MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC .i
DANH MỤC VIẾT TẮT, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .iii,iv,vi
LỜI MỞ ĐẦU . .viii
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH TRỤC GIAO THÔNG ĐÔ THỊ .1
1.1. Tổng quan về trục giao thông đô thị . . .1
1.1.1. Khái niệm, phân loại đường đô thị .1
1.1.2. Các bộ phận của đường đô thị .5
1.1.3. Một số mặt cắt ngang đường đô thị điển hình .20
1.2. Tổng quan về quy hoạch giao thông vận tải đô thị 23
1.2.1. Khái niệm về quy hoạch giao thông vận tải đô thị . 23
1.2.2. Nội dung của quy hoạch giao thông vận tải đô thị .23
1.3. Nội dung lập quy hoạch chi tiết đoạn đường GTĐT . 27
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG VÀ NHU CẦU THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐOẠN DIỄN - NHỔN .29
2.1. Hiện trạng và định hướng phát triển KT - XH TP Hà Nội .29
2.1.1. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội TP Hà Nội năm 2008 .29
2.1.2. Định hướng phát triển chung về KT - XH của TP Hà Nội đến năm 2020 .31
2.2. Hiện trạng và định hướng phát triển KT – XH khu vực tuyến đi qua - huyện Từ Liêm.31
2.2.1. Vị trí địa lý 31
2.2.2. Điều kiện tự nhiên .33
2.2.3. Tình hình kinh tế xã hội vùng tuyến đi qua - huyện Từ Liêm .34
2.2.4. Đinh hướng phát triển kinh tế xã hội của Huyện từ Liêm 35
2.3. Hiện trạng và định hướng phát triển giao thông TP Hà Nội . 36
2.3.1. Hiện trạng giao thông TP Hà Nội .36
2.3.2. Định hướng phát triển giao thông vận tải của thành phố Hà Nội đến năm 2020 .47
2.4. Hiện trạng đường 32 (Cầu Diễn - Nhổn) 49
2.4.1. Vị trí, vai trò của tuyến đường 32 .49
2.4.2. Hiện trạng tuyến đường 32 .49
2.5. Hiện trạng và dự báo lưu lượng tham gia giao thông trên đoạn nghiên cứu . .56
2.5.1. Hiện trạng lưu lượng tham gia giao thông tại Cầu Diễn . 56
2.5.2. Dự báo lưu lượng tham gia giao thông trên đoạn nghiên cứu đến năm 2020 .61
2.6. Những vấn đè đặt ra và cần giải quyết trên đoạn tuyến hiện tại 64
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH TRỤC ĐƯỜNG 32 ( ĐOẠN CẦU DIỄN - NHỔN ) 66
3.1. Vai trò, quan điểm và mục tiêu quy hoạch đường 32 .66
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển GTVT trong đô thị . 66
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu quy hoạch đường đô thị . .66
3.1.3. Vai trò của trục đường 32 .67
3.1.4. Quan điểm, mục tiêu quy hoạch trục đường 32 67
3.2. Đề xuất phương án quy hoạch trục đường 32 ( Cầu Diễn - nhổn ) .67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . .81
LỜI CẢM ƠN .82
64 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2430 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Đề xuất phương án quy hoạch trục đường 32 (Đoạn Cầu Diễn - Nhổn), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Như vậy, muốn quy hoạch hệ thống GTVTĐT trước hết chúng ta phải xuất phát từ định hướng phát triển GTVT của đô thị, căn cứ vào quy hoạch của cấp trên, các văn bản yêu cầu có tính chất pháp quy .
Bước 2 : Phân tích các vấn đề quy hoạch Để phân tích rõ được các vấn đề quy hoạch, trước tiên ta cần thực hiện các vấn đề sau:
+ Đánh giá hiện trạng.
+ Nghiên cứu hướng dẫn tiêu chuẩn và xác định mục tiêu.
+ Xác định các thiếu hụt, thách thức và cơ hội.
Bước 3 : Xác định các phương án quy hoạch Lập các phương án quy hoạch có thể nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Bước 4 : So sánh và ra quyết định Sau khi xác định các phương án quy hoạch thì ở bước 4 ta so sánh giữa các phương án và đưa ra sự lựa chọn phương án thích hợp.
Bước 5 : Thực hiện và kiểm soát tác động Đây là quá trình áp dụng vào thực tế các phương án đã lựa chọn quy trình thực hiện được thực hiện theo các bước đã đặt ra trong phương án đã lựa chọn . Trong quá trình thực hiện ta phải thường xuyên kiểm tra đánh giá các tác động của nó đối với các yếu tố bên ngoài.
1.3. Nội dung lập quy hoạch chi tiết đoạn đường GTĐT
Quy hoạch chi tiết đoạn đường GTĐT là bước chi tiết hóa quy hoạch mạng lưới đường đô thị, đoạn đường GTĐT mang tính chất đơn lẻ song nó phải phù hợp và thống nhất với quy định trong quy hoạch mạng lưới giao thông đô thị thì công tác quy hoạch mới đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất.
Khi quy hoạch chi tiết (cải tạo) đoạn đường GTĐT căn cứ vào đặc điểm giao thông và tình trạng kỹ thuật của đoạn đường mà chúng ta tiến hành giải quyết đồng thời các bước lập quy hoạch như đã nêu ở bảng 1.11 và hoàn thiện được các nội dung sau:
Cải tạo mở rộng đường hiện có nhằm đảm bảo khả năng thông xe, cải thiện tốc độ phương tiện…
Thiết kế các nút giao thông, hệ thống đèn điều khiển.
Xác định lại vị trí, quy mô cơ sở hạ tầng vận tải hành khách công cộng trên tuyến.
Quy hoạch hệ thống giao thông tĩnh: Hệ thống các điểm dừng đỗ, các dải đỗ xe bên đường.
Sử dụng đất khu vực liên quan.
Bước 1:
Xác định vấn đề quy hoạch
Bước 2:
Phân tích vấn đề quy hoạch
Bước 3:
Xây dựng phương án quy hoạch
Bước 4:
So sánh và ra quyết định
Bước 5:
Đánh giá tác động trong khi QH
Xác định vấn đề quy hoạch
Xây dựng các phương án quy hoạch
Phân tích vấn đề quy hoạch
Các văn bản có tính chất pháp quy
Định hướng phát triển KTXH HN
Định hướng phát triển GTVT HN
Xác định vấn đề quy hoạch
Phân tích và đánh giá hiện trạng
Nghiên cứu hướng dẫn và tiêu chuẩn
Xác định thiếu hụt, thách thức và cơ hội
Xác định các phương án
Thẩm định tác động
Đánh giá tổng thể
So sánh và ra quyết định
Bảng 1.12. Nội dung và các bước lập quy hoạch chi tiết tuyến đường 32
Đánh giá tác động trong khi quy hoạch
-Nghiên cứu QH khác liên quan.
-Tác động tới môi trường khi QH.
Nhận xét
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG VÀ NHU CẦU THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐOẠN DIỄN - NHỔN
2.1. Hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế - xã hội TP Hà Nội
2.1.1. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội TP Hà Nội năm 2008
Dự kiến cả năm 2008, tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng 10,58% so năm 2007, trong đó ngành công nghiệp mở rộng tăng 11,7% (đóng góp 5,02% và mức tăng chung), các ngành dịch vụ tăng 10,8% (đóng góp 5,36% vào mức tăng chung) và ngành nông, lâm, thuỷ sản tăng 2,7% (đóng góp 0,2% và mức tăng chung).
Năm 2008, năm bản lề thực hiện kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 và thực hiện chương trình kỷ niệm 1000 năm Thăng Long, Thành phố Hà Nội năm 2008 đã đạt được những kết quả đáng kể với tốc độ phát triển so với năm trước đạt ở mức độ khá: Tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng 10,58%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 12,8%, tổng mức bán lẻ tăng 31,2%, kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng 35,5%, tổng vốn đầu tư xã hội tăng 19,3%, các mặt văn hoá, xã hội, trật tự an toàn được duy trì ổn định.
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Thành phố tăng 12,8% so năm 2007, trong đó kinh tế nhà nước tăng 1,4% (kinh tế Nhà nước Trung ương tăng 2%, kinh tế Nhà nước địa phương giảm 0,5%), kinh tế ngoài Nhà nước tăng 18,2%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,5%.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách Nhà nước địa phương đạt 6385,86 tỷ đồng bằng 63,9% kế hoạch cả năm. Ước tính cả năm 2008, Hà Nội thu hút được khoảng 300 dự án (giảm 17,8% so năm 2007), với vốn đầu tư đăng ký khoảng trên 5 tỷ USD (tăng 53,3%); trong đó cấp mới 270 dự án (giảm 19,6%), với vốn đầu tư ước tính 4,4 tỷ USD (tăng 54,9%), bổ sung tăng vốn 30 dự án (tăng 3,4%) với khoảng 0,6 tỷ USD (tăng 42,2%). Dự kiến vốn đầu tư xã hội năm 2008 là 97.697 tỷ đồng, tăng 19,3% so năm 2007, trong đó vốn đầu tư Nhà nước giảm 22,1%, vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước tăng 12,9%, vốn đầu tư của kinh tế ngoài Nhà nước tăng 29,2%, dân tự đầu tư tăng 37,9% và vốn đầu tư nước ngoài tăng 13,1%.
Tổng mức và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội ước tăng 28,2% so với năm 2007, trong đó tổng mức bán lẻ tăng 31,2%. Dự kiến cả năm 2008, kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn Hà Nội tăng 35,5% so với năm 2007, trong đó xuất khẩu địa phương tăng 25,2%. Kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn Hà Nội dự kiến cả năm 2008 tăng 26,8% so với năm 2007, trong đó nhập khẩu địa phương tăng 23,1%, máy móc thiết bị phụ tùng tăng 20,6%, vật tư nguyên liệu tăng 29,3%.
12 tháng năm 2008, khách Quốc tế đến Hà Nội là 1255 ngàn lượt khách, giảm 2,8% so cùng kỳ; khách nội địa là 6595 ngàn lượt khách, tăng 14,1%; doanh thu du lịch đạt 10 135 tỷ đồng tăng 28,5% so với năm 2007.
So với năm 2007, trên địa bàn Thành phố khối lượng hàng hoá vận chuyển tăng 25,8%, khối lượng hàng hoá luân chuyển tăng 10,3%, doanh thu vận chuyển hàng hoá tăng 36,4%, khối lượng hành khách vận chuyển tăng 16,5%, khối lượng hành khách luân chuyển tăng 17,7%, doanh thu vận chuyển hành khách tăng 28,6%.
Cả năm 2008, giá trị tem thư, tem máy là 38 tỷ đồng, tăng 7,1% so với năm 2007, bưu phẩm chuyển phát nhanh là 22 tỷ đồng, giảm 16,6%, doanh thu đạt 901 tỷ đồng, tăng 11,3%. Số lượng thuê bao thu cước tăng thêm là 221 ngàn thuê bao điện thoại (trong đó 68% thuê bao di động), 102 ngàn thuê bao internet. Doanh thu ước tính đạt 2560 tỷ đồng, tăng 12% so năm 2007.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng mười hai năm 2008 so tháng trước giảm 1,3%. Dự kiến chỉ số giá tiêu dùng 12 tháng năm 2008 so 12 tháng năm 2007 tăng 22,92%, chỉ số giá vàng tăng 32,72%, chỉ số giá Đôla Mỹ tăng 3,25%.
Tổng diện tích lúa mùa toàn thành phố là 100.512 ha bằng 99,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến thời điểm 1 tháng 10 năm 2008, tổng đàn trâu có 28,9 ngàn con, giảm 1,35% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò có 207.367 con, giảm 11,51% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 6.860 tấn tăng 22,28% so với năm trước. Đàn bò sữa tăng 1,88% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng sữa tươi đạt 11.301 lít tăng 29,02%. Số đầu con 1,67 triệu con, tăng 1,89%; số con xuất chuồng đạt 4,03 triệu con tăng 17,74%; sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 276,3 ngàn tấn tăng 20,21%. Chăn nuôi gia cầm phát triển tương đối ổn định, tổng đàn gia cầm là 15,7 triệu con, tăng 6,54% so với cùng kỳ năm trước, trong đó đàn gà nuôi đạt 11,18 triệu con chiếm 71,21% tổng đàn và tăng 7,39%. Sản lượng thịt gia cầm giết bán trong năm đạt 36,42 ngàn tấn, tăng 7,15%; sản lượng trứng các loại đạt 408,5 triệu quả, tăng 2,86%.
Năm 2008, trồng mới và trồng bổ sung được 250 ha rừng, Sản phẩm lâm nghiệp ước tính thu hoạch trong năm: Sản lượng gỗ khai thác ước đạt 6.665 m3; sản lượng củi 40.815 Ster; sản lượng tre, luồng, vầu 2.830 ngàn cây.
Tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản toàn thành phố là 18.045 ha, tổng số lồng, bè nuôi thuỷ sản là 379 chiếc. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng trong năm là 34.746 tấn bằng 88,7% so với năm 2007, trong đó sản lượng cá là 34.717 tấn. Sản lượng khai thác thuỷ sản trong năm là 3.022 tấn tăng 22,35% so với năm 2007, trong đó cá 1.874 tấn. Số hộ đánh bắt thuỷ sản 2.757 hộ, số lao động đánh bắt thuỷ sản năm 2008 là 3.858 người.
So với năm 2007, giá trị sản xuất nông lâm thuỷ sản tăng 6,68%, trong đó: trồng trọt tăng 3,48%, chăn nuôi tăng 13.85%, dịch vụ nông nghiệp giảm 2,84%, thuỷ sản giảm 14,01% và lâm nghiệp giảm 5,04%. Sản lượng thóc đạt 1.177.440 tấn (tăng 6,21% so năm 2007), ngô đạt 108.271 tấn (tăng 13,79%), rau các loại đạt 489.617 tấn (tăng 2.39%), đỗ tương đạt 43.799 tấn (giảm 19,35%), lạc đạt 15.442 tấn (tăng 6,16%) trên diện tích: lúa 206.088 ha (giảm 1,28%), ngô 25.493 ha (tăng 5,63%), rau các loại 28.433 ha (giảm 0,21%), đỗ tương 34.736 ha (giảm 2,19%), lạc 8.331 ha (tăng 0,3%).
Dự kiến năm 2008, dân số trung bình toàn thành phố Hà nội là 6.293,7 ngàn người, tăng 2,24% so năm 2007.
Hiện nay, ngành giáo dục mầm non Hà Nội có 767 trường (công lập 300 trường), 11.174 lớp (2.943 lớp nhà trẻ và 8.231 lớp mẫu giáo), 282.813 cháu (62.460 cháu nhà trẻ, 233.990 cháu mẫu giáo). Giáo dục tiểu học có 674 trường (công lập 653 trường), 13.253 lớp và 411.548 học sinh với công tác phổ cập giáo dục đúng độ tuổi được duy trì với hiệu quả cao, huy động 99% trẻ trong độ tuổi vào lớp 1. Giáo dục trung học cơ sở có 584 trường (579 trường công lập), 9.362 lớp và 345.711 học sinh. Số học sinh tuyển mới vào lớp 6 năm học 2008-2009 là 82.086 học sinh. Giáo dục trung học phổ thông có 182 trường (104 trường công lập), 5.008 lớp và 226.502 học sinh, số học sinh tuyển mới vào lớp 10 năm học 2008-2009 là 75.676 học sinh.
Số đơn vị ngành y tế gồm 86 đơn vị với 45 đơn vị tuyến thành phố (26 bệnh viện, 17 trung tâm chuyên khoa, 1 trường cao đẳng y tế, 1 chi cục dân số – kế hoạch hoá gia đ́nh), 41 đơn vị tuyến quận huyện (29 trung tâm y tế dự pḥòng, 12 bệnh viện) và 577 đơn vị tuyến xã - phường - thị trấn (toàn thành phố có 2 xã chưa có trạm y tế là xã Phú La - Hà Đông và xã Chi Đông – Mê Linh).
Từ đầu năm 2008, đã xảy ra 2 đợt dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm với tổng số người mắc bệnh là 2.284 người, trong đó 263 trường hợp dương tính với phẩy khuẩn tả, xảy ra trên 26 quận huyện. Số người mắc dịch sốt xuất huyết là 123 người. Tính đến 15 tháng 11 năm 2008, luỹ tính số người nhiễm HIV-AIDS là 17.389 người, số người chuyển sang AIDS là 4.659 người, số người tử vong là 2.793 người.
Tình hình trật tự an toàn giao thông trên địa bàn trong thời gian gần đây diễn biến theo chiều hướng tốt: số vụ tai nạn giao thông xảy ra trong 11 tháng 2008 là 920 vụ (giảm 8% so cùng kỳ năm trước) làm chết 693 người (giảm 3%) và làm bị thương 492 người (giảm 36%).
Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước tính cả năm 2008 đạt 67.430 tỷ đồng vượt 12% dự toán năm, trong đó thu nội địa là 54.420 tỷ đồng vượt 12,2% dự toán. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2008 là 20.499 tỷ đồng, vượt 3,1% dự toán, trong đó chi thường xuyênlà 9.247 tỷ đồng, vượt 16,6% dự toán, chi xây dựng cơ bản là 9.065 tỷ đồng, chỉ đạt 89,8% dự toán.
Tổng nguồn vốn huy động đến hết tháng 12 năm 2008 là 428.092 tỷ đồng, tăng 6,45% so tháng trước và tăng 10,6% so cùng kỳ năm trước, trong đó tiền gửi dân cư tăng 15,34% và 15,8%, tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng 0,3% và 7,01%. Tổng dư nợ cho vay đến cuối tháng 12 năm 2008 đạt 258.869 tỷ đồng, tăng 23,48% so tháng trước và tăng 27% so cùng kỳ năm trước, trong đó dư nợ ngắn hạn tăng 19,81% và 25,03%, dư nợ trung và dài hạn tăng 29,22% và 30,09%.
Trương Định ( Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội)
2.1.2. Định hướng phát triển chung về KT - XH của TP Hà Nội đến năm 2020
- Phát triển Hà Nội phải có tầm nhìn xa, hướng tới văn minh hiện đại. Phải giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp công nghiệp hóa và đô thị hóa đối với cả nước nói chung và vùng Bắc Bộ nói riêng.
- Hà Nội phải đổi mới mạnh mẽ trong thời gian ngắn không để thua kém một số thủ đô của các nước trong khu vực, giữ được giá trị độc đáo về thành phố “môi trường và văn hóa” cho nhân dân cả nước và đông đảo nhân dân thế giớ.
- Phát triển hà Nội phải đặt trong mối quan hệ hợp tác và cạnh tranh quốc tế, nhất là với các nước trong khu vực.
- Phát triển kinh tế song song với phát phát triển xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, lấy hiệu quả kinh tế kết hợp với đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội phát triển con người làm tiêu chuẩn cao nhất.
- Tăng tỷ trọng GDP của Hà Nội trong tổng GDP cuả cả nước từ 7.3% năm 2000 lên khoảng 8,2% vào năm 2005 và khoảng 9.8% năm 2010.
- Nâng tỷ lệ GDP bình quân dầu người của Hà Nội so với mức trung bình của cả nước từ 2.07 lên khoảng 2.3 lần vào năm 2005 và khoảng 2.7 lần vào năm 2010.
“Nguồn: Thuyết minh quy hoạch- Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thủ đô Hà Nội đến năm 2020”
2.2. Hiện trạng và định hướng phát triển KT - XH khu vực tuyến đi qua - huyện Từ Liêm
2.2.1. Vị trí địa lý
Huyện Từ Liêm được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai quận 5 và 6 của Hà Nội cũ (bao gồm các xã Cổ Nhuế, Xuân Đỉnh, Xuân La, Nhật Tân, Quảng Bá, Nghi Tàm, Dịch Vọng, Mai Dịch, Nghĩa Đô...) cùng với một số xã như Mễ Trì, Mỹ Đình, Trung Văn, Tây Tựu, Minh Khai, Xuân Phương... của hai huyện Hoài Đức và Đan Phượng, theo quyết định số 78/QĐ ngày 31 tháng 5 năm 1961 của Chính phủ Việt Nam.
Tổng diện tích là 7 515,25 ha,trong đó khu vực đô thị: 4016,75 ha. Bao gồm 16 đơn vị hành chính cấp xã/phường, có 1 thị trấn (Cầu Diễn) và 15 xã. Trong đó :
Phía Bắc tiếp giáp : Huyện Đông Anh và quận Tây Hồ.
Phía Nam tiếp giáp : Quận Hà Đông và huyện Thanh Trì.
Phía Đông tiếp giáp : Quận Tây Hồ và quận Thanh Xuân.
Phía Tây tiếp giáp : Huyện Hoài Đức và Đan Phượng.
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất khu vực nghiên cứu (đô thị )
Ha
%
1. Đất dân dụng
2245,94
55,92
- Đất khu ở
890,83
22,18
- Đất công cộng
230,03
5,73
- Đất cây xanh
789,08
19,64
- Đất giao thông
336,00
8,37
2. Đất ngoài dân dụng
1311,19
32,64
- Đất công nghiệp, kho tàng
509,05
12,67
- Đất quốc phòng, anh ninh
83,58
2,08
- Hồ điều hoà
234,00
5,83
- Công trình đầu mối
189,47
4,72
- Cây xanh cách ly, sông Nhuệ...
149,37
3,72
- Đất giao thông
99
2,46
- Đất ngoại giao đoàn
46,72
1,16
3. Đất dân dụng khác
459,62
11,44
- Cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo
448,77
11,17
2.2.2. Điều kiện tự nhiên
a. Địa hình
Huyện Từ Liên có địa hình dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
Cốt cao nhất từ + 8.00 - +14000 (vùng ven đê)
Cốt thấp nhất từ + 4.00 – +7,5 (vùng canh tác và vùng dân cư).
b. Khí hậu
Nằm trên địa bàn thành phố Hà Nội có khí hậu từ nhiệt đới đến cận nhiệt đới, có khí hậu gió mùa nhiệt đới ấm áp với mùa hè nóng lực và nhũng cơn mưa rào từ tháng 5 đến tháng 9. Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 là mùa khô lạnh và mưa phùn. Có hai tháng chuyển tiếp giũa hai mùa là tháng 2 và tháng 10.
c. Địa chất công trình
Theo tài liệu đánh giá về địa chất của Liên Xô cũ được lưu giữ tại viện quy hoạch xây dụng Hà Nội thì khu vực huyện nằm trong vùng địa chất tốt nên rất thuận lợi cho việc phát triển đô thị.
Địa chất thuỷ văn thì chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ văn sông Hồng ở phía Bắc và sông Nhuệ song song với khu đất nghiên cứu. Hệ thống sông này làm nhiệm vụ tiêu thoát nước cho toàn thành phố và bổ cập tạo ra nuồn nước ngầm cho toàn khu vực này.
d. Cảnh quan thiên nhiên
Do đây là một trong những Huyện được thành lập sớm ở Hà Nội nên tai khu vực này còn tồn tại nhiều di tích lịch sử của thành phố Hà Nội. Ở phía Bắc có Sông Hồng, nằm dọc theo huyện có sông Nhuệ chảy qua nên khu vực có một cảnh quan môi trường mang sắc thái riêng biệt.
e. Dân số và lao động
Huyện có 195.600 người (tính đến 2000) trong đó nữ là 96.920 người chiếm 49,55%.
Mật độ dân cư là 2.597 người/ Km2 là huyện có mật độ dân số cao đứng hàng thú 2 trong các quận ngoại thành sau Thanh Trì, gấp 3 lần Sóc Sơn. Tống số hộ là: 47.590 hộ bình quân 4,11người/hộ.
Trong tống số dân cư của Huyện có:
Nhân khẩu nông ngiệp là 110,550 người chiếm 56,52%.
Nhân khẩu trong độ tuổi lao động là 107,380 người(chiếm 54,90%) trong số này có 100.630 người đang làm ciệc( 93,71 nguồn lao động).
Số lao động đang làm viêc được phân bố như sau:
Lao động ngành Nông nghiệp: 48,59%
Lao động ngành công nghiệp – Xây dụng: 24.17%.
Lao động dịch vụ - thương mại : 17%
Lao động hành chính sự nghiệp: 10,24%
Theo điều tra năm 2005 tổng số dân trên địa bàn huyện có 270.000 người và dự báo đến 2010 có 360.000 người.
2.2.3. Tình hình kinh tế xã hội vùng tuyến đi qua - huyện Từ Liêm
Đường 32 chạy chếch ngang giữa huyện, dài hơn 4km, xuất phát từ Mai Dịch qua thị trấn Cầu Diễn đến điểm nút phía Bắc của xã Xuân Phương.
Huyện Từ Liêm bao gồm 16 đơn vị hành chính ( 15 xã và 1 thị trấn) với tổng diện tích đất tự nhiên là: 7 515,25 ha.
Trong đó theo dự kiến quy hoạch tổng thể
Khu vực đô thị có diện tích 4.016,75 ha ( bao gồm trọn vện diện tích của 8 xã : Thuỵ Phương, Đông Ngạc, Xuân Đỉnh, Cổ Nhuế, Thị trấn Cầu Diễn, Mỹ Đình, Mễ trì,Trung Văn và một phần của các xã Liên Mạc, Tây Tựu, Minh Khai, Phú Diễn, Xuân Phương, Tây Mỗ, Đại Mỗ)
Khu vực ngoài đô thị có diện tích 3498,5 ha.
Cơ cấu kinh tế do huyện quản ký đã có sự thay đổi lớn: Tỷ trọng ngành Công nghiệp từ 39,5% năm 2000 lên 57% năm 2005, tỷ trọng ngành Thương mại dịnh vụ chiếm 25,8% , tỷ trọng ngành Nông nghiệp từ 33,6% năm 2000 xuống còn 17,2% năm 2005.
Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế luôn đạt cao, liên tục và khá vũng chắc. Tất cả các chỉ tiêu kinh tế đều đặt ra đều đạt và vượt chỉ tiêu. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 17,8%.
a. Về công nghiệp
Tốc độ trưởng ngành công nghiệp bình quân hàng năm đạt 21%, Tăng 2,8 lần so với nhiệm kỳ truớc và 1,9 lần chỉ tiêu đề ra. Các sản phẩm công nghiệp ngày càng phong phú về chủng loại, chất lượng đều được nâng lên thích ứng với thị trường do tập trung đầu tư đổi mới trang thiết bị kĩ thuật, ứng dụng công nghệ tiên tiến trình độ tay nghề của người lao động được nâng lên do đó giá trị sản xuất công nghiệp trong các thành phần kinh tế đều có tốc độ tăng trưởng nhanh ,các làng nghề truyền thống như: May Cổ Nhuế, sản xuất bánh kẹo Xuân Đỉnh, sản xuất bún Phú Đô, rèn Xuân Phương….vẫn duy trì mức sản xuất ổn định và từng bước phát triển vững chắc. Cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ có quy mô 67 ha đã hoàn thành giai đoạn I, tiếp nhận 32 doanh nghiệp vào sản xuất ổn định đã thu hút hàng trăm lao động vào làm việc ở các doanh nghiệp, góp phần mở rộng dịch vụ trên địa bàn và đang tiếp tục hoàn thành giai đoạn II vào cuối năm 2005.
b. Về Nông nghiệp
Giá trị sản xuất nông nghiệp trên 1 ha năm 2005 đạt 78 triệu đồng tăng 22 triệu đồng so với năm 2000 và vượt 2 triệu đồng so với chỉ tiêu đề ra của đại hội. Cơ cấu cây trồng được chuyển đổi , các vùng chuyên canh rau, hoa, cây ăn quả đặc sản được mở rộng. diện tích giao trồng rau đạt 920 ha, diện tích hoa 1.100ha, diện tích cây ăn quả đạt 515ha, một số công nghệ mới như công nghệ sinh học được áp dụng vào sản xuất.
Bộ mặt nông thôn của huyện đã có nhiều khởi sắc, chất lượng xây dựng nông thôn tiếp tục được nâng cao từng bước phát triển theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Các cơ sở hạ tầng: Hệ thông cung cấp điện , cung cấp nước sạch, hệ thống chợ, trường học, trạm y tế, trung tâm văn hoá thể thao … đươc đầu tư mạnh mẽ.
Cùng với phát triển lực lượng sản xuất quan hệ sản xất tiếp tục được củng cố và phát triển. Đã hoàn thành việc sắp xếp và cổ phần hoá 100% các doanh nghiệp nhà nước do huyện quản lý, các làng nghề được duy trì và tùng bước phát triển. Số lượng các doanh nghiệp tu nhân, công ty cổ phần và các hộ sản xuất kinh doanh phát triển mạnh về số lượng và chất lượng thu hút hành chục nghìn lao động góp phần thúc đẩy nền kinh tế của huyện có tốc độ tăng trưởng nhanh và tăng thu ngân sách hàng năm.
Hoạt động tài chính, tín dụng luôn giữ thế chủ động đáp úng ngày càng tốt hơn nguồn vốn sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ chính trị của Huyện. Công tác thu nhân sách được tăng cường.
c. Về Thương mại - Dịch vụ
Hoạt động thương mại dịch vụ được mở rộng, chất lượng dịch vụ và văn minh thương mại từng bước được nâng lên. Một số trung tâm thương mại dần được hình thành tại các khu dân cư tập chung, hệ thống chợ đầu mối, chợ nông thôn được đầu tư xây dựng, các loại chợ cóc, chợ tạm ven các trục giao thông đã cơ bản được xoá bỏ, công tác quản lí thị trường được đẩy mạnh góp phần tích cực làm hạn chế hàng giả hàng lậu. Trong 5 năm huyện đã đầu tư 48,2 tỷ đồng để xây dựng, cải tạo mạng lưới chợ, đầu tư trên 70 tỷ đông phát triển một số vùng hoa, vùng cây ăn quả, làng sinh thái, tu bổ tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá nhằm tạo tiền đề cho hoạt động du lịch trong những năm sắp tới . Giá trị sản xuất toàn nghành có tốc độ tăng trưởng bình quân 18,2% /năm, tăng 2 lần nhiệm kỳ trước và 2,1 lần chỉ tiêu đề ra của đại hội trước. (Trích văn kiện đại hội Đảng của Huyện năm 2006).
2.2.4. Đinh hướng phát triển kinh tế xã hội của Huyện từ Liêm
Xây dụng huyện Từ Liêm thành một vùng đô thị mới của thủ phát triển toàn diện và bền vững trên cơ sở phát triển các ngành Công nghiệp, Dịch vụ, Nông nghiệp. Nâng cao chất lượng cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, tùng bước tạo tiền đề chuyển dịch sang cơ cấu dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp đáp úng quá trình đô thị hoá.
Bảng 2.2: Mốt số chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2010
Chỉ tiêu
Định mức
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
14 – 15%
Tốc độ phát triển ngành công nghiệp bình quân.
16 – 17%
Giá trị sản xuất nông nghiệp trên 1ha đất nông ngiệp.
110 triêu đồng
Tốc độ pát triển ngành thương mại dịch vụ bình quân
16 – 17%
Tỷ suất sinh đến 2010
13,5%
Tỷ lệ hộ nghèo đến 2010
0,3%
Tạo viêc làm hàng năm
6000 – 7000 lao động
(Nguồn: Văn kiện đại hội Đảng bộ huyện Từ Liêm_2006
2.3. Hiện trạng và định hướng phát triển giao thông TP Hà Nội
2.3.1. Hiện trạng giao thông TP Hà Nội
a. Giao thông đường bộ
Đường đô thị
- Đến hết năm 2006, Hà Nội có tổng số 955km đường, chiếm tỷ lệ 7,2% diện tích đất tự nhiên (trong đó quy hoạch là 15 - 20%). Đường phố ở Hà Nội phần lớn là mặt cắt hẹp (80% có mặt cắt dưới 11m), có 580 nút giao đồng mức với khoảng cách trung bình giữa các nút là 380m - 400m.
Hình 2.1 Hệ thống đường bộ ở Hà Nội năm 2005
(Nguồn: hanoi.gov.vn)
Đường quốc lộ
- Hà Nội có 6 tuyến quốc lộ nối với các tỉnh, thành phố trên toàn quốc, trong đó đoạn qua Hà Nội có chiều dài khoảng 103km.
Bảng 2.3. Các tuyến quốc lộ qua Hà Nội (Nguồn: www.hanoi.gov.vn)
Quốc lộ 1
Hà Nội-Bắc Ninh-Lạng Sơn; Hà Nội-Nam Định-Ninh Bình- Thanh Hoá-Vinh-Hà Tĩnh-Đồng Hới-Đông Hà-Huế-Đà Nẵng-Tam Kỳ-Quảng Ngãi-Qui Nhơn-Tuy Hoà-Ninh Hoà-Nha Trang-Cam Ranh-Phan Rang-Phan Thiết-Biên Hoà-TP Hồ Chí Minh-Tân An-Mỹ Tho-Sa Đéc-Long Xuyên-Vĩnh Long-Cần Thơ-Sóc Trăng-Bạc Liêu-Cà Mau
Quốc lộ2
Hà Nội - Việt Trì – Tuyên Quang –Hà Giang
Quốc lộ 3
Hà Nội – Thái Nguyên – Cao Bằng
Quốc lộ 5
Hà Nội - Hải Dương - Hải Phòng
Quốc lộ 6
Hà Nội - Hà Đông - Hòa Bình - Sơn La
Quốc lộ 32
Hà Nội - Sơn Tây
Đường vành đai
Nhằm giải toả, điều phối các luồng xe quá cảnh qua khu vực Hà Nội cũng như mạng lưới giao thông đối ngoại của Thủ đô bên cạnh các trục hướng tâm, phải hình thành các đường vành đai xung quanh thành phố. Quy hoạch tổng thể tới năm 2020 Hà Nội có 4 tuyến đường vành đai:
- Vành đai 1: chiều dài 23km từ phố Nguyễn Khoái - Trần Khát Chân - Đại Cồ Việt - Kim Liên - La Thành - Ô chợ Dừa - Giảng Võ - Ngọc Khánh - Liễu Giai - Hoàng Hoa Thám
- Vành đai 2: chiều dài 38,4km bắt đầu từ dốc Minh Khai - Ngã Tư Vọng - Ngã Tư Sở - đường Láng - Cầu Giấy - Bưởi - Lạc Long Quân - Nhật Tân và vượt sông Hồng từ vị trí xã Phú Thượng sang xã Vĩnh Ngọc qua Đông Hội, Đồng Trứ, Quốc lộ 5 tiếp tục vượt sông Hồng tại Vĩnh Tuy nối vào dốc Minh Khai.
- Vành đai 3: chiều dài 69km bắt đầu từ Bắc Thăng Long - Nội Bài - Mai Dịch - Phạm Hùng - Thanh Xuân - Pháp Vân - Sài Đồng - Cầu Đuống (mới) - Ninh Hiệp - Phạm Hùng nối với đường Bắc Thăng Long - Nội Bài thành tuyến đường khép kín.
- Vành đai 4: bắt đầu từ phía Nam thị xã Phúc Yên qua xã Mê Linh và vượt xã Đại Mạch (giáp giữa Hà Nội và Phúc Yên) sang xã Thượng Cát (Cầu Thượng Cát), đi song song phía ngoài đường 70 và giao với đường 32 tại xã Kim Trung và giao với đường Láng - Hòa Lạc (Km 8 + 500), qua ga Hà Đông, Ngọc Hồi và vượt sông Hồng tại Vạn Phúc sang xã Thắng Lợi (cầu Mễ Sở), giao với quốc lộ 5 tại Như Quỳnh và nối tiếp vào đường cao tốc Nội Bài - Bắc Ninh.
Hình 2.2 Vành đai 4 theo quy hoạch
(Nguồn: hanoi.gov.vn)
b. Giao thông đường sắt
Hệ thống mạng lưới đường sắt và nhà ga Hà Nội do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quản lý. Đường sắt Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển hàng hoá và hành khách, được nối liền với hầu hết các tỉnh, thành phố trên đất nước.
Các trục đường sắt hướng tâm
Các trục đường sắt hướng tâm thực chất là các trục đường sắt quốc gia nối vào đầu mối Hà Nội. Hiện tại có 5 tuyến đường sắt nối vào đầu mối Hà Nội, trong đó có 4 tuyến nằm ở phía Bắc sông Hồng nối vào đầu mối theo dạng hình rẻ quạt.
- Đường sắt Hà Nội thành phố Hồ Chí Minh:
Tuyến đường sắt nối từ Thủ đô Hà Nội với thành phố Hồ Chí Minh chạy suốt từ Bắc vào Nam, đi qua 20 tỉnh, thành phố. Toàn tuyến dài 1730 km với khổ đường 1000 mm.
- Đường sắt Hà Nội - Lào Cai:
Tuyến đường sắt nối từ Hà Nội đến Hồ Kiều