MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ iv
LỜI MỞ ĐẦU vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TUYẾN 2
VTHKCC BẰNG XE BUÝT 2
1.1 Tổng quan về đầu tư và dự án đầu tư 2
1.1.1. Khái niệm về đầu tư, phân loại đầu tư 2
1.1.2 Khái niệm về dự án đầu tư, phân loại dự đầu tư 4
1.1.3 Đặc điểm dự án đầu tư GTVT 6
1.1.4 Nội dung và chu trình của dự án đầu tư 7
1.1.5 Các hình thức quản lý dự án đầu tư 8
1.2 Tổng quan về VTHKCC bằng xe buýt 8
1.2.1 Khái niệm về VTHKCC 8
1.2.2 Vai trò của VTHKCC 8
1.2.3 Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt 10
1.3 Trình tự mở tuyến VTHKCC bằng xe buýt. 10
1.3.1 Điều tra nhu cầu đi lại và khảo sát điều kiện cơ sở hạ tầng 10
1.3.2. Mục tiêu mở tuyến và xác định đối tượng phục vụ chủ yếu của tuyến 11
1.3.3.Các phương án lựa chọn tuyến 12
1.3.4. Xác định lộ trình tuyến & cơ sở hạ tầng trên tuyến 12
1.3.5 Lựa chọn xe và xây dựng phương án chạy xe 16
1.3.6. Xác định tổng mức đầu tư và đánh giá hiệu quả 21
CHƯƠNG 2: LUẬN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT MỞ TUYẾN BUÝT SƠN TÂY - XUÂN MAI 21
2.1 Hiện trạng và định hướng phát triển KT –XH TP Hà Nội 21
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên HN,Xuân Mai,Sơn Tây 21
2.1.2 Về KT – XH 23
2.1.3 Định hướng phát triển KT – XH đến năm 2020 24
2.2 Hiện trạng hệ thống giao thông vận tải thành phố HN 25
2.1.1 Hiện trạng hệ thống giao thông động 25
2.1.2 Hiện trạng hệ thống giao thông tĩnh 28
2.3 Hiện trạng hệ thống VTHKCC bằng xe buýt của thành phố Hà Nội 30
2.3.1 Mạng lưới tuyến buýt và sản lượng khai thác 30
2.3.2 Về phương tiện VTHKCC. 33
2.3.3 Điểm dừng và bến xe buýt. 34
2.3.4 Hệ thống giá vé 34
2.3.5 Hiện trạng công tác quản lý giao thông vận tải đô thị Hà Nội 35
2.3.6 Đánh giá hiện trạng hoạt động của VTHKCC 39
2.4 Định hướng phát triển hệ thống VTHKCC ở HN đến 2010 39
2.5 Hiện trạng và dự báo nhu cầu đi lại TP Hà Nội đến năm 2010 40
2.5.1 Hiện trạng nhu cầu đi lại TP HN 40
2.5.2 Dự báo nhu cầu đi lại của HN đến năm 2020 40
2.6 Sự cần thiết của việc lập dự án đầu tư tuyến buýt Sơn Tây - Xuân Mai 42
2.6.1 Khảo sát hiện trạng điều kiện giao thông trong khu vực tuyến 42
2.6.2.Điều tra khảo sát nhu cầu đi lại bằng xe buýt của các đối tượng trong khu vực 44
2.6.3. Kết luận về sự cần thiết 52
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG ÁN MỞ TUYẾN VTHKCC BẰNG 53
XE BUÝT SƠN TÂY – XUÂN MAI 53
3.1 Cơ sở pháp lý của việc mở tuyến 53
3.1.1 Căn cứ pháp lý 53
3.1.2 Căn cứ vào hiện trạng nhu cầu đi lại ở khu vực tuyến buýt đi qua 54
3.2 Phương án mở tuyến Sơn Tây – Xuân Mai và bố trí cơ sở hạ tầng trên tuyến 54
3.3 Lựa chọn phương tiện 57
3.3.1 Lựa chọn sơ bộ 57
3.3.2 Lựa chọn chi tiết 57
3.4 Các chỉ tiêu khai thác vận hành trên tuyến 58
3.5 Lập thời gian biểu và biểu đồ chạy xe 62
3.5.1 Lập thời gian biểu chạy xe 62
3.5.2 Lập biểu đồ chạy xe 62
3.6 Phân tích hiệu quả của dự án 63
3.6.1 Phân tích chi phí, doanh thu 63
3.6.2 Đánh giá hiệu quả KT – XH 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
Danh mục tài liệu tham khảo 75
108 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 3087 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Đề xuất phương án mở tuyến vận tải hành khách công cộng bằng 53 xe buýt Sơn Tây – Xuân Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o BS 106
80
12
10
7
Kim Mã - Nội Bài
7
31.5
Daewoo BS 105
80
19
16
8
Long Biên - Ngũ Hiệp
8
20.2
Daewoo BS 090
60
25
21
9
Bờ Hồ - Bờ Hồ
9
19.5
Transinco
45
16
12
10
Long Biên - Từ Sơn
10
18.0
Renault
80
15
12
11
Ga Hà Nội - ĐH NN I
11
18.7
Daewoo BS090DL
60
13
11
12
Kim Mã - Văn Điển
12
13.9
Hyundai
24
13
10
13
Kim Mã - Bxe Mỹ Đình
13
9.6
Combi
24
7
5
14
Bờ Hồ – Cổ Nhuế
14
15.1
Daewoo BS090DL
60
12
10
15
Long Biên - Phố Nỉ
15
44.2
Daewoo BS 105
80
20
18
16
Giáp Bát - Bxe Mỹ Đình
16
13.7
Daewoo BS 090
60
14
11
17
Long Biên - Nội Bài
17
36.7
B80 Transinco
80
19
17
18
Kim Mã - L.Biên - Kim Mã
18
21.3
Transinco
45
15
11
19
Trần Khánh Dư - Hà Đông
19
14.5
Daewoo BS090DL
60
13
11
20
Kim Mã - Phùng
20
19.4
Daewoo BS090DL
60
15
13
21
Giáp Bát - Hà Đông
21
11.8
Daewoo BS090DL
60
20
17
22
BX Gia Lâm - BV103
22
19.2
Mercedes
80
31
26
23
Ng. C.Trứ - Ng. C.Trứ
23
17.9
Hyundai
24
13
10
24
L.Yên - N.T.Sở - C. Giấy
24
12.6
Daewoo BS 090
60
12
10
25
Nam TLong - Giáp Bát
25
19.7
Combi
24
22
14
26
Mai Động - SVĐ Quốc Gia
26
18.4
Daewoo BS090DL
60
28
24
27
Hà Đông - N.Thăng Long
27
18.0
Daewoo BS 090
60
21
17
28
Giáp Bát - Đông Ngạc
28
18.3
Transinco
30
19
14
29
Giáp Bát - Tây Tựu
29
22.6
Transinco
30
18
13
30
Mai Động- HQ Việt
30
16.4
Daewoo BS 090
60
15
13
31
Bách Khoa- Đ.H Mỏ
31
19.5
Transinco
60
15
13
32
Giáp Bát - Nhổn
32
18.8
Mercedes
80
30
25
33
Mỹ Đình - CV Tây Hồ
33
16.9
Combi
24
12
9
34
Bxe Mỹ Đình- Gia Lâm
34
18.3
Renault
80
18
14
35
Trần .K. Dư - Nam TL
35
17.5
Daewoo BS090DL
60
11
9
36
Yên Phụ - Linh Đàm
36
16.0
Hyundai
24
12
9
37
G.Bát - L.Đàm - Hà Đông
37
14.6
Combi
24
14
9
38
N.T.Long - Mai Động
38
20.0
Daewoo BS090DL
60
12
10
39
H.Q. Việt - Bxe Nước Ngầm
39
24.8
Daewoo BS090DL
60
17
14
40
Ga Hà Nội - Phú Thị
40
21.2
Renault
80
17
14
41
Yên Phụ - Sân VĐQG
50
17.1
Cosmos
30
13
8
42
Long Biên - Bắc Ninh
54
32.4
Hyundai HD 540
80
16
12
43
L.Yên - L.Biên - C. Giấy
55
18.1
Daewoo BS 090
60
14
12
44
N.T.Long-Đa Phúc-Núi Đôi
56
29.3
Daewoo BS090DL
60
10
8
45
Ga Hà Nội - Đông Anh
43
26.4
HQ
80
15
12
46
Trần Khánh Dư - Mỹ Đình
44
15.5
Thaco
60
15
12
47
T.K.Dư - Đông Ngạc
45
15.1
Thaco
60
15
12
48
Mỹ Đình - Cổ Loa
46
24.0
Transinco
60
15
120
49
Long Biên - Bát Tràng
47
14.5
Daewoo BS090DL
60
12
10
50
T.K.Dư - Bxe Nước Ngầm
48
14.3
Daewoo BS090DL
60
12
10
51
H.Q.Việt - Đông Anh
53
24.0
B80 Transinco
80
15
13
52
Ga Hà Nội - Bx Nước Ngầm
52
11.8
B80 Transinco
80
11
9
53
T.K.Dư - KĐT Mỹ Đình
49
13.2
HQ
60
13
11
54
T.K. Dư - KĐT Trung Yên
51
14.3
B80 Transinco
80
13
11
55
KĐT Mỹ Đình - Bxe Hà Đông
57
17.4
HQ
60
9
8
56
Yên Phụ - Mê Linh Plaza
58
22.5
HQ
60
16
14
57
TT Đông Anh – ĐH Nông Nghiệp I
59
26
HQ
60
15
13
58
CV Nghĩa Đô – BX Nước Ngầm
60
25
HQ
60
15
13
59
CÁC TUYẾN BUÝT XHH
292
219
182
60
Toàn mạng VTHKCC
1,146
0
942
759
“Nguồn: Báo cáo của tổng công ty vận tải Hà Nội”
2.3.2 Về phương tiện VTHKCC.
Tính đến cuối năm 2004 tổng số xe trên 42 tuyến buýt của Hà Nội đang hoạt động 687 xe với các kiểu mác khác nhau. Trong đó 535 xe là số xe vận doanh, hệ số vận doanh là 0,779. Đến đầu năm 2005 thành phố đưa khoảng 200 xe vào hoạt động trên tuyến (thay thế xe cũ và mở mới). Đến quý II năm 2008 trên toàn mạng có 60 tuyến buýt nội đô và 7 tuyến buýt kế cận với 942 xe kế hoạch và 759 xe vận doanh.
Hiện tại có 15 loại phương tiện xe buýt đang hoạt động. Chủng loại và sức chứa của các xe được chi tiết ở bảng dưới đây:
Bảng 2.3. Chủng loại phương tiện xe buýt đang hoạt động
STT
Mác xe
Sức chứa BQ
1
Daewoo BS 105
80
2
Daewoo BS 106
80
3
Renault
80
4
B80 Transinco
80
5
Hyundai HD 540
80
6
Daewoo
80
7
HQ
80
8
Mercedes
80
9
Thaco
60
10
Daewoo BS 090
60
11
Daewoo BS090DL
60
12
Transinco
45
13
Cosmos
30
14
Huyndai
24
15
Combi
24
“Nguồn: Thống kê của Tổng công ty vận tải Hà Nội”
Qua điều tra và đánh giá của hành khách đi xe cho thấy. Trước đây xe xấu và bẩn, chất lượng kém là nguyên nhân dẫn đến người dân không đi xe buýt. Cho tới hiện nay ngày càng có nhiều người đi xe buýt không phải do giá vé rẻ mà chủ yếu do chất lượng dịch vụ được nâng cao, và đặc biệt là do đầu tư xe mới với chất lượng cao. Hàng năm số lượng hành khách tăng lên không ngừng trong khi đó số xe đầu tư mới lại ít, như vậy xẩy ra tình trạng năng lực đáp ứng chưa kịp so với nhu cầu đi lại thực tế.
2.3.3 Điểm dừng và bến xe buýt.
Hiện nay toàn mạng lưới có trên 1100 điểm dừng đỗ trên tuyến và trên 250 nhà chờ. Tất cả các điểm dừng đỗ đều có biển báo và đa số điểm dừng có nhiều người lên xuống đã được lắp đặt nhà chờ.
Các điểm đầu cuối: Đây là vấn đề bất cập cho hoạt động xe buýt. Trong tổng 47 điểm đầu cuối chỉ có 10 điểm là xe được sắp xếp đúng thứ tự vị trí đỗ trả khách, đón khách an toàn như: Bến xe Gia Lâm, bến xe Mỹ Đình, bến xe Giáp Bát, bến xe Hà Đông, bến xe Kim Mã, bến xe Gia Thụy, sân bay Nội Bài, điểm Trần Khánh Dư, bến xe Nam Thăng Long, bãi đỗ xe Kim Ngưu. Số còn lại hầu hết tận dụng các điểm tạm thời nên có thể thay đổi bất cứ lúc nào.
2.3.4 Hệ thống giá vé
Giá vé xe buýt được lấy theo quyết định 35/2005/QĐ-UB ngày 15/03/2005 về việc điều chỉnh giá vé VCHKCC bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội. Giá vé xe buýt nội đô hiện đang áp dụng theo giá vé lượt đồng hạng. Giá vé lượt được áp dụng đối với các tuyến như sau:
- Cự ly tuyến dưới 25 km: Giá vé là 3.000 đồng/ HK/ lượt
- Cự ly tuyến từ 25 km đến dưới 30 km: Giá vé là 4.000 đồng/ HK/ lượt
- Cự ly tuyến từ 30 km trở lên: Giá vé là 5.000 đồng/ HK/ lượt
Giá vé tháng được chia làm 2 loại:
- Giá vé tháng bán cho học sinh phổ thông, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề (Không kể cán bộ, bộ đội di học):
+ Giá vé tháng đi 01 tuyến: 25.000 đồng/vé/tháng
+ Giá vé tháng đi liên tuyến: 50.000 đồng/vé/tháng
- Giá vé bán cho các đối tượng khác:
+ Giá vé tháng đi 01 tuyến: 50.000 đồng/vé/tháng
+ Giá vé tháng đi liên tuyến: 80.000 đồng/vé/tháng
Hiện nay, Trung tâm điều hành giao thông đô thị Hà Nội đang thí điểm sử dụng thẻ thông minh smart card trên tuyến xe buýt số 32 (Giáp Bát – Nhổn). Bước đầu phương án sử dụng thẻ thông minh đã thu được kết quả.
2.3.5 Hiện trạng công tác quản lý giao thông vận tải đô thị Hà Nội
a. Mô hình tổ chức quản lý giao thông vận tải đô thị ở Hà Nội
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức quản lý giao thông vận tải đô thị ở Hà Nội
UBND Thành phố
Các đơn vị vận tải buýt: Tổng công ty vận tải Hà Nội, …
Sở giao thông công chính
Trung tâm quản lý và điều hành GTĐT
Phòng quản lý vận tải
Phòng quản lý phương tiện
Phòng quản lý giao thông thành phố
Thanh tra giao
thông thành phố
Các công ty khai thác taxi
Các đơn vị khai thác vận tải khác
Quan hệ hành chính
Quan hệ hoạt động khai thác
Sở Công An
Phòng cảnh sát giao thông Hà Nội
Đội cảnh sát giao thông
Trung tâm điều khiển tín hiệu giao thông
“Nguồn: Báo cáo luận án tiến sĩ “Quản lý GT trong các đô thị phụ thuộc xe máy” của TS Khuất Việt Hùng”
b. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý GTVT
Sở giao thông công chính
Chức năng: Sở GTCC Hà Nội là cơ quan chuyên môn giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chuyên ngành giao thông vận tải và công trình đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội. Sở GTCC chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND thành phố Hà Nội, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của bộ giao thông vận tải và bộ xây dựng.
Nhiệm vụ:
- Căn cứ vào hướng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố từng thời kỳ, hướng dẫn ngành, các cấp đơn vị cơ sở xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hàng năm và 5 năm về xây dựng, cải tạo, sử chữa các công trình GTVT và công trình đô thị của địa phương, mạng lưới giao thông đô thị và nông thôn.
- Tham gia với sở kế hoạch và đầu tư bố trí cơ cấu vốn đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình giao thông vận tải và các công trình đô thị, theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được duyệt.
- Nghiên cứu, soạn thảo các văn bản hướng dẫn các ngành, các cấp và nhân dân thực hiện các chính sách, luật lệ, quy định của nhà nước và UBND thành phố về xây dựng, khai thác, bảo quản và sửa chữa hệ thống công trình GTVT thủy, bộ, các công trình đô thị được UBND thành phố phân công quản lý.
- Tổ chức hướng dẫn việc thực hiện và kiểm tra và kiến nghị với UBND thành phố về các chính sách, luật lệ, quy định phù hợp với tình hình địa phương. Được ủy nhiệm cấp giấy phép cho các đối tượng có yêu cầu xây dựng, cải tạo, sửa chữa có liên quan đến hệ thống các công trình GTVT, công trình đô thị.
- Quản lý vốn ngân sách do thành phố giao hàng năm và giao thầu cho các đơn vị làm nhiệm vụ xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình GTVT, các công trình đô thị về hè đường, các bến tàu xe; cấp thoát nước; vệ sinh, cây xanh, công viên, vườn thú, chiếu sáng công cộng.
- Hướng dẫn các quận huyện, thị xã tổ chức và quản lý các tổ chức vận tải ngoài quốc doanh. Được ủy nhiệm tổ chức đăng ký, kiểm tra kỹ thuật an toàn phương tiện vận tải tùy theo phân cấp của Bộ và thành phố.
- Quản lý, lưu trữ, chỉnh lý các hồ sơ về hệ thống công trình giao thông vận tải, công trình do sở quản lý nhằm phục vụ cho việc xây dựng và cải tạo thành phố và đáp ứng các yêu cầu của các cấp, các ngành trung ương và thành phố.
- Quản lý, tổ chức cán bộ theo phân cấp các ngành trung ương và thành phố.
Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị
Chức năng:
- Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị Hà Nội là đơn vị sự nghiệp có chức năng giúp giám đốc sở tổ chức và điều hành giao thông trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức triển khai vận tải hành khách công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch và biểu đồ luồng tuyến VTHKCC trên địa bàn thành phố Hà Nội theo từng tháng, quý, năm; giám sát việc thực hiện luồng tuyến, biểu đồ.
- Xây dựng cơ chế chính sách về VTHKCC trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở cho các đơn vị vận tải tham gia VTHKCC trên địa bàn thành phố Hà Nội thực hiện.
- Quản lý các nguồn vốn hỗ trợ cho lĩnh vực VTHKCC bằng xe buýt.
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định của thành phố, sở GTCC Hà Nội trong việc thực hiện VTHKCC bằng xe buýt của các đơn vị vận địa bàn thành phố HN.
- Tổ chức đấu thầu các tuyến xe buýt đã được UBND thành phố phê duyệt.
- Hướng dẫn các thành phần kinh tế tham gia VTHKCC trên mạng lưới tuyến.
- Quản lý nhà nước về hoạt động VTHKCC bằng taxi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Thông tin về hoạt động VTHKCC bằng xe buýt và taxi trên địa bàn thành phố.
c. Thực trạng công tác quản lý giao thông đô thị của thủ đô Hà Nội
- Về yếu tố con người: Tỷ lệ được đào tạo có chuyên môn liên quan đến quản lý giao thông đô thị và đang làm đúng chuyên môn chiếm tỷ lệ không cao. Đa số các cán bộ làm công tác quản lý giao thông lại chưa qua các khóa bồi dưỡng, đào tạo nâng cao.
- Về yếu tố điều kiện làm việc: Hầu hết các cơ quan làm việc trong điều kiện mặt bằng hạn chế, thiếu các phương tiện đi lại phục vụ kiểm tra và công tác, thiếu các phương tiện phục vụ thông tin nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả.
- Về mặt đời sống: Do các đơn vị quản lý là các đơn vị sự nghiệp hành chính thuần túy, ngoài nguồn ngân sách hạn hẹp, đa số các cán bộ quản lý giao thông không có thu nhập thêm, ảnh hưởng lớn đến điều kiện sống và làm việc.
- Việc quản lý công tác xây dựng chiến lược và quy hoạch GTĐT TP HN trong nhiều thập kỷ qua bị buông lỏng hoặc có làm nhưng manh mún. Lãnh đạo ngành và TP chưa có biện pháp đầu tư, ứng dụng hiệu quả các đề tài khoa học trong GTĐT. Do vậy các phương tiện đã phát triển tự phát, đưa đến tình trạng lộn xộn và quá tải không thể kiểm soát nổi như hiện nay.
- Cơ chế quản lý xe buýt hiện nay chưa phù hợp, thực chất còn chạy theo doanh thu, chưa gắn chặt với chỉ tiêu chất lượng
- Việc quản lý các bến xe công cộng còn chưa tốt, vẫn còn tình trạng người tìm xe, xe khách thì dừng bắt khách ở mọi nơi, mọi chỗ tạo nên sự mất trật tự ở các bến xe.
- Việc giáo dục luật GTĐB và ý thức kỷ luật, tinh thần phục vụ hành khách cho các lái phục xe buýt, taxi…chưa được đề cao.
- Hậu quả của những tồn tại yếu kém trên đây trong công tác quản lý, tổ chức hệ thống GTĐT là gây lên ba vấn đề nan giải và bức xúc ở Hà Nội, đó là: tình trạng ùn tắc giao thông, thường xuyên xảy ra tai nạn và mức độ ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng.
2.3.6 Đánh giá hiện trạng hoạt động của VTHKCC
Hiện nay vận tải hành khách công cộng của thủ đô Hà Nội đã có những bước phát triển vượt bậc so với giai đoạn năm 2000 - 2003, nhưng cũng chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân. Nguyên nhân là:
- Mạng lưới đường có đủ chiều rộng để cho xe buýt hoạt động ở thủ đô Hà Nội thiếu và phân bố không đồng đều giữa các khu vực.
- Kinh phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông công cộng còn hạn chế.
- Mạng lưới xe buýt chưa đều khắp.
- Các trạm dừng đón trả khách chật hẹp và hầu như không có mái che.
- Công tác điều tra luồng hành khách chưa kỹ dẫn tới có tuyến xe buýt khả năng thu hút khách thấp.
- Tốc độ chạy xe của xe buýt thấp cũng làm giảm khả năng của loại phương tiện này.
- Người dân chưa có thói quen sử dụng phương tiện giao thông công cộng.
- Tiện nghi và mức độ phục vụ chưa hoàn hảo đặc biệt đối với người tàn tật.
Nếu các nguyên nhân trên không được khắc phục thì trong những năm tương lai loại hình dịch vụ này sẽ không thể đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân. Một đòi hỏi cấp bách được đề ra là chúng ta phải nghiên cứu để xây dựng một chiến lược cho tương lai để biến loại hình dịch vụ này trở thành phương thức được ưa chuộng số một trong đô thị.
2.4 Định hướng phát triển hệ thống VTHKCC ở HN đến 2010
Đặt mục tiêu vận chuyển 650 triệu lượt khách/năm, 24 triệu lượt khách/năm đi liên tỉnh. Hà Nội phối hợp với Bộ GTVT xây dựng mới tuyến Yên Viên qua cầu Thanh Trì - Ngọc Hồi; khai thác tuyến giao thông thủy trên sông Hồng, sông Đuống; nâng cấp, kết hợp xây dựng mới các cảng trên sông Hồng gồm: cảng Hà Nội, Khuyến Lương, Chèm và bến Bát Tràng... Trong kế hoạch, Hà Nội ưu tiên đầu tư cho các quận mới thành lập, khu ngoại thành. Phối hợp với Bộ GTVT hiện đại hóa ga Hà Nội, cải tạo ga hàng không Nội Bài.
Phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong thành phố đồng thời khai thác các các loại phương tiện sức chứa lớn như tàu điện ngầm, tàu điện trên cao...vv để giảm áp lực cho hệ thống xe buýt đang bị qua tải trong những giờ cao điểm.
2.5 Hiện trạng và dự báo nhu cầu đi lại TP Hà Nội đến năm 2010
2.5.1 Hiện trạng nhu cầu đi lại TP HN
Nhu cầu đi lại hiện nay của TP HN được đánh giá dựa trên kết quả điều tra phỏng vấn hộ gia đình và các điều tra giao thông khác. Các kết quả được thể hiện trong bảng dưới đây.
Nhu cầu đi lại hàng ngày trong khu vực quy hoạch là 10,3 triệu chuyến đi trong toàn khu vực và 8,7 triệu chuyến trong khu vực TP HN. Nếu không tính các chuyến đi bộ thì con số này là 7,4 triệu chuyến đi trong toàn khu vực và 6,6 triệu chuyến trong TP HN.
Phạm vi hoạt động của con người thay đổi nhiều do thay đổi phương thức đi lại (chuyển từ đi bộ sang các phương tiện giao thông khác)
Bảng 2.4.Tổng nhu cầu đi lại thành phố Hà Nội
Chỉ tiêu
Thành phố Hà Nội
1995
2005
Tỷ lệ tăng(%/năm)
Dân số
2,431
3,186
2.70
Các chuyến đi hàng ngày
Tính cả các chuyến ĐB
6,223
8,721
3.40
Không tínhcác chuyến ĐB
3,082
6,545
7.80
Hệ số đi lại (số chuyến đi/người/ngày)
Tính cả các chuyến ĐB
2.56
2.73
0.60
Không tínhcác chuyến ĐB
1.27
2.01
4.70
“Nguồn: Đoàn nghiên cứu HAIDEP”
2.5.2 Dự báo nhu cầu đi lại của HN đến năm 2020
Theo thuyết minh tổng hợp điều chỉnh qui hoạch chung thành phố Hà Nội do Viện quy hoạch đô thị nông thôn – Bộ XD, điều tra và dự báo nhu cầu đi lại bình quân TP Hà Nội qua các giai đoạn như sau: Năm 2005, số lượt đi lại bình quân là 1,64 và dự báo đến năm 2020, số lượt đi lại bình quânlà 2,19.
Qua các nguồn số liệu nêu trên, căn cứ định hướng phát triển đô thị của địa bàn khu vực nghiên cứu theo các quyết định quy hoạch của UBND TP Hà Nội, Viện quy hoạch đô thị nông thôn – Bộ XD dự báo số chuyến đi bình quân từ nay đến năm 2020 của Hà Nội như sau:
Bảng 2.5 Dự báo số chuyến đi bình quân của một người dân Hà Nội trong 1 ngày
Năm
Dân số
Tỷ lệ dân
đô thị
Số chuyến đi bình
quân chung
Số chuyến đi BQ
riêng trong nội vùng
NC
Số chuyến đi bình
quân ra ngoại vùng
2003
2,847,100
60%
1.75
-
-
2005
3,018,700
66%
1.89
1.66
0.23
2010
3,252,000
79%
2.34
2.11
0.23
2020
3,623,830
85%
2.51
2.28
0.33
“Nguồn: Viện quy hoạch đô thị nông thôn – Bộ XD”
Bảng 2.6 Dự báo dân số Hà Nội theo các quận huyện đến năm 2020
Quận/huyện
2010
2020
Tốc độ tăng
Vùng
Dân số
Lao động
Dân số
Lao động
Dân số
Lao động
Quận Ba Đình
191,983
57,027
170,000
53,395
-1.20%
-3.20%
Quận Tây Hồ
110,405
52,365
131,810
67,096
1.70%
4.00%
Quận Hoàn Kiếm
152,366
68,079
130,000
54,349
-1.60%
-5.00%
Quận Hai Bà Trưng
362,248
98,908
351,991
83,463
-0.30%
-4.40%
Quận Đống Đa
305,502
70,733
258,836
55,853
-1.70%
-5.90%
Quận Thanh Xuân
174,089
54,682
180,000
47,429
0.30%
-3.60%
Quận Cầu Giấy
168,518
61,066
203,000
69,449
1.90%
2.10%
Huyện Sóc Sơn
305,645
147,855
387,880
191,488
2.40%
18.10%
Huyện Đông Anh
543,477
328,090
830,000
501,614
6.50%
17.30%
Huyện Từ Liêm
252,503
129,555
284,260
166,941
1.60%
9.90%
Huyện Thanh Trì
301,051
92,897
346,009
99,837
1.70%
4.00%
Long Biên
496,662
216,695
600,000
249,981
2.90%
8.20%
Tổng
3,364,450
1,377,953
3,873,786
1,640,893
1.70%
3.20%
“Nguồn: Viện quy hoạch đô thị nông thôn – Bộ XD”
Bảng 2.7. Kết quả dự báo số chuyến đi phát sinh và thu hút của các quận
Quận/huyện
Năm 2003 (người/ngày)
Năm 2010
(người/ngày)
Năm 2020
(người/ngày)
Vùng
G
A
G
A
G
A
Quận Ba Đình
481,907
483,866
516,318
518,418
525,321
527,457
Quận Tây Hồ
163,781
164,041
255,808
256,213
342,423
342,965
Quận Hoàn Kiếm
675,908
678,879
671,319
674,269
634,355
637,143
Quận Hai Bà Trưng
756,309
759,488
810,973
814,382
855,838
859,436
Quận Đống Đa
729,495
734,053
691,127
695,446
651,166
655,235
Quận Thanh Xuân
314,462
314,425
358,198
358,155
396,750
396,703
Quận Cầu Giấy
295,381
295,444
455,792
455,889
601,095
601,223
Huyện Sóc Sơn
217,641
217,700
547,669
547,817
791,288
791,502
Huyện Đông Anh
211,407
211,563
801,150
801,741
1,368,877
1,369,886
Huyện Từ Liêm
256,992
243,061
558,712
528,425
743,655
703,344
Huyện Thanh Trì
364,590
364,873
664,398
664,913
844,948
845,602
Long Biên
510,191
510,672
1,115,834
1,116,886
1,490,183
1,491,587
Tổng
4,978,066
4,978,066
7,447,298
7,432,554
9,245,898
9,222,083
“Nguồn: Viện quy hoạch đô thị nông thôn – Bộ XD”
2.6 Sự cần thiết của việc lập dự án đầu tư tuyến buýt Sơn Tây - Xuân Mai
2.6.1 Khảo sát hiện trạng điều kiện giao thông trong khu vực tuyến
a.Tổng quan kinh tế-xã hội khu vực mở tuyến
Tuyến buýt Sơn Tây - Xuân Mai có điểm đầu thuộc TP Sơn Tây và điểm cuối thuộc thị tr ấn Xuân Mai khu vực tuyến đi qua thuộc huyện Thạch Thất,Huyện Chương Mỹ vàTP Sơn Tây.
Kinh tế xã hội TP Sơn Tây
Tính đến năm 2008, Sơn Tây có diện tích 113.5Km2, dân số 181.831người, mật độ là 1650 người/Km2. Về phân khu hành chính, Sơn Tây gồm 9 phường và 6 xã.
Trong năm năm gần đây, TP Sơn Tây đã đạt được những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế xã hội. Nhiều dự án phát triển khu công nghiệp, khu đô thị mới,... đã và đang được thực hiện. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội vừa có quyết định phê duyệt nhiệm vụ thiết kế quy hoạch chi tiết, chợ Nghệ và một số KCN trên địa bàn thành phố. Theo đó, phía đông bắc khu đất lập quy hoạch được giới hạn bởi mương thuỷ lợi; phía tây và tây bắc giáp khu đất nông nghiệp; phía đông nam giáp đường liên xã và khu dân cư.Tổng diện tích khu đất khoảng 10,5ha.
Đồng thời, UBND TP.Hà Nội cũng có những chính sách tạo điều kiện cho các hộ dân trên địa bàn TP phát triển sản xuất, kinh doanh ổn định lâu dài cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thu hút lao động trong khu vực.
Trong quy hoạch chung thành phố Hà Nội đến năm 2020, Sơn Tây được đặc biệt chú trọng mở rộng và phát triển như một Đô thị mới tạo cùng với Hà Đông tạo thành 2 vệ tinh thúc đẩy KTXH của thủ đo phát triển mạnh mẽ.
Kinh tế xã hội thị trấn Xuân Mai:
Thị trấn Xuân Mai ở phía tây thành phố Hà Nội. Diện tích 15 km2.Dân số khoảng 25.000 người, mật độ là 1.641 người/ Km2. Giao thông: quốc lộ 6, tỉnh lộ 21 chạy qua. Trên địa bàn thị trấn có nhiều trương ĐH,CĐ lớn của cả nước và của Hà Tây cũ,
Năm năm gần đây, Xuân Mai có khoảng 50 dự án đầu tư, trong đó phần lớn là phát triển các khu đô thị,khu công nghiệp với tổng diện tích đất thu hồi lên tới hàng nghìn ha. Trong đó, có nhiều dự án lớn như Khu đô thị mới cho nguời có thu nhập thấp,là một trong 3 chuỗi đô thị Miếu Môn – Xuân Mai – Hòa Lạc. Ði cùng với các dự án, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ở các khu vực dân cư xung quanh cũng được cải tạo, nâng cấp đồng bộ.
b.Đặc điểm giao thông trong khu vực mở tuyến
Tuyến VTHKCC bằng xe buýt Sơn Tây – Xuân Mai có dạng tuyến hỗn hợp. Tuyến gồm hai đoạn. Đoạn thứ nhất đi qua thị trấn Xuân Mai, quốc lộ 21 đến ngã 3 Láng Hòa Lạc, đây là đoạn có dạng dây cung. Đoạn thứ hai thuộc đường quốc lộ21,32, nằm trên tuyến đương huyết mạch từ trung tâm HN về Sơn Tây và các khu du lịch nổi tiếng o khu vực nay.Trên tuyến, tất cả các đường đã được xây dựng với chất lượng tốt, tối thiểu là 4 làn xe.
Lưu lượng giao thông tương đối lớn, đặc biệt vào các giờ cao điểm ở một số đoạn đường như: Viện 105 thuộc Sơn Tây và trường ĐH Lâm Nghiệp gần ngã 3 Xuân Mai
Bảng 2.8. Một số ngã ba và ngã tư lớn mà tuyến đi qua
STT
Tên ngã ba, ngã tư
Đèn tín hiệu
Loại nút
1
Ngã ba bến xe Sơn Tây
Không
Đồng mức
2
Ngã tư Viện 105
có
-nt-
3
Ngã ba sân gold Đồng Mô
Không
-nt-
4
Ngã tư HV Lục Quân
Không
-nt-
5
Ngã ba Láng Hòa Lạc
Không
-nt-
6
Ngã ba thị trấn Xuân Mai
Không
-nt-
Bảng 2.9. Đặc tính kỹ thuật các đoạn đường tuyến đi qua
STT
Tên đường
Chiều dài(Km)
Độ rộng(m)
Số làn xe cơ giới
1
Quốc lộ 32
2
23
4
2
Đường Chùa Thông
4
23
4
3
Đường Tùng Thiện
1
21
4
4
Quốc lộ 21
17.6
18
4
5
Đường thị trấn Xuân Mai
2
25
4
2.6.2.Điều tra khảo sát nhu cầu đi lại bằng xe buýt của các đối tượng trong khu vực
a. Phương pháp điều tra
Do điều kiện hạn chế về nguồn thuy thập số liệu thống kê về dân số, diện tích, thu nhập nên trong đề tài này em sử dụng công thức tính kích thước mẫu như dưới đây:
Ta sử dụng công thức để xác định kích thước mẫu
Trong đó: n - Là kích thước mẫu
z - Là thống kê z ứng với độ tin cậy 90% (z =1,64)
d - Tỷ lệ sai số mẫu (lấy 10%)
p – Tỷ lệ tính toán
- Phỏng vấn hộ gia đình:
Bảng 2.10. Bảng tính kích thước mẫu phỏng vấn hộ gia đình
Khu vực
Tham số
Sơn Tây
Xuân Mai
Dân số (Người)
181.831
25,000
Diện tích (Km2)
113.5
15
Mật độ (Người/Km2)
1650
1641
Diện tích vùng thu hút trực tiếp (Km2) (1)
6.81
3
Tỷ lệ tính toán (2)
0.06
0.2
Kích thước mẫu
16
43
(1) Diện tích vùng thu hút trực tiếp là diện tích các hình tròn có tâm là các điểm thu hút của tuyến, bán kính là 500 m.
(2) Tỷ lệ tính toán là tỷ lệ giữa diện tích vùng thu hút trực tiếp và diện tích các huyện.
- Phỏng vấn hành khách ở 10 điểm dừng quan trọng (trong tổng số 24 điểm dừng):
Bảng 2.11. Bảng tính kích thước mẫu phỏng vấn hành khách
Tổng số điểm dừng
28
Số điểm dừng cần điều tra
10
Tỷ lệ tính toán (3)
0.357
Kích thước mẫu
62
(3) Tỷ lệ tính toán là tỷ lệ giữa số điểm dừng cần điều tra và tổng số điểm dừng
(Chi tiết về biểu mẫu điều tra và kết quả điều tra xem trong phụ lục 2.1)
b. Nhu cầu đi lại bằng xe buýt trên tuyến
Kết quả điều tra 65 hành khách ở 10 điểm dừng chính của tuyến và kết quả điều tra 45 hộ gia đình nằm trong vùng thu hút trực tiếp của tuyến (gồm cả TP Sơn Tây và Thị Trấn Xuân Mai) được thể hiện trong phụ lục.
Tính toán tổng nhu cầu đi lại trong vùng thu hút trực tiếp của tuyến và tổng nhu cầu sử dụng tuyến mới:
1. Tính nhu cầu đi lại bằng xe buýt của người dân trong vùng thu hút trực tiếp của tuyến Sơn Tây –Xuân Mai:
- Dân số vùng thu hút trục tiếp = Diện tích vùng thu hút trực tiếp * Mật độ DS
- Số người sử dụng xe buýt = Dân số vùng thu hút trục tiếp * Tỷ lệ dân số sử dụng xe buýt
(Tỷ lệ dân số sử dụng xe buýt = 0.29 theo phỏng vấn hộ gia đình)
- Số chuyến đi bằng xe buýt/ngày = Số người sử dụng xe buýt * Số chuyến đi bằng xe buýt BQ/ngày
(Với Số chuyến đi bằng xe buýt BQ/ngày = 2.31 theo phỏng vấn hành khách ở các điểm thu hút chính).
2. Nhu cầu của tuyến mới từ vùng thu hút trực tiếp (chiếm 78.46%), sau đây kí hiệu là X = tỷ lệ đảm nhận của tuyến * tổng nhu cầu trên tuyến
3. Nhu cầu từ các tuyến khác chuyển sang chiểm 21.54% nhu cầu của tuyến mới, sau đây kí hiệu là Y.
(Tỷ lệ nhu c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề xuất phương án mở tuyến vthkcc bằng 53 xe buýt sơn tây – xuân mai.docx