Đồ án Điện thoại kéo dài (cordless phone)

Mục lục

Lời nói đầu

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt và các thuật ngữ tiếng Anh

Danh mục các hình vẽ, bảng biểu và đồ thị.

Phần A: Về máy điện thoại kéo dài 1

I. Giới thiệu chung 1

II. Phân loại các loại điện thoại kéo dài. 1

2.1.Phân loại theo dải tần sử dụng 1

2.1.1. Một số dải tần ở các nước 1

2.1.2. Đặc điểm của một số dải tần 2

2.2. Phân loại dựa vào công nghệ sử dụng trong điện thoại 3

2.3. Phân loại theo khoảng cách liên lạc giữa phần di động và phần cố định hay giữa các phần di động với nhau 3

2.4. Một số tham số của máy điện thoại kéo dài của hãng Panasonic 4

Phần B: Phân tích sơ đồ khối máy điện thoại kéo dài 6

I. Sơ đồ khối chi tiết của máy chủ và chức năng các khối (Base unit)

1.1. Bộ lọc đầu vào thu (RX Filter)

1.2. Bộ trộn tần (Mixer)

1.3. Bộ khuếch đại tín hiệu trung tần (IF Amp)

1.4. Bộ tác dò sóng (DET)

1.5. Bộ khuếch đại dữ liệu (DAmp)

1.6. Bộ tiền khuếch đại (Pre Amp)

1.7. Bộ giãn (EXP)

1.8. Bộ khuếch đại đường dây (Line Amp)

1.9. Bộ nén dữ liệu (Comp)

1.10. Bộ hạn chế (Lim)

1.11. Bộ khuếch đại từ micro (Mic Amp)

1.12. Bộ giao tiếp với đường dây điện thoại

1.13. Khối xử lý trung tâm (CPU) 6

 

8

8

9

9

9

9

9

9

9

9

10

10

10

II. Sơ đồ khối máy cầm tay (Handset)

2.1. Bộ lọc đầu vào thu (RX Filter)

2.2. Bộ trộn tần (Mixer)

2.3. Bộ khuếch đại tín hiệu trung tần (IF Amp)

2.4. Bộ tác dò sóng (DET)

2.5. Bộ khuếch đại dữ liệu (DAmp)

2.6. Bộ tiền khuếch đại (Pre Amp)

2.7. Bộ giãn (EXP)

2.8. Bộ khuếch đại đường dây (Line Amp)

2.9. Bộ nén dữ liệu (Comp)

2.10. Bộ hạn chế (Lim)

2.11. Bộ khuếch đại từ micro (Mic Amp)

2.12. Khối xử lý trung tâm (CPU)

2.13. Khối điều chế (Modulation)

2.14. Khối phát hiện ắc quy yếu (BATT Low DET/Power)

2.15. Khối phát hiện sạc (Charge DET)

2.16. Các khối khuếch đại và lọc trước khi phát tín hiệu qua ăng ten 10

12

12

12

12

12

12

12

12

12

12

12

12

13

13

13

13

III. Cơ sở lý thuyết các khối trong máy thu phát 13

3.1. Mạch vào 13

3.2. Bộ trộn tần 19

3.3. Mạch khuếch đại 20

3.3.1. Mạch khuếch đại cao tần(loại không cộng hưởng)

20

3.3.2. Mạch khuếch đại trung tần 21

3.3.3. Mạch khuếch đại âm tần

3.3.4. Mạch khuếch đại công suất 23

24

PhầnC: Phân tích sơ đồ mạch của máy điện thoại kéo dài Panasonic KX-TC1040 26

I. Sơ đồ chi tiết, chức năng cụ thể, hoạt động của từng phần trong sơ đồ khối của máy chủ 26

1.1. Mạch máy phát 26

1.2. Giao diện với đường điện thoại 27

1.3. Hoạt động của điện thoại khi nối với đường điện thoại 28

1.4. Hoạt động đáp ứng lại của máy cầm tay 29

1.5. Mạch phát tín hiệu 29

1.6. Mạch thu RF và IF 30

1.7. Mạch khởi động 31

1.8. Khi máy cầm tay để trên máy chủ 33

1.9. Mạch cung cấp nguồn 34

1.10. Cấu tạo và hoạt động của CPU (IC701)

II. Sơ đồ chi tiết, chức năng cụ thể, hoạt động của từng phần trong sơ đồ khối của máy cầm tay 34

39

2.1. Mạch máy thu RF và IF 39

2.2. Cấu tạo và hoạt động của CPU (IC901) 43

2.3. Mạch Reset 46

III. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống điện thoại kéo dài 46

3.1. Sơ đồ máy chủ (Base unit)

3.2. Sơ đồ máy cầm tay (Handset)

IV. Điện thoại KX-TC1040 47

4.1. Hình dáng bên ngoài và các nút chức năng của điện thoại. 47

4.2. Các thông số kỹ thuật của điện thoại 49

V. Lưu đồ tín hiệu của máy 50

5.1. Bảng tần số liên lạc sử dụng trong hệ thống máy điện thoại kéo dài 50

5.2. Sự trao đổi thông tin của máy kéo chủ và máy cầm tay trong quá trình hoạt động của hệ thống điện thoại 51

5.2.1. Quá trình chuyển từ trạng thái sẵn sàng sang trạng thái liên lạc 51

5.2.2. Trạng thái khi kết thúc cuộc gọi 56

5.2.3. Tín hiệu báo chuông 56

5.2.4. Dạng sóng của dữ liệu trong thu phát không dây 57

5.2.5. Khi liên kết dữ liệu 58

5.2.6. Xung quay số 58

5.2.7. Chuồng quay số 59

PHẦN D: HOẠT ĐỘNG CỦA ĐIỆN THOẠI KÉO DÀI TRONG MẠNG ĐIỆN THOẠI CÔNG CỘNG 60

I. Sơ đồ khối của tổng đài điện thoại 60

1.1 Khối chuyển mạch 61

1.2 Khối báo hiệu thuê bao 61

1.3. Khối báo hiệu trung kế 62

1.4. Khối điều khiển 62

1.5. Các mạch giao tiếp trung kế và thuê bao 63

II. Các chức năng của báo hiệu trong tổng đài 64

III. Các hình thức báo hiệu trong tổng đài điện thoại 65

IV. Phương thức hoạt động của điện thoại kéo dài trong mạng điện thoại công cộng 66

Kết luận 81

Tài liệu tham khảo 82

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc93 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2072 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Điện thoại kéo dài (cordless phone), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t độ môi trường xung quanh. Nếu nhiệt độ môi trường xung quanh cao, việc tỏa nhiệt khío thì công suất tổn hao cho phép lại giảm đi. Ơ mỗi nhiệt độ môi trường nhất định, nói chung có thể căn cứ vào công thứ sau đây để tính ra công suất tổn hao lớn nhất cho phép. PhầnC: Phân tích sơ đồ mạch của máy điện thoại kéo dài I. Sơ đồ chi tiết, chức năng cụ thể, hoạt động của từng phần trong sơ đồ khối của máy chủ. 1.1. Mạch máy phát. 1.1.1. Sơ đồ mạch. Hình c1: Sơ đồ mạch máy phát 1.1.2. Chức năng của mạch. Mạch này có tác dụng biến đổi tín hiệu thành dạng sóng vô tuyến phát ra không gian để liên lạc với máy cầm tay. 1.1.3. Hoạt động của mạch Tín hiệu thoại hoặc tín hiệu dữ liệu được đưa vào cực anode của diode biến dung D851, diode biến dung này được sử dụng để thay đổi mức tín hiệu như thế sẽ làm thay đổi mức điều chế. Tín hiệu được tạo dao động ở Tx VCO được IC802 khuếch đại, tín hiệu này thu được này có thể điều chỉnh thông qua VR852, tín hiệu sẽ đi qua bộ chuyển đổi thu phát đi đến ăng ten phát ra không gian. 1.2. Giao diện với đường điện thoại. Trạng thái rỗi của máy điện thoại. Ở trạng thái rỗi thì transito Q101 ở trạng thái mở để ngăn dòng điện vòng một chiều và làm giảm dòng tải của chuông. Khi hiệu điện áp chuông xuất hiện ở Tip (T) và Ring (R). Điện áp chuông xoay chiều truyền trong mạch theo đường đi như sau: Bắt đầu từ T – PO101 – L101 – R121 – C116 – Q106 – IC701 (chân 64) . Khi CPU (DSP) phát hiện ra tín hiệu chuông thì Q101 mở, lúc này chuyển mạch Hook ở trạng thái off làm dòng một chiều chạy trong mạch và tín hiệu thoại truyền trong mạch theo chiều từ T qua PO101 – D101 – Q101 – Q105 – R105 – D101 – R. Khi chuyển mạch Hook ở trạng thái “on” thì Q101 mở, Q101 được nối để ngăn điện vòng một chiều và để ngăn tín hiệu thoại, vì thế điều này làm chuyển mạch Hook ở trạng thái “on”. Chi tiết hoạt động của mạch. Hình c2: Sơ đồ mạch giao tiếp với mạng điện thoại Khi trạng thái chuyển mạch Hook bật (trạng thái rỗi) thì dòng điện thì dòng điện chày giữa đường điện thoại và phần mạch này như sau: Bắt đầu từ T – PO101 – L101 – R121 – C116 – R122 – C115 – R120 – L102 – R Các thành phần một chiều bị khóa bởi C115 và C116 do đó làm cho trạng thái của chuyển mạch Hook là “on”. Trở kháng xoay chiều vào khoảng trên 47 KΩ điều này thỏa mãn yêu cầu mà nhà sản xuất đưa ra. 1.3. Hoạt động của máy chủ khi nối với đường điện thoại. Khi tín hiệu chuông được đưa vào từ đường điện thoại: Mạch phát hiện chuông (Q106) bắt đầu hoạt động, transito Q106 ở trạng thái hoạt động nên đưa mức độ đưa vào chân chuông của IC 701 (BELL pin 64) là mức thấp. Để đưa tín hiệu chuông này đến máy cầm tay (Handset) thì chân 25 của IC701 đưa vào dạng phát trở lên cao và dữ liệu chuông này có một mã mà có thể thay đổi bởi chân 97 của IC701 được gửi tới máy cầm tay như là một tín hiệu ra đã được điều chê. Lúc nhận dữ liệu chuông, và máy cầm tay được chuyển từ trạng thái sãn sàng sang trạng thái nói. Máy chủ nhận sóng mang đã được điều chế bởi dữ liệu chỉ ra chuyển mạch từ trạng thái sẵn sàng sang trạng thái nói (từ STANDBY sang TALK). Dữ liệu này sau đó được giải điều chế ở máy chủ và qua bộ khuếch đại tín hiệu dữ liệu của IC701. tín hiệu sau khi vào chân 59 của IC 701, nó làm cho Q101 và Q102 giải phóng câm và chuyển thành dạng “talk” nghĩa là nằm ở trạng thái liên lạc. 1.4. Hoạt động đáp ứng lại của máy cầm tay. Khi máy cầm tay được nhấn nút Talk thì dữ liệu được truyền đế máy chủ, và dữ liệu này được giải điều chế ở máy chủ, đi qua bộ khuếch đại tín hiệu dữ liệu của IC801 sau đó vào chân 59 của IC 701 (CPU). Khi mã trùng nhau thì chân 99 của IC701 trở thành điện áp mức cao, cùng thời điểm đó khả năng phát được cho phép và transito Q102 được bật. Chân 65 của IC701 trở thành thấp (điện áp mức thấp) thì đèn tín hiệu báo cho biết máy đang hoạt động sáng lên. 1.5. Mạch phát tín hiệu. Hình c3: Mạch phát tín hiệu Hoạt động của mạch: Tín hiệu vào từ đường điện thoại qua chân 38 của IC701 – chân 35 – C501 – 828 – R817 và vào bộ khuếch đại chân 9 của IC801. Bộ khuếch đại này bao gồm mạch hạn chê, tín hiệu qua bộ nén và qua bộ lọc lộp bộp, rồi ra chân 3 cua IC801 sau đó đi ra mạch điều chế. 1.6. Mạch thu RF và IF. Hình c4: Mạch thu tín hiệu Tín hiệu của dải sóng 49 MHz (từ 48.76 – 49.99 MHz) vào từ ăng ten được lọc qua bộ lọc của DUP801, qua bộ khuếch đại lọc của dải sóng 49 MHz đi vào chân 41 của IC801. RX VCO tạo dao động ở T801 và chân 44 và 45 của IC801 vào điều khiển chương trình bên trong IC 801, tần số cục bộ đầu tiên được điều khiển để ấn định kênh bởi dữ liệu chuỗi từ đầu ra của chân 21, 22 và 23 của IC701 (DSP), làm vòng với bộ dò pha ra và RX VCO, và khóa tần số cục bộ thứ nhất này. Tín hiệu vào chân 41 của IC801 và tần số ra cục bộ từ RX VCO được trộn bên trong IC801 sau đó đi qua CF801 và tần số trung tần được tạo ra là 10.695 MHz. Tiếp theo tần số 10.240 MHz được phát ra do X801 và chân 52, 53 của IC801 được trộng trong IC801 và lọc bởi CF802 cho ra tần số trung tần thứ hai là 455 Hz. Tín hiệu được phát hiện ra đi qua R806 đến C815 qua R807 và và bộ tiền khuếch đại của IC801, qua bộ giãn đi ra chân 21 của IC801. Tín hiệu đi qua C822 – VR801 – R813 và vào bộ khuếch đại thu chân 17 của IC801. Tín hiệu ra từ bộ khuếch đại trên chân 16 của IC801 và đi qua J884 đến PCB chính. Hình c5: RF IC 1.7. Mạch khởi động. Mạch này có chức năng sử dụng để chạy máy vi tính khi nó kết hợp với một bộ chỉnh lưu xoay chiều. Hoạt động của mạch này: Sơ đồ mạch. Hình c6: Mạch khởi động Khi bộ tương thích xoay chiều được chèn vào phần này thỉ điện áp thay đổi bởi D303 và công suất được cấp cho CPU. Bộ này có thể hoạt động ở xa điểm A trong mạch trên. 1.8. Khi máy cầm tay để trên máy chủ. Sơ đồ như sau: Hình c7: Máy cầm tay đặt trên máy chủ Trạng thái sạc điện cho máy cầm tay: Khi sạc máy cầm tay trên máy chủ thì mã nhận dạng được gửi từ thiết bị đầu cuối CONT đế máy cầm tay và dòng điện sạc sẽ đưa và máy cầm tay từ công tác nạp pin thông qua R314, R315 trên máy chủ. Khi công tắc trên máy chủ đưa vào chân 60 của IC701 (DSP) qua Q313. Khi điểm A trên máy cầm tay ở mức cao, Q502 trên máy cầm tay đi vào chân 24 của IC901 trở lên thấp có nghĩa là máy cầm tay biết được rằng pin đang được sặc. Transito Q312 chuyển mạch do ảnh hưởng của chân 97 của IC701 trên máy chủ, dữ liệu được gửi là dữ liệu CH, mã nhận dạng, dữ liệu dạng âm, xung. Tín hiệu dữ liệu được gửi tới chân 23 của IC901 (CPU) thông qua Q501 trên máy cầm tay, trong quá trình sạc thì dữ liệu sẽ tiếp tục gửi đến CPU của máy cầm tay. 1.9. Mạch cung cấp nguồn. Hình c8: Mạch cấp nguồn Nguồn từ bộ chỉnh lưu xoay chiều đi qua khối biến đổi là IC301. IC301 là một nguồn cung cấp được biến đổi, điện áp ở điểm A được biến đổi đến 8V bởi IC301. Điện áp tại điểm C rơi trên D710, D303 ~ 305, D701 đến 4.2V. 1.10. Cấu tạo và hoạt động của CPU (IC701) Hình c9: Sơ đồ chân của IC701 Sơ đồ chân IC: Trạng thái chức năng của từng chân trong IC701: Bảng c1: Trạng thái chân IC701 Các trạng thái của máy điện thoại ứng với các trạng thái của các chân IC: Cách thức định thời của cổng ra trong định vị giữa máy chủ và máy cầm tay. Khi nhấn chuyển mạch nói của máy cầm tay (Handset) Khi nhấn chuyển mạch nói của máy cầm tay trở về tắt (Handset) Mạch triệt tiếng vang: Hình c10: Mạch triệt tiếng vang Tỷ lệ giữa Make/Break khi quay số cùng với máy cầm tay là: 40%:60%. Tỷ lệ giữa High/Low ở trên tín hiệu chuông: 50%:50% Vì vậy nếu tỷ lệ Low/High lớn hơn 45% ở IC701 – 64 (DSP) thì nó sẽ biết được đó là tín hiệu chuông. Hình c11: Mạch nhận dữ liệu của máy chủ Giải thích mạch nhận dữ liệu của máy chủ: Mạch này được sử dụng khi vùng có công suất phát của máy cầm tay là cực kỳ yếu trong khi đó mức độ nhiễu lại đặt lên trên dữ liệu và khi đó thì khi đó khả năng có lỗi đối với dữ liệu nhận được là cực kỳ lớn, khi đó nhờ mạch nhận tín hiệu này mà điều đó được khắc phục. II. Sơ đồ chi tiết, chức năng cụ thể, hoạt động của từng phần trong sơ đồ khối của máy cầm tay. 2.1. Mạch máy thu thu RF và IF. Hình c12: Mạch máy thu RF và IF Hoạt động của mạch: tín hiệu của băng sóng 46 MHz (43.72 MHz ~ 46.97 MHz) đi vào từ ANT được DUP101 lọc, sau đó vào chân 42 của IC101. Bộ dao động điều khiển điện áp điều khiển bởi T201 và IC101 được khóa tới tần số cục bộ thứ nhất bởi PLL bên trong IC101 (PLL được điều khiển bởidữ liệu ra nối tiếp từ chân 28, 29 và 30 của IC901). Tín hiệu vào từ chân 42 của IC101 và tần số cục bộ thứ nhất từ bộ điều khiển điện áp thu được trộn tần bên trong IC101 sau đó qua CF1, và tần số trung tần thứ nhất được tạo ra là 10.695 MHz và 10.240 NHz thì tạo ra từ X101, rồi qua bộ trộn tần bên trong IC101 và được lọc ở CF2 sẽ cho ra tần số trung tần là 455 KHz. Mạch xử lý tín hiệu trung tần IF (455KHz) Hình c13: Mạch xử lý tín hiệu trung tần IF Sau khi tạo ra được tín hiệu có tần số 455KHz tín hiệu này đưa vào chân 33 của IC101 và đi qua bộ khuếch đại trung tần rồi mạch dò và đầu ra là chân 26. Tín hiệu âm tần được tạo ra sẽ tiếp tục qua R123, C124. Các mức độ được điều khiển bởi bộ khuếch đại điều khiển âm lượng của IC101. Tín hiệu đó được thu ở chân 25 của IC101, sau đó qua các mạch sau đây. Pre Amp, Exp và Amp và sẽ cho ra ở chân 16 và cuối cùng được gửi đến loa. Bên trong IC101: Gồm các mạch RX-MUTE, MIC-MUTE và PLL được điều khiển bởi dữ liệu nối tiếp mà CPU gửi đến từ chân28, 29 và 30. Mạch xử lý tín hiệu đi từ MIC: Hình c14: mạch xử lý tín hiệu từ MIC Tín hiệu vào từ MIC qua bộ lọc rồi qua C202, VR201, R201 và C203, R203 và tín hiệu này vào chân 9 của IC101.Ở trong đó tín hiệu qua bộ khuếch đại micro và bộ nén và lọc tiếng lộp bộp sau đó tín hiệu ra chân 3. Nó đi qua R204, C221 sau đó vào mạch điều chế. Mạch điều chỉnh tín hiệu thu. Hình c15: Mạch điều chỉnh tín hiệu thu Chỉ có dữ liệu thu được mới qua bộ lọc thông thấp rồi định dạng lại tín hiệu bởi R216 và C129 và chân 22 của IC101, tại đây dạng sóng được điểu chỉnh, kết quả được tín hiệu ra chân 13 rồi gửi tới trực tiếp CPU. Mạch phát hiện pin yếu: Hình c16: Mạch phát hiện pin yếu Mạch này dùng để phát hiện ra pin yếu để thông báo cho người sử dụng biết để có biện pháp khắc phục. Nguyên tắc hoạt động của mạch này như sau: Khi điện áp của pin giảm xuống 2.35V thì mức này sẽ được phát hiện nhờ vào các thành phần trong IC 101, đầu ra được gửi tới chân 26 của IC901. Bộ xử lý trung tâm CPU phát hiện ra mức điện áp thấp nhờ vào chân 26 này và đèn báo hiệu pin của máy điện thoại cầm tay yếu sắp hết, lúc này nó sẽ nhấp nháy. IC101 kiểm tra mức độ của pin, nếu mức độ này nhỏ hơn 2.2V, thì đầu ra của chân 11 sau đó CPU ngừng làm việc để giữ bộ nhớ. 2.2. Cấu tạo và hoạt động của CPU (IC901) Sơ đồ chân của CPU (IC901) Hình c17: Sơ đồ chân CPU (IC901) Bảng mô tả chức năng và trạng thái của các chân. Bảng c2: Bảng chức năng và trạng thái chân của IC 901 Khi hoạt động trạng thái của các chân là: Bảng c3: Bảng chức năng trạng thái chân IC901 khi hoạt động 2.3. Mạch khởi động lại. Hình c18: Mạch Reset Mạch này có tác dụng tác dụng tắt bật nguồn cung cấp để bộ nạp có thể nạp được cho pin của máy cầm tay. Khi máy cầm tay được sạc thì xung mã hóa được gửi qua C905, Q910 phát sinh ra tính hiệu Reset và được đưa đến chân 20 của CPU. III. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống điện thoại kéo dài 3.1. Sơ đồ máy chủ (Base unit) 3.2. Sơ đồ máy cầm tay (Handset) IV. Điện thoại KX-TC1040LAB/KX-TX1040LAW 3.1. Hình dáng bên ngoài và các nút chức năng của điện thoại. 3.2. Các thông số kỹ thuật của điện thoại Chỉ tiêu kỹ thuật Máy chủ (Base unit) Máy cầm tay (Handset) Nguồn cung cấp AC adaptor (PQLV1Z) Pin Ni-Cd xạc được Tần số thu 25 kênh trong phạm vi 48.76 - 49.97 MHz 25 kênh trong phạm vi 43.72 – 49.97 MHz Phương pháp thu Bộ tạo phách thu Bộ tạo phách thu Tần số phát 25 kênh trong phạm vi 43.72 – 49.97 MHz 25 kênh trong phạm vi 48.76 - 49.97 MHz Phương pháp dao động Bộ tổng hợp khóa pha Bộ tổng hợp khóa pha Phương pháp dò Bộ tách sóng cầu Bộ tách sóng cầu Độ dung sai tần sô ngoại sai ± 3.6 KHz ± 3.6 KHz Phương pháp điều chế Điều chế tần số (F3) Điều chế tần số (F3) Mã nhận dạng (ID) 20 bit 20 bit Nhận và lưu thông tin Ghi số, thời gian đến 15 phút Dạng quay số Tone(DTMF)/pulse Tone(DTMF)/pulse Quay số lại Đến 32 chữ số Tốc độ bộ quay số Đến 22 chữ số Công suất tiêu thụ 30 ngày chờ, 8 giờ nói Kích thước 55x165x215mm 266x53x38mm Trọng lượng 420g 250g gồm cả pin Bảng c4: Thông số kỹ thuật của máy KX-TC1040 V. Lưu đồ tín hiệu của máy 5.1. Bảng tần số liên lạc sử dụng trong hệ thống máy điện thoại kéo dài. Hệ thống điênn thoại kéo dài này sử dụng 25 kênh ứng với những tần số khác nhau cụ thể như sau: Bảng c5: Bảng tần số lên lạc của Base unit và Handset Các kênh trên chia làm hai nhóm kênh là: (a) thể hiện các kênh trong phạm vi từ kênh 16 đến kênh 25, (b) là các kênh từ 1 đến 15. 5.2. Sự trao đổi thông tin của máy kéo chủ và máy cầm tay trong quá trình hoạt động của hệ thống điện thoại. 5.2.1. Quá trình chuyển từ trạng thái sẵn sàng sang trạng thái liên lạc. Bước A: Máy chủ sẽ quét các tần số phát của máy cầm tay trong phạm vi 10 kênh gốc (a), đồng thời máy chủ cũng quét tất cả các tần số phát của máy cầm tay (b) cho đến khi tìm được một kênh rỗi. Rồi sẽ lưu trạng thái của 10 kênh (a) và trạng thái kênh rỗi (b) vừa tìm được vào bộ nhớ. Bước 1. Khi người sử dụng nhấn nút “TALK” thì máy cầm tay sẽ gửi yêu cẩu TALK – ACK đến máy chủ (máy cầm tay sử dụng 1 trong các tần số phát trong khoảng từ kênh 16 đến kênh 25). Bước 2. Máy chủ gửi lại cho máy cầm tay tín hiệu ACK – OK trên tần số phát (a) của máy. Tín hiệu ACK – OK này bao gồm số lượng 2 kênh rỗi. Một kênh (a), và 1 kênh (b) rỗi còn lại đã được chọn và lưu ở bước A. Bước 3. Máy cầm tay kiểm tra tần số thu của kênh rỗi của mình đã được lựa chọn và lưu ở bước A. Nếu kênh này là rỗi thì máy cầm tay sẽ xử lý đến bước 4a, nếu kênh này không rỗi thì máy cầm tay sẽ chuyển đến xử lý bước 4b. Bước 4: Máy cầm tay gửi một lệnh TALK, lệnh này bao gồm số kênh rỗi (b) đã được chọn và lưu ở bước A (lệnh này được gửi bằng tần số thu của máy cầm tay (a)). Sau khi gửi lệnh TALK, máy cầm tay tahy đổi kênh trống (b) rồi máy chủ sẽ chiếm đường điện thoại và thay đổi kênh rỗi này. Máy cầm tay gửi lệnh TALK, lệnh này bao gồm số kênh rỗi đã được chọn ở bước 2a (gửi bằng tần số phát của máy cầm tay (a)). Sau khi gửi lệnh TALK, máy chủ sẽ chiếm đường điện thoại này (máy chủ và máy cầm tay đã liên lạc trên một kênh (a) từ bước 1 vì vậy chúng sẽ tiếp tục liên lạc trên kênh đó). Bước 5: Một tín hiệu chuông quay số được nghe. Ví dụ1: Một cuộc gọi giữa hai máy Máy chủ: Chọn tần số là tần số (a) (1) Máy cầm tay: Chọn tần số là tần số (b) (2) (1) Khi máy chủ quét, thì tần số thu của CH8 là trống, máy chủ gửi tín hiệu ACK-OK bao gồm số kênh 8 và 17. (2) Máy cầm tay kiểm tra tần số thu CH8, tần số thu này là rỗi và máy cầm tay gửi lệnh TALK, nó bao gồm số kênh là 8. Ví dụ 2: Máy chủ: Chọn tần số là tần số (a) (1) Máy cầm tay: Chọn tần số là tần số (b) (2) (1) Khi máy chủ quét, thì tần số thu của CH8 là rỗi, máy chủ gửi tín hiệu ACK-OK bao gồm số kênh 8 và 17. (2) Máy cầm tay kiểm tra tần số thu CH8, tần số thu của CH8 của máy cầm tay được chiếm , máy cầm tay không sử dụng CH8. Máy cầm tay gửi lệnh TALK nó bao gồm số kênh 17. Ví dụ 3: Máy chủ: Tất cả các kênh (b) đều bị chiếm(1) (1) Khi máy chủ quét, tần số thu (b) của máy chủ là rỗi, máy chủ gửi tín hiệu ACK OK mà nó chỉ bao gồm số hiệu kênh là 17. (2) Máy cầm tay không kiểm tra tần số thu của mình mà gửi lệnh TALK mà nó bao gồm số hiệu kênh 17. Ví dụ 4: (CH -> CH8) (1) Khi người sử dụng nhấn nút CH, máy cầm tay gửi yêu cầu CH – ACK đến máy chủ sử dụng tần số hội thoại. (2) Máy chủ kiểm tra tần số thu của mình từ một kênh rỗi kỳ có tần số (b) một cách ngỗng nhiên. (3) Máy cố định gửi tín hiệu ACK – OK, tín hiệu này bao gồm 2 kênh rỗi. Một kênh (a) và một kênh (b) được chọn từ bước (2). (4) Máy cầm tay kiểm tra tần số thu của mình của kênh rỗi trong bước (2). (5) Máy chủ gửi lênh CH bao gồm số kênh rỗi sau đố gửi CH – ACK, máy cầm tay thay đổi kênh rỗi. (6) máy cố định thay đổi đến kênh rỗi và khi đó cuộc hội thoại có thể được thiết lập. 5.2.2. Trạng thái khi kết thúc cuộc gọi. 5.2.3. Tín hiệu báo chuông Sau khi phát hiện ra tín hiệu chuông từ mạch, máy chủ gửi tín hiệu dữ liệu (Ring) trên tần số phát của mình sau đó máy cầm tay mới bắt đầy phát chuông. 5.2.4. Dạng sóng của dữ liệu trong thu phát không dây. Dữ liệu được phát từ máy cầm tay đến máy chủ là sự kết hợp từ DATA 0, DATA 1, DATA Delimt, Pre – data,và End data. Dữ liệu được phát từ máy chủ đến máy cầm tay là sự kết hợp từ DATA 0, DATA 1, DATA Delimt, Pre – data,và End data. Định dạng dữ liệu phát của máy cẩm tay (Handset) Định dạng dữ liệu phát của máy chủ (Base unit) 5.2.5. Khi liên kết dữ liệu. Khi chuyển trạng thái từ STANDBY -> TALK, DATA được truyền ở định dạng trên. Sự kết hợp các phần DATA0 và DATA 1 được truyền ở yêu cầu LINK định dạng dữ liệu đầu tiên(40 bit). Sau đó khi LINK OK (ACK - OK) DATA (46bit) quay trở lại từ máy chủ, nó được gửi như LINK từ DATA sau khi thay đổi sự kết hợp của DATA 0 và DATA 1. Và DATA Delimit ở giữa một khung như một điểm dừng. Khái niệm của yêu cầu LINK và dạng LINK từ DATA là khác nhau phụ thuộc vào mỗi hoạt động. 5.2.6. Xung quay số Khi thực hiện xung quay số, dữ liệu xung quay số được truyền từ máy cầm tay đến máy chủ ở định dạng trên. Sự kết hợp của DATA 0 và DATA 1 được thay đổi bởi mỗi một số. Và DATA Delimit ở giữa mỗi một khung dùng để thể hiện điểm dừng. Số lượng khung này là 2. 5.2.7. Chuông quay số Khi thực thi Tone Dial, Tone Dial được truyền từ máy cầm tay đến máy chủ ở định dạng trên. DATA được thay đổi theo số Dial No, giống như Pulse Dial, khi Tone Dialing, DATA mà ký tự vẫn tiếp tự được nhấn được gửi đi trong suốt quá trình được nhấn. Khi không nhấn nữa thì Tone Dial sẽ kết thúc DATA (Tone end DATA) được gửi, và cuối cùng End Data được gửi. Với 1.000.000 loại mã bảo mật có thể dùng được cho loại máy KX-TC1040, mỗi lần máy cầm tay được thay đổi trên cái giá để của máy chủ (có tác dụng để sạc điện cho pin của máy cầm tay) thì CPU tự động thay đổi mã bí mật. PHẦN D: HOẠT ĐỘNG CỦA ĐIỆN THOẠI KÉO DÀI TRONG MẠNG ĐIỆN THOẠI CÔNG CỘNG. Trong phần này sẽ giới thiệu về sơ đồ khối của tổng đài điện thoại, cấu trúc, chức năng, yêu cầu về các khối của tổng đài điện thoại, báo hiệu của tổng đài trong mạng điện thoại và phương thức hoạt động của điện thoại kéo dài trong mạng điện thoại công cộng. I. Sơ đồ khối của tổng đài điện thoại: Tổng đài là một hệ thống chuyển mạch, có nhiệm vụ kết nối các cuộc liên lạc từ thiết bị đầu cuối chủ gọi (calling side) đến thiết bị đầu cuối bị gọi (called side). Do có nhiệm vụ như trên nên tổng đài bao gồm các: Khối điều khiển, các khối báo hiệu, khối chuyển mạch và các mạch giao tiếp. Sơ đồ khối cụ thể của tổng đài điện thoại như sau: Hệ chuyển mạch Hình d1: Sơ đồ khối tổng đài điện thoại 1.1. Khối chuyển mạch: Cấu tạo: Bao gồm các chuyển mạch cơ, các chuyển mạch điện tử tương tự và các chuyển mạch số. Trong tổng đài số trường chuyển mạch số là trường chuyển mạch mà tín hiệu chuyển mạch qua nó là tín hiệu số và chúng có các cấu trúc khác nhau tùy theo dung lượng tổng đài và do các hãng sản xuất khác nhau. Chức năng: Chức năng chủ yếu của khối chuyển mạch là thực hiện đấu nối giữa một đầu vào bất kỳ và một đầu ra bất kỳ. Đối với hệ thống chuyển mạch số để thiết lập tuyến đàm thoại giữa hai thuê bao cần phải thiết lập tuyến nối cho cả hai hướng về và đi. Yêu cầu về khối chuyển mạch : Khối chuyển mạch cần đảm bảo khả năng đấu nối giữa một đầu vào bất kỳ với một đầu ra bất kỳ. Hay nó cần phải có chế độ tiếp thông hoàn toàn. 1.2 KHối báo hiệu thuê bao: Chức năng: Thực hiện việc trao đổi thông tin báo hiệu thuê bao, thông tin báo hiệu trung kế liên đầi nhằm phục vụ chocác qua trình thiết lập, giải phóng các cuộc gọi. Các thông tin này được trao đoi với khối điều khiển để thực hiện quá trình xử lí cuộc gọi. (Quá trình phát hiện, chọn, thiết lập, giải phóng tuyến nối cho hai thuê bao). Nó bao gồm các loại thông tin sau: - Báo hiệu thuê bao tới tổng đài (Bao gồm những thông tin đặc trưng cho báo hiệu trạng thái) Nhấc tổ hợp (hook off ). Đặt tổ hợp ( hook on ). Thuê bao phát xung thập phân . Thuê bao phát xung đa tần DTMF . Thuê bao ấn phím flash. - Báo hiệu tổng đài tới thuê bao: (Bao gồm các thông tin báo hiệu về âm báo) Âm mời quay số. Âm báo bận. Âm báo tắc nghẽn. Hồi âm chuông. Xung tính cước từ tổng đài đưa tới. Ngoài ra còn các bảng tin báo khác và dòng điện chuông khi thuê bao bị gọi. 1.3. Khối báo hiệu trung kế: Báo hiệu trung kế là quá trình trao đổi thông tin về các đường trung kế giữa hai hoặc nhiều tổng đài với nhau. Trong mạng hợp nhất IDN có hai phương pháp báo hiệu trung kế được sử dụng: - Báo hiệu kênh riêng CAS. - Báo hiệu kênh chung CSS. Yêu cầu của khối báo hiệu trung kế: Hệ thống báo hiệu trung kế cần thống nhất theo các tiêu chuẩn cụ thể để có thể phối hợp với các tổng đài khác trong mạng viễn thông. 1.4. Khối điều khiển: Cấu tạo: Khối điều khiển bao gồm tập hợp các bộ xử lí, bộ nhớ, các thiết bị lưu trữ và các thiết bị ngoại vi như băng từ, đĩa từ màn hình, máy in….Hệ thông điều khiển có cấu trúc tập trung, phân tán các cấu trúc kết hợp giữa hai kiểu cấc trúc trên. Các thiết bị điều khiển cần được trang bị dự phòng để đảm bảo độ tin cậy hệ thống. Yêu cầu: Khối điều khiển cần có độ tin cậy cao, có khả năng phát hiện, định vị hư hỏng nhanh chóng,chính xác. Thủ tục khai thác,bảo dưỡn dễ dàng linh hoạt, có khả năng phát triển nâng cấp về dung lượng. Chức năng: Phân tích xử lí thông tin từ khối báo hiệu đưa tới để thiết lập hoặc giải phóng cuộc gọi. Các cuộc gọi có thể là cuộc gọi nội mạng, cuộc gọi tới, cuộc gọi đi, cuộc gọi chuyển tiếp … tiến hành tính cước cho các cuộc gọi, quản lí các dịch vụ … Ngoài ra khối điều khiển còn thực hiện chức năng thuộc về khai thác, bảo dưỡng hệ thống. Nhằm đảm bảo cho hệ thống hoạt động tin cậy, hiệu quả. 1.5. Các mạch giao tiếp trung kế và thuê bao: Chức năng: Thực hiện các chức năng giao tiếp giữa các đương dây thuê bao, các đường trung kế với khối chuyển mạch. Yêu cầu: Có khả năng đấu nối các loại thuê bao khác nhau, các loại trung kế khác nhau (các lọa tương tự, số, điều chế tín hiệu…) , có khả năng ngâng cấp về dung lượng. Cấu tạo: Ngoại vi thuê bao thường có cấu trúc là bộ tập trung thuê bao để thực hiện tập trung lưu lượng trên các đương dây thuê bao thành một số ít các đường PCM có mật độ lưu thoại rất nhiều để đưa tới trường chuyển mạch thực hiện điều khiển đổi nối thiết lập tuyến đàm thoại. Ngoại vi trung kế tiến hành sự phối hợp về tốc độ, pha, tổ chức các kênh thoại trên tuyến PCM giữa đường PCM đấu nối liên đài với đường PCM đấu nối nội bộ trong tổng đài. II. Báo hiệu trong mạng điện thoại: Trong mạng điện thoại báo hiệu là phương tiện để trao đổi thông tin và các lệnh từ điểm này tới điểm khác. Các thông tin này liên quan đến qua trình thiết lập, giám sát và giải phóng cuộc gọi hay nối cách khác chính các thông tin báo hiệu đã điều khiển các quá trình trên. Do dó báo hiệu trong tổng đài là một khâu quan trọng trong hoạt động của hệ thống điện thoại cũng như có liên quan chặt chẽ với mỗi thuê bao trong hệ thống điện thoại công cộng. * Phân loại các loại báo hiệu trong tổng đài: Hệ thống báo hiệu trong tổng đài thường phân làm hai lọai: Báo hiệu thuê bao: là báo hiệu giữa các thiết bị đầu cuối (các máy điện thoai) với tổng đaì. Báo hiệu trung kế: Là quá trình báo hiệu giữa các tổng đài với nhau. Hình d2: Sơ đồ tổng quan về hệ thống báo hiệu Trong báo hiệu trung kế có hai loại: Báo hiệh kênh kết hợp CAS (báo hiệu kênh riêng): Là hệ thống báo hiệu mà trong đó thông tin báo hiệu nằm trong kênh thoại hoặc trong kênh có liên quan chặt chẽ vứi kênh thoại. Báo hiệu kênh chung CSS: Là hệ thống báo hiệu mà trong đó thông tin báo hiệunằm trên một kênh tách biệt với kênh thoại. Kênh báo hiệu này được sử dụng chung để báo hiệu cho một số lớn các kênh thọai. III. Các chức năng của báo hiệu trong tổng đài: Trong tổng đài báo hiệu có các chức năng cụ như: Giám sát cuộc gọi, chức năng tìm chọn, chức năng chức năng khai thác và bảo dưỡng mạng. Chức năng gám sát: Chức năng này ssược sử dụng để nhận biết sự tháy đổi trạng thái của đường dây thuê bao hoặc trung kế. Các tín hiệu giám sát có tthể ở trạng thái dòng (hoặc không dòng) hoặc là các mã nhị phân đặc trưng cho từng trạng thái. Chức năng tìm chọn: Dùng để xử lí các quá trình như: trao đổi các thông tin địa chỉ, đặc tính thuê bao. Trong qua trình báo hiệu, chức năng tìm chọn thường phải được thực hiện trong khoảng thời gian thường gọi là thời gian trễ quay số. Là khoảng thời gian từ khi thuê bao chủ gọi phát xong các con số địa thỉ thuê bao bị gọi cho đến khi nhận được hồi âm chuông. Yêu cầu thời gian trễ càng nhỏ càng tốt. Ngoài ra hệ thống còn phải thực hiện chức năng này với độ tin cậy cao, tốc độ báo hiệu nhanh hiệu quả. Chức năng khai thác và bảo dưỡng : Phục vụ cho việc khai thác duy trì hoạt động củ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docmay dien thoai kep dai.doc