận biên
ngay chính trong chuỗi giá trị thông qua những
đề xuất có giá trị gia tăng
Cần tập trung vào một số mặt hàng truyền
thống
Điện
lạnh
Tỷ lệ nội địa hóa cao, thương hiệu bao
phủ, dịch vụ sau bán hàng tốt.
Vừa với thu nhập của tầng lớp trung
lưu
Cạnh tranh với các hãng trong và ngoài đã có
tên tuổi
Cơ cấu cồng kềnh, quá nhiều nhà máy tăng chi
phí quản lý
Máy xây
dựng
Có sẵn hầu hết các nguyên liệu đầu vào
Thương hiệu có uy tín
Dịch vụ sau bán hàng còn yếu
Còn ít sản phẩm
L
ĩn
h
v
ự
c
k
in
h
d
a
n
h
k
h
á
c
Xây
dựng
kinh
doanh hạ
tầng khu
công
nghiệp
Chuỗi giá trị được sử dụng tối đa;
Tập trung liên kết với các đối tác
Cần tập trung vốn
Khai
thác
Nhiều dự án và nhà máy đi vào hoạt
động tạo lên chuỗi liên hoàn
Đội ngũ nhân sự chưa đáp ứng yêu cầu mở
rộng, chưa có kinh nghiệm
29
khoáng
sản
Mở rộng thêm một số nhà máy mới
Các
ngành
khác
Có hệ thống phân phối rộng khắp và
nhà phân phối chính thức
Sự cạnh tranh từ các đơn vị trong cùng lĩnh vực
có mặt từ trước
Nguồn- Tổng hợp từ phỏng vấn cấp độ 1 và 2, báo cáo thường niên của Tập đoàn 2009
CHƢƠNG V- ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƢỢC CỦA TẬP ĐOÀN HÕA PHÁT
Quá trình thực hiện Chiến lược kinh doanh của Công ty trong giai đoạn từ năm 2007
đến năm 2010, nhìn chung đã đạt được những kết quả khả quan, trong điều kiện môi trường
kinh doanh từ năm 2008 đến này có rất nhiều biến động: khoảng hoảng kinh tế, giá các đồng
ngoại tệ đều tăng ảnh hưởng đến giá nguyên vật liệu đầu vào của sản phẩm bên cạnh đó Tập
đoàn Hòa Phát lại là một Tập đoàn chỉ chuyên tập trung vào mảng sản xuất kinh doanh mà
không tham gia nhiều vào đầu tư tài chính, doanh thu chủ yếu đến từ hoạt động sản xuất là
chính những nguồn thu khác là không đáng kể đây cũng vừa là điểm mạnh của tập đoàn vì có
sự bền vững nhưng cũng là điểm yếu vì lợi nhuận thu được chậm.
1. Đánh giá các mục tiêu ngắn hạn, trung – dài hạn với sứ mệnh:
Sứ mệnh và tầm nhìn của tập đoàn là bằng Chiến lược của mình đưa Tập đoàn trở
thành Tập đoàn sản xuất công nghiệp hàng đầu với thương hiệu bao phủ rộng khắp trong
nước và nước ngoài.
Để phù hợp với tầm nhìn việc thực hiện mục tiêu này trong những năm vừa qua, Tập
đoàn đã tập trung giữ vững và ổn định thị trường các sản phẩm của mình nhất là các ngành
hàng truyền thống: thép (8 tháng đầu năm tổng lượng thép của Hòa Phát chiếm 11,9% thị
phần thép xây dựng Việt Nam, đứng vị trí thứ 3); nội thất, máy xây dựng, điện lạnh, và các
ngành hàng khác vẫn giữ được vị thế của mình so với năm trước (http:www
.hoaphat.com.vn). Đồng thời, xác định nhu cầu của khách hàng về đầu tư mở rộng các khu
vực, địa bàn. Tập đoàn đã nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm mới như: các sản phẩm gỗ
công nghiệp hàng Newtrent, tủ sắt di động (nội thất), tủ lạnh (điện lạnh), đưa hai nhà máy
quặng sắt đi vào hoạt động, hoạt động kinh doanh bất động sản đang được coi là một tiềm
năng của Tập đoàn bắt đầu có thể khởi sắc từ năm 2011 khi các dự án đầu tư xây dựng các
khu đô thị hoàn thành. Doanh thu qua các năm của tập đoàn được thể hiện trong bảng tổng
hợp sau
Bảng 4.3- Tổng hợp doanh thu- lợi nhuận của tập đoàn trong 3 năm 2007-2009
30
TT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
1 Doanh thu thuần Tỷ đồng 5.643 8.365 8.123
2 Lợi nhuận sau thuế 644 859 1.271
(Nguồn:Báo cáo thường niên của tập đoàn năm 2009)
Tuy doanh thu của Tập đoàn năm 2009 thấp hơn so với năm 2008 nhưng năm 2009
tổng tài sản của Tập đoàn đạt 10.243 tỷ đồng tăng 82% so với năm trước bởi việc đầu tư vào
các dự án mới làm cho tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của Tập đoàn không được cải thiện là mấy tuy
nhiên năm 2009 tổng doanh thu đạt 8.244 tỷ (vượt 18%) và lợi nhuận sau thuế đạt 1.271 tỷ
(vượt 38%).
Ta có thế thấy , mục tiêu của Tập đoàn rất phù hợp với sứ mệnh đặt ra tuy trong thời
gian này lợi nhuận của Tập đoàn khó có sự tăng trưởng đột biến như năm trước mà chỉ có thể
hoàn thành kế hoạch hoặc có tăng trưởng nhưng ít.bắt đầu từ năm 2011 Tập đoàn sẽ có sự
tăng trưởng cao về lợi nhuận do các dự án, nhà máy và kinh doanh bất động sản đã đi vào sản
xuất, kinh doanh ổn định, tỷ nợ /vốn chủ sở hữu được cân bằng.
2. Tính hiệu quả của Chiến lƣợc đối với môi trƣờng bên trong và bên ngoài:
Do xác định được mục tiêu hay nói cách khác là có hướng đi đúng như vậy nên kết
quả kinh doanh của Tập đoàn tương đối ổn định, đời sống cán bộ công nhân viên được nâng
cao.
Tập đoàn đã phát huy được giá trị cốt lõi của mình, với việc tạo ra rào cản đối với các
đối thủ cạnh tranh mới, thúc đẩy được việc đầu tư vào các tài sản, chuyên môn hóa nâng cao
hiệu quả và bảo vệ được chất lượng của sản phẩm làm ra (kiểm soát được chất lượng đầu vào)
tạo ra sự khác biệt.
2.1 Đánh giá chiến lược của Tập đoàn với môi trường bên ngoài
Tập đoàn đã đưa ra kế hoạch và chiến lược thực thi đúng hướng nhưng vẫn còn những
khó khăn từ chính nội lực bên trong của Tập đoàn đó là:
Về tình hình tài chính: Tập đoàn lấy sản xuất là thu nhập chính song lại phụ thuộc vào
phần lớn nguyên vật liệu khi giá vốn hàng bán chiếm trung bình tới 75% đến 82% doanh thu
thuần. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được duy trì tương đối ổn định ở
31
mức 1% đến 2% so với tổng doanh thu thuần. Do đầu tư vào các dự án, nhà máy nên Tập
đoàn phải sử dụng đòn bẩy tài chính để giảm chi phí thuế nhờ lãi vay nhưng như phần trên tôi
đã trình bày nó lại làm tăng gánh nặng lãi cho Tập đoàn.Theo chứng khoán Tân Việt thì tính
từ quý 3 năm 2009 lãi vay hàng quý của Tập đoàn tăng trung bình khoảng 60% .
Về lao động: do ảnh hưởng chung của nền kinh tế trong nước và khu vực trong những
năm vừa qua nên việc thiếu hụt lực lượng lao động, đặc biệt là lao động trực tiếp và kỹ thuật
là áp lực rất lớn đối với Tập đoàn bởi các sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng khi thì
có quá nhiều việc phải tăng cao, tuyển thêm người nhưng khi lại quá ít việc chỉ duy trì mức
lương cố định, lao động lại tìm việc làm mới. Mặc dù Tập đoàn có những chế độ đãi ngộ rất
tốt, như: ăn ở miễn phí đối với công nhân ở các địa phương xa về làm việc, có xe đưa đón
hàng ngày.Tuy nhiên, đối với các lãnh đạo cấp quản lý chuyên môn ở Tập đoàn hiện nay cũng
đang xảy ra tình trạng thiếu hụt bởi Tập đoàn triển khai nhiều dự án, nhà máy mới cần có đội
ngũ quản lý “trẻ, tâm huyết và trung thành” thì điều này Tập đoàn chưa làm được, đây cũng là
một hạn chế rất lớn bởi các nhà quản lý chuyên môn (phó, trưởng các phòng ban) của Tập
đoàn chỉ làm việc 1 vài năm lấy kinh nghiệm lại chuyển sang các doanh nghiệp khác đây là
một hạn chế mà Tập đoàn cần khắc phục.
Về trình độ quản lý chuyên môn, quản lý : do sự phát triển và mở mang của các ngành
hàng, sản phẩm nên lực lượng lao động, lực lượng quản lý mặc dù số lượng lớn nhưng chất
lượng không được như mong muốn.
2.2 Đánh giá chiến lược của Tập đoàn với môi trường bên trong
Một là, về triển khai chiến lược theo chiều dọc đây là ưu điểm của tập đoàn nhưng
cũng có những bất lợi đó là việc có những bất lợi về chi phí vì sản phẩm khi các công ty trong
tập đoàn phải mua nguyên vật liệu đầu vào từ các nhà cung ứng cùng tập đoàn với giá thành
cao hơn giá bên ngoài tuy nhiên hiện nay tập đoàn cũng đã cho các công ty độc lập cạnh tranh
với các nhà cung cấp do Tập đoàn sở hữu.
Hai là, thiếu cán bộ quản lý bậc cao. Hiện nay, một số cán bộ quản lý Giám đốc các
công ty có kinh nghiệm, tuổi đời, tuổi nghề thì phải kiêm đảm nhiệm quá nhiều chức vụ. Tập
đoàn chưa đào tạo đội ngũ kế cận (mặc dù có nhưng còn rất ít) hoặc chưa tin tưởng giao phó
trách nhiệm cho đội ngũ trẻ đây là một khó khăn mà Tập đoàn cũng cần phải vượt qua trong
giai đoạn này.
32
3. Đánh giá những khó khăn khi thực thi và sự gắn kết với môi trƣờng cạnh
tranh của Tập đoàn Hòa Phát
Với những phân tích ở trên về tài chính, tính hiệu quả của chiến lược với môi trường
bên trong và bên ngoài. Ta thấy từ năm 2011,Tập đoàn sẽ có nhiều khởi sắc và kỳ vọng sẽ
tăng trưởng cao bởi: sử dụng đòn bẩy tài chính một cách thành công; các dự án, nhà máy đã đi
vào hoạt động chính thức sử dụng hết công suất thiết kế cùng đó là hiệu quả của việc quảng
bá và phát triển thương hiệu Hòa Phát, hoạt động kinh doanh bất động sản cũng đi vào ổn
định. Tuy nhiên để phù hợp với tình hình biến động hiện nay, tập đoàn cần có kế hoạch cụ thể
để khắc phục những yếu điểm của mình (tài chính: vòng quay tài sản, tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu,
ROE, ROE; quản trị nội bộ: thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao) giúp việc thực thi Chiến
lược kinh doanh giai đoạn 2007 – 2012 có thể thành công đúng với mục tiêu đề ra.
CHƢƠNG VI. ĐỀ XUẤT CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN ĐẾN NĂM
2012
Từ những phân tích, nhận định về vị trí cạnh tranh, môi trường vĩ mô, vị trí ngành, điểm
mạnh - điểm yếu, tôi đề xuất chiến lược của Tập đoàn Hòa Phát đến năm 2012 như sau:
1 Xây dựng chiến lƣợc qua mô hình Delta Project
1.1.Xác định tam giác định vị
Như trên đã nêu (chương IV), Tập đoàn Hòa Phát mặc dù lấy sản phẩm làm cốt lõi trong
chiến lược hiện nay chưa rõ ràng nhưng để phù hợp với việc điều chỉnh chiến lược phát triển
của tập đoàn từ Tập đoàn sản xuất công nghiệp thành Tập đoàn sản xuất công nghiệp, kinh
doanh bất động sản và khai thác khoáng sản. Tác giả đề xuất tam giác định vị xác định lấy
khách hàng làm trung tâm để phù hợp với độ bao phủ của thương hiệu Hòa Phát , lấy được
lòng trung thành với nhãn hiệu. “Hiểu biết khách hàng” và đưa khách hàng đến với công ty
bằng cách có cách kênh truyền thông phản hồi, “thỏa mãn nhu cầu khách hàng” tạo sự khác
biệt trong các sản phẩm của các ngành hàng truyền thống để đáp ứng tối đa nhu cầu khách
hàng để làm được vậy toàn Tập đoàn từ lãnh đạo cấp cao đến cán bộ nhân viên trong công ty
luôn có sự cam kết khách hàng luôn là vị trí trung tâm.
1.2 Xác định vị trí cạnh tranh
Đối với Tập đoàn cần mở rộng mạng lưới phân phối rộng khắp trên cả nước với tất cả
các ngành hàng, mở rộng thương hiệu Hòa Phát ra thị trường quốc tế và khu vực cùng với
chính sách vĩ mô của nhà nước “bảo trợ” cho ngành thép. Tập đoàn có thể phát huy được thế
mạnh của mình trong các ngành hàng truyền thống và phát triển các ngành hàng mới nhưng
cũng phải xét đến yếu tố cạnh tranh gay gay giữa các doanh nghiệp thép trong và ngoài nước.
1.3 Cơ cấu ngành
33
Tập đoàn được điều chỉnh trở thành Tập đoàn sản xuất công nghiệp, kinh doanh bất
động sản và khai thác khoáng sản cần tập trung vào 2 lĩnh vực: Sản xuất và kinh doanh bất
động sản cần tập trung các nguồn lực cho hai hoạt động này, thu hẹp các hoạt động sinh lời
thấp, rủi ro cao. ỞViệt Nam chưa có Tập đoàn có hoạt động như Tập đoàn nên có có thể ta
vẫn lấy ngành thép bởi lợi nhuận của Tập đoàn do thép vẫn chiếm tỷ trọng nhiều.
1.4. Các công việc kinh doanh
+ Sản xuất: tập trung vào các ngành hàng truyền thống và khai thác khoáng sản;
+ Kinh doanh bất động sản và tập trung vào các dự án xây dựng.
Tạo văn hóa doanh nghiệp, thúc đẩy hiệu quả hoạt động, tạo động lực cho người lao
động cùng thụ hưởng các thành quả đạt được với việc đổi mới công nghệ để đưa ra các sản
phẩm tốt nhất phục vụ khách hàng
1.5. Các ưu tiên trong quá trình thích ứng ở mỗi vị trí chiến lược đến năm 2012
Như đã đề cập ở phần trên, để thích ứng với giai đoạn mới Tập đoàn lựa chọn chiến
lược hướng tới các giải pháp khách hàng toàn diện, vì vậy các ưu tiên trong quá trình thích
ứng tập trung vào:
* Về hiệu quả hoạt động
Để đạt được hiệu quả, Tập đoàn cần đưa ra lợi ích tốt nhất cho khách hàng bằng cách cải
thiện cơ cấu chi phí sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng tài sản và phòng ngừa rủi ro.
* Xác định khách hàng mục tiêu
Khách hàng được xác định ở 02 lĩnh vực:
+ Sản xuất: Phục vu các công ty do Tập đoàn sở hữu, Tập đoàn kinh tế, tổ chức Nhà
nước và các Tổng Công ty về xây dựng, lắp đặt trang thiết bị nội thất luôn đưa ra các sản
phẩm theo mong muốn của khách hàng.
+ Kinh doanh Bất động sản: Các tổ chức, các tầng lớp dân cư cả trong nước và người
nước ngoài có nhu cầu mua, thuê văn phòng và nhà ở đều có sản phẩm vừa ý để lựa chọn.
* Đổi mới, cải tiến
Cải tiến sản phẩm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để có sản phẩm phong phú, giá
thành cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm. Gia tăng PR, dịch vụ sau bán hàng
để có thể “kéo và giữ chân” khách hàng khi đã sử dụng thương hiệu Hòa Phát.
1.6. Mô hình Delta Project của Tập đoàn Hòa Phát theo đề xuất
Trên cơ sở những nhận định, đề xuất chiến lược kinh doanh, sơ đồ mô hình Delta
Project vẽ lại của Tập đoàn Hòa Phát đến năm 2012 như sau:
34
TCTy CP
VINACONEX
Hình 5.1. Mô hình Delta Project về chiến lƣợc của Tập đoàn Hòa Phát đến năm 2012
Bốn quan điểm khác nhau: Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi và phát
triển sẽ được trình bày trên bản đồ chiến lược trong phần dưới đây.
Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi
- Trở thành một tập đoàn sản xuất công nghiệp, kinh doanh bất động sản và khai thác
khoáng sản hàng đầu
- Khách hàng là trung tâm của mọi công việc, là đối tượng phục vụ quan trọng nhất
- Con người là nguồn tài sản vô giá, là sức mạnh
- Minh bạch tài chính, nguồn vốn vững mạnh.
- Sức mạnh lan tỏa của truyền thống và thương hiệu Hòa Phát
Cơ cấu ngành
- Tập trung vào 2 lĩnh vực chính: Sản xuất và kinh doanh bất động
sản
- Thu hẹp các hoạt động rủi ro cao như hoạt động tài chính
- Tập trung các nguồn lực cho sản xuất và kinh doanh bất
động sản
Xác định vị trí cạnh tranh
- Mở rộng thị trường ra các nước trong khu vực và quốc tế,
mạng lưới phân phối toàn quốc với các sản phẩm
- Tạo đà trên cơ sở chính sách vĩ mô của Nhà nước
- Cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp trong nước và
nước ngoài tuy nhiên có được thế mạnh bởi nhiều ngành
hàng bổ trợ, tránh rủi ro.
Hiệu quả hoạt động
- Lợi ích tốt nhất cho khách hàng
- Tăng hiệu quả sử dụng tài sản
- Cải thiện chi phí sản xuất
- Giảm thiểu rủi ro
Xác định khách hàng mục tiêu
- Tập trung cho khách hàng ở hai lĩnh vực
*Sản xuất: Các doanh nghiệp do tập đoàn là chủ sở hữu,Các tập đoàn kinh tế, tổ chức
nhà nước và các TCTy trong ngành xây dựng, trang thiết bị nội thất
*Bất động sản: Các tổ chức, các tầng lớp dân cư trong nước và người nước ngoài có
nhu cầu thuê mua văn phòng, nhà ở.
Các công việc kinh doanh
- Chủ đạo là Sản xuất các ngành hàng truyền thống, kinh doanh
Bất động sản,
- Các hoạt động khác thu hẹp dần
Thử nghiệm và phản hồi
4 quan điểm khác nhau
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi và phát triển
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột
Tập đoàn Hoà Phát
Đổi mới cải tiến
- Cải tiến sản phẩm, áp dụng tiến bộ kỹ thuật để có
sản phẩm phong phú, giá thành hạ
- Nâng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm, cải tiến
dịch vụ sau bán hàng, MKT, PR
Giải pháp khách
hàng toàn diện
p
35
2. Xây dựng chiến lƣợc bằng Bản đồ chiến lƣợc
Bản đồ chiến lược của Tập đoàn Hòa Phát giai đoạn 2010-2012 được đề xuất sau khi
phân tích điều kiện môi trường kinh doanh, vị trí cạnh tranh, điểm mạnh – điểm yếu và lựa
chọn mục tiêu phù hợp trên bốn yếu tố: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và khả năng
học hỏi.
Theo phân tích tại phụ lục 3 trang 66-69
3. Bản đồ chiến lƣợc của Tập đoàn Hòa Phát theo đề xuất
Từ bốn tiêu chí : tài chính, khách hàng, quy trình nội tại và khả năng học hỏi và phát
triển nêu trên, Bản đồ chiến lược của Tập đoàn được thể hiện như sau:
36
Nâng cao giá trị cổ
đông dài hạn
Cải thiện cấu trúc
giá và giảm chi phí
Nâng cao giá trị gia
tăng khách hàng
Doanh thu tập trung vào sản
xuất: 80%; kinh doanh bất
động sản: 20%
Thu hẹp các lĩnh vực đầu tư
không hiệu quả
Giải pháp giá trị khách hàng
Giải pháp khách
hàng toàn diện
Giá cả
cạnh tranh
Xác định khách hàng
mục tiêu
Mở rộng quan hệ hợp
tác, đối tác
Thương hiệu
bao phủ
Nâng cao chất lượng các
ngành hàng truyền thống
Quy trình quản lý hoạt động
- Xây dựng tập đoàn với sự thống nhất về quản
lý. Áp dụng ISO vào sản xuất.
- Quy trình sản xuất và phân phối từng loại sản
phẩm.
- Thiết lập quy trình dự báo và quản lý rủi ro.
Quy trình quản lý khách hàng
- Xây dựng quy trình quản lý, phân đoạn khách
hàng.
- Xác định khách hàng mục tiêu.
Quy trình cải tiến
- Ứng dụng khoa học công nghệ vào nội thất,
thiết bị, điện lạnh đưa ra sản phẩm mới.
- Tăng cường quản trị.
- Đưa sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Quy trình điều tiết và xã hội
- Tạo việc làm, phúc lợi cho xã hội.
- Chú trọng an toàn và sức khoẻ cho công nhân.
- Áp dụng ISO 14001, tiêu chuẩn môi trường Việt Nam,
áp dụng môi trường của địa phương và quốc tế trong sản
xuất.
Đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ và kỹ năng
làm việc cho cán bộ chủ
chốt, nhân viên
Đội ngũ lãnh đạo năng
động, có tầm nhìn, trình độ
cao.
Phát huy văn hoá
doanh nghiệp
Xây dựng hệ thống thông
tin (mạng Lan, Internet...)
đồng bộ. Ứng dụng CNTT
vào sản xuất
Khả năng liên kết giữa
các công ty thành viên,
công ty liên kết với tập
đoàn
Về
mặt
tài
chính
Về
mặt
khách
hàng
Về
mặt
nội
tại
Về khả
năng
học hỏi
và
phát
triển
37
4. Bảng tổng hợp chiến lƣợc của Tập đoàn Hòa Phát
Sơ đồ chiến lƣợc Phiếu ghi điểm cân bằng Kế hoạch
Chiến lược kinh
doanh 2007-2012
Mục tiêu chung
Hệ thống thẩm
định
Mục tiêu cụ thể Giải pháp Kết quả
Về tài chính
Tài chính
giá trị cổ đông dài
hạn
cổ tức
10 – 20%
Tâp trung vào lĩnh vực
truyền thống và bất
động sản
Cổ tức 50%/cỏ phiếu
Lợi nhuận Tăng
Lợi nhuận sau
thuế
20 - 30%
Cải thiện cấu trúc giá,
giảm chi phí
Đạt 1.621 tỷ đồng năm
2011
Về Khách hàng
Khách hàng toàn
diện
Giữ chân khách
hàng cũ, tìm kiếm
khách hàng tiềm
năng
Doanh thu bán
hàng
70% khách cũ,, 30%
khách mới
Xác định khách hàng
mục tiêu, nâng cao chất
lượng sản phẩm và dịch
vụ
Duy trì và phát triển khách
hàng cho doanh thu theo
mục tiêu
Về nội bộ
Có quy trình quản
lý hoạt động, khách
hàng, cải tiến kỹ
thuật
Tiết kiệm, hợp lý
hóa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá và đề xuất chiến lược phát triển của tập đoàn hòa phát giai đoạn 2007-2012.pdf