MỤC LỤC
MỞ ĐẦU1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU2
1.1. Bệnh bạch cầu cấp2
1.2. Nguyên nhân gây bệnh bạch cầu cấp5
1.2.1. Yếu tố di truyền5
1.2.1.1.Yếu tố gia đình
1.2.1.2. Bệnh di truyền
1.2.2. Yếu tố môi trường
1.3. Cơ chế gây bệnh7
1.4. Triệu chứng lâm sàng của bệnh BCC8
1.5. Một số phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh BCC9
1.6. Thực trạng điều trị bệnh bạch cầu cấp ở Việt Nam và trên thế giới
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tỷ lệ người mắc bệnh bạch cầu cấp được phát hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang
3.2. Số người mắc bệnh BCC dựa vào triệu chứng lâm sàng
3.3. Số người mắc bệnh BCC theo lứa tuổi
3.4. Số bệnh nhân mắc bệnh BCC dựa vào nghề nghiệp
3.5. Diễn biến và tiến triển của bệnh BCC
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
38 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1737 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Điều tra tỷ lệ mắc bệnh BCC (máu trắng) ở các bệnh nhân điều trị tại khoa A7 Viện 103 từ tháng 1/ 2007 – tháng 1/ 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
so với công nhân các ngành nghề khác. Trong các thuốc chống ung thư thỡ cỏc thuốc thuộc nhúm ankylan, nitrosourea, procarbazine là những thuốc cú khả năng gây BCC thứ phát cao. Việc kết hợp điều trị hoá chất với điều trị tia xạ làm cho nguy cơ mắc bệnh BCC tăng cao một cỏch rừ rệt.
Hiện nay, tỷ lệ mắc bệnh BCC liên quan đến điều trị hoá chất chiếm 10 - 15% tổng số bệnh nhân BCC. Bệnh BCC thứ phát liên quan đến điều trị hoá chất thường đi sau một tỡnh trạng rối loạn sinh tuỷ và cú những biểu hiện lõm sàng khỏc với BCC nguyờn phỏt [2].
Cho đến nay thỡ cỏc nhà huyết học trờn thế giới chưa tỡm ra được một bằng chứng nào xác nhận mối liên quan trực tiếp giữa bệnh BCC và viruts. Một số công trỡnh nghiờn cứu thực nghiệm đó cú thể gõy ra bệnh BCC trờn động vật bằng virut RNA thuộc nhóm retrovirus (sao chép ngược). Tuy nhiên hiện nay cũng đó cú những bằng chứng xỏc nhận mối liờn quan giỏn tiếp giữa BCC và virut giữa HTLV1 (human T cell BCC virus 1)là một virut BCC nhận tỏc nhõn tỏc động trực tiếp vào tế bào tuỷ và bệnh BCC lympho tế bào T, giữa virỳt Epstein - Barr và LXMc thể L3.
1.3. CƠ CHẾ GÂY BỆNH
Cơ chế gây bệnh của bệnh BCC hiện nay vẫn chưa được xác định rừ. Đa số các tác giả trên thế giới đều cho rằng sinh bệnh học của BCC gắn liền với những biến loạn nhiễm sắc thể kiểu biến đoạn hoặc chuyển đoạn. Các biến loạn nhiễm sắc thể này dẫn đến rối loạn trong quá trỡnh tổng hợp cỏc protein tham gia vào quỏ trỡnh phỏt triển và trưởng thành của các tế bào tạo máu, dẫn đến ức chế các quá trỡnh này và gõy ra bệnh. Nguyờn nhõn xõu xa của những biến loạn này chính là các yếu tố nguy cơ mà đó được đề cập đến trong phần trên.
Bệnh sinh: Bệnh BCC xuất hiện sau các bệnh máu ác tính khác như hội chứng tăng sinh tuỷ ác tính, đa u tuỷ xương và Waldenstrom, suy tuỷ xương vô căn... Trong cơ thể tồn tại 2 hệ thống gen duy trỡ và kiểm soỏt sự phỏt triển bỡnh thường của tế bào:
Các proto – onogen là các gen “tiền ung thư”. Thực ra đây chính là các gen bỡnh thường của cơ thể có vai trũ quan trọng trong việc kiểm soỏt sự tăng sinh và biệt hoá trưởng thành của các tế bào nhưng khi cấu trúc của chúng bị thay đổi do đột biến, do kết hợp gen thỡ chỳng sẽ trở thành onogen để tạo ra các onco – potein tác động lên bộ máy phân bào làm tế bào phát triển ác tính.
Các anti – oncogen (các gen chống ung thư) cú vai trũ ức chế sự phỏt triển của khối u, sự đột biến làm các hạt các gen này và mất khả năng ngăn chặn sự tăng sinh ác tính [8].
1.4. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA BỆNH BCC
Bệnh thường bắt đầu bằng triệu chứng sốt và da xanh do thiếu máu tăng dần, lúc đầu thiếu máu nhẹ, sau thiếu máu nặng đũi hỏi phải truyền mỏu nhiềulần.
Đồng thời với sốt, thiếu máu thường có biểu hiện xuất huyết, trên da thấy có nhiều chấm xuất huyết màu đỏ, có những mảng bầm tím, dễ bị chảy máu cam, rỉ máu ở lợi chân răng. Trường hợp nặng có thể bị cháu đường tiêu hoá, nhất là chảy máu ở hộp sọ và chảy máu ở phổi gây tử vong.
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh BCC thường không đặc hiệu và thường liên quan một cách chặt chẽ với quá trỡnh giảm sinh của cỏc dũng tế bào tạo mỏu bỡnh thường, do sự tăng sinh của các tế bào BC và sự xâm nhiễm của các tế bào BC vào các cơ quan. Thường thỡ cả ba dũng tế bào mỏu đều bị giảm sinh thể hiện bằng các hội chứng lâm sàng : thiếu máu (dũng hồng cầu) , xuất huyết (dũng tiểu cầu) và nhiễm trựng (dũng bạch cầu). Sự xâm nhiễm của các tế bào BC vào các cơ quan gây nên các triệu chứng: phỡ đại lợi, gan to, lách to, hạch to, những tổn thương da, những dấu hiệu thần kinh khu trú như liệt mặt, sụp mi mắt, những dấu hiệu của tăng áp lực nội sọ như đau đầu, nôn , tê đầu chi... Trong BCC dũng tuỷ, cỏc hội chứng do sự giảm sinh cỏc dũng tế bào tạo mỏu thường trầm trọng hơn và hay gặp hơn các triệu chứng thể hiện sự thâm nhiễm cũn trong BCC dũng lympho thỡ ngược lại [2]
Hỡnh 4.Hỡnh ảnh xuất huyết của bệnh BCC ở trẻ em: cú những vết bầm tớm.
1.5. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BỆNH BCC
Để chẩn đoán xác định bệnh phải dựa vào xét nghiệm máu ngoại biên và tuỷ máu, bệnh nhân mắc bệnh BCC máu ngoại biên giảm hồng cầu và huyết cầu tố, thường tăng cao có nhiều bạch cầu non, giảm bạch cầu.Vỡ đây là một bệnh ác tính do sự tăng sinh quá sản dũng bc từ đó lấn át các dong khác.
Chọc tuỷ dũ xương để xét nghiệm máu tuỷ thấy có biểu hiện tuỷ tăng sinh chủ yếu là tăng non, lấn át các dũng tế bào bỡnh thường ở tuỷ, như giảm dũng hồng cầu, giảm dũng bạch cầu, giảm dũng mẫu tiểu cầu ở tuỷ. Xột nghiệm mỏu tuỷ là xột nghiệm bắt buộc để chẩn đoán bệnh BCC.
Cũng cần núi rừ thủ thuật chọc tuỷ xương không gây tai biến, nếu đảm bảo kỹ thuật. Máu tuỷ để làm một số xét nghiệm về miễn dịch, di truyền, rất cần cho chẩn đoán, phân loại bệnh để chính xác [3].
Xột nghiệm BCC bằng mỏu ngoại vi :
Máu ngoại vi : Đa số các bệnh nhân thể hiện một tỡnh trạng giảm 3 dũng bỡnh thường của máu ngoại vi và xuất hiện bạch cầu non trong công thức bạch cầu. Các chỉ số hồng cầu máu ngoại vi thường cho thấy một tỡnh trạng thiếu mỏu bỡnh sắc hồng cầu bỡnh thường không hồi phục. Số lượng bạch cầu có thể từ dưới 1G/l cho đến trên 200G/l. Đa số bệnh nhân có số lượng bạch cầu trong khoảng từ 5 - 30G/l. Theo một thống kê của các tác giả Peter người Tây Đức về bệnh BCC dũng lympho thỡ số lượng bạch cầu cao trong 59%, bỡnh thường trong 14% và giảm trong 27% các trường hợp, cá biệt có trường hợp số lượng bạch cầu lên trên 500G/l và trên 90% bệnh nhân có bạch cầu non trong công thức bạch cầu; số lượng tiểu cầu < 25G/l gặp trong 30% các trường hợp [2].
Tuỷ đồ: Trong rất nhiều bệnh máu như bệnh BCC rất cần làm tuỷ đồ để biết rừ tỡnh hỡnh cơ quan tạo máu vỡ tuỷ xương là nơi sản sinh ra hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và cú biết rừ như vậy thỡ điều trị mới có kết quả, muốn làm tuỷ đồ thỡ phải chọc tuỷ.
Gai chậu sau trên là vị trí thích hợp nhất để lấy tuỷ làm xét nghiệm. Tuy nhiên trong các trường hợp như bệnh nhân trước đó đó điều trị tia xạ vùng xương chậu, vùng dự định chọc tuỷ có biểu hiện nhiễm trùng, gai chậu sau trên khó xác định, phụ nữ có thai... thỡ xương ức là vị trí lý tưởng được chọn để làm xét nghiệm tuỷ đồ. Dịch tuỷ lấy ra sẽ được sử dụng trong bốn phương pháp xét nghiệm khác nhau: hỡnh thỏi tế bào học, hoá học tế bào, miễn dịch tế bào và di truyền tế bào và có thể nhuộm Prusian để đánh giá tỡnh trạng dự trữ sắt. Tuỷ đồ của bệnh nhân BCC thường cho thấy một tỡnh trạng tuỷ giàu tế bào, số lượng tế bào tăng cao. Tuy nhiên trong những trường hợp BCC suy tuỷ số lượng tế bào giảm nhiều, tuỷ thường nghèo tế bào hoặc có mật độ bỡnh thường, có trường hợp không đủ tế bào tuỷ để đếm. Các dũng tế bào tạo mỏu bỡnh thường trong tuỷ bị thay thế bởi những tế bào BCC Các tế bào non ác tính này phải chiếm một tỷ lệ > = 30% cỏc tế bào cú nhõn trong tuỷ thỡ chỳng ta mới cú thể xỏc định chẩn đoán BCC [11].
Xét nghiệm BCC bằng sinh thiết tuỷ: Phương pháp này thường được tiến hành trong các trường hợp chẩn đoán BCC không xác định được bằng xét nghiệm tuỷ đồ. Sinh thiết tuỷ sẽ cho chúng ta biết được mật độ tế bào tạo máu, có hay không có tỡnh trạng xõm lấn tuỷ của cỏc tế bào BCC tỡnh trạng xơ và tỡnh trạng dũng mẫu tiểu cầu [6].
Xét nghiệm BCC bằng phương pháp nhuộm hoá học tế bào:
Nhuộm hoỏ học tế bào cỏc tiờu bản tuỷ cho phộp chúng ta phân loại BCC. Bốn phương pháp nhuộm hoá học tế bào khác nhau hiện đang được sử dụng rộng rói trờn thế giới: periodic acid - Schiff (PAS), Sudan đen, peroxidase và oxydase.
Chủ yếu là 2 phương pháp sau:
1. Nhuộm glycogen các phương pháp nhuộm hay được dùng là phương pháp Gomori dùngbạc. Phản ứng này PAS (periodic acid schiff). Trong phương pháp này các BC hạt bắt màu đỏ trừ nguyên tuỷ bào không thấy rừ ràng cỏc hạt trung tớnh đều dương tính vỡ đều mang mucopoly trong máu ngoại vi, 13% BC đa nhân trung tính trong phản ứng dương tính 9% vừa, dương tính mạnh 8%, glycogen cũng thấy trong lympho và monocyt, tiểu cầu, hồng cầu và tương bào cho phản ứng âm tính trong trường hợp bệnh lý có nhiều thay đổi.
2. Phương pháp nhuộm men oxydase và peroxydase các men cú vai trũ quan trọng trong việc xỳc tỏc, phản ứng chuyển hoỏ của sự trưởng thành, tăng sinh tế bào. Trong men người ta chú ý nhiều nhất oxydase và peroxydase, photsphatase. Để nhuộm oxydase và peroxydase người ta dùng phương pháp sato và selkiya.
Tớnh chất các BC hạt đều cho phản ứng dương tính, tế bào mang những hạt màu xanh sẫm, riêng các nguyên tuỷ bào loại già cho phản ứng dương tính, loại rất trẻ cho phản ứng âm tính monocyt cho phản ứng dương tính nhẹ, xuất hiện một số hạt rất nhỏ, tế bào dũng lympho. Dũng hồng cầu, tiểu cầu nguyờn mono tiểu cầu, nguyờn mono đều cho phản ứng âm tính. Người ta thấy sự thay đổi cuả phản ứng oxydase và peroxydase thường song song với sự có mặt lipid trong các tế bào máu. Không dùng phản ứng này để phân biệt giữa nguyên lympho và nguyên tuỷ bào được vỡ nguyờn tuỷ bào trẻ thường cho phản ứng âm tính
Miễn dịch tế bào: Đây là phương pháp sử dụng kháng thể đơn dũng để phát hiện những dấu ấn trên bề mặt tế bào. Phương pháp này thường được sử dụng để chẩn đoán phân loại BCC trong những trường hợp tế bào BCC là những tế bào non rất kém biệt hoá đều cho phản ứng âm tính hoặc dương tính yếu đối với các phương pháp nhuộm hoá học tế bào ( 15% ). Các tế bào BCC thuộc dũng tuỷ sẽ phản ứng dương tính với các kháng nguyên CD33 hoặc CD14. Cỏc tế bào thuộc dũng lymphụ B dương tính với CD19, CD20, CD10, HLA - DR, TdT; dũng T dương tính với CD2, CD3, CD5, CD7, CD4, CD8, CD10, TdT ( terminal đeoxynucleotidyl transferase ). CD10 được gọi là kháng nguyên chung của dũng lympho. Đôi khi chúng ta cú thể gặp những tế bào BCC dũng tuỷ mang những khỏng nguyờn của dũng lympho như CD2 hoặc CD19.
Xét nghiệm BCC bằng phương pháp di truyền tế bào: Những bất thường nhiễm sắc thể là rất hay gặp trong bệnh BCC : chuyển đoạn NSTgiữa 15 và 17, giữa NST 8 và 21, 9 và 22, đảo đoạn NST 16, mất một NST số 7... Những bất thường này có một số giá trị nhất định trong chuẩn đoán. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa xác định được những bất thường đặc hiệu có thể giúp ích trong chẩn đoán phân loại BCC. Hiện nay, phương pháp sinh học phân tử đó được sử dụng rộng rói trờn thế giới nhằm tiếp tục xỏc định những biến đổi di truyền ở mức độ phân tử giúp cho chẩn đoán [2].
Di truyền và ung thư : các nghiên cứu cho thấy một số trẻ ung thư có liên quan đến di truyền ở các bệnh nhân đó có thể xảy ra một số như chuyển đoạn khuyết đoạn của một số NST.Biến đổi nhiễm sắc thể cũng có giá trị cho phân loại và chẩn đoán BCC . Trong nhiều nghiên cứu các tác giả đó chứng minh rằng mỗi thể BCC cú biễn đổi NST đặc trưng, nên phương pháp di truyền cũng có giá trị trong chẩn đoán và tiên lượng BCC[3].
Bảng 1: Các biến đổi di truyền ở BCC cấp.
Bệnh BCC
Rối loạn
NST
BCC dũng tủy
- BCC tớnh
M1
M2
M3
BCC dũng Lympho
- BCC tớnh:
L1 – L2
L3
Chuyển đoạn
Chuyển đoạn
Chuyển đoạn
Chuyển đoạn
Chuyển đoạn
9q34 và 22q11
8q22 và 21q22
15q22 và 17q21
9q34và 22q11
4q21 và 11q23
Ghi chỳ: Chuyển đoạn = Translocation = Deletion
P = nhỏnh ngắn, Q = nhỏnh dài của NST.
9q34 = băng thứ 4 của vùng thứ 3 nhánh dài của NST số 9 [3].
Phân loại trên đây giúp cho các thầy thuốc lâm sàng điều trị hợp lý hơn, hiệu quả, đồng thời cũn cú giỏ trị tiờn lượng bệnh để có hướng duy trỡ điều trị lâu dài cho người bệnh.
Mục đích của điều trị BCC là tạo ra và duy trỡ tỡnh trạng lui bệnh hoàn toàn (LBHT). Theo định nghĩa của Viện Ung thư Quốc gia Mỹ, lui bệnh hoàn toàn có các tiêu chuẩn sau : số lượng bạch cầu trung tính > 1,5G/L, số lượng tiểu cầu > 100 G/l, tuỷ có mật độ tế bào gần bỡnh thường và tỷ lệ bạch cầu non trong tuỷ < 5% đồng thời các dũng tế bào trong tuỷ phỏt triển và trưởng thành một cách bỡnh thường.
Quy trỡnh điều trị BCC thường được phân chia thành hai giai đoạn lớn: giai đoạn điều trị tấn công (để có LBHT) và giai đoạn trị sau LBHT (để kéo dài đến mức tối đa thời gian LBHT). Giai đoạn thứ hai bao gồm điều trị duy trỡ, củng cố và tỏi tấn cụng [11].
Ghép tuỷ: Thường được tiến hành trong các trường hợp : điều trị củng cố LBHT, các bệnh nhân tái phát, và những bệnh nhân không đáp ứng với các phác đồ điều trị thông thường vỡ ghộp tuỷ thường được coi như một biện pháp hỗ trợ cho việc sử dụng các phác đồ điều trị liều cao phối hợp với tia xạ. Ghép tuỷ có thể là ghép tuỷ đồng loại, ghép tuỷ tự thân hoặc ghép tế bào gốc của máu ngoại vi. Biến chứng gây tử vong của ghép tuỷ đồng loại là ghép chống chủ, nhiễm trùng, viêm tắc tĩnh mạch nhất là tĩnh mạch trờn gan [6].
1.6. THỰC TRẠNG ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU CẤP Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI
Ở Việt Nam những năm qua đó cú những tiến bộ về chuẩn đoán phát hiện sớm bệnh BCC song, điều trị cũn gặp nhiều khú khăn kết quả điều trị cũn hạn chế chỉ 8 – 10% số trẻ bị bệnh vào viện Nhi Trung ương có điều kiện một cách đầy đủ[7].
Hiện nay cách điều trị có bản của bệnh BCC là điều trị bằng hóa chất và ghép tủy song cần được theo dừi và phỏt hiện kịp thời những biến chứng. Tốt nhất phải được điều trị ở bệnh viện đến khi ổn định hoàn toàn. Gần đây đó cú một số nghiờn cứu phỏt hiện hướng điều trị bằng thuốc Nam để tăng khả năng tạo các tế bào máu khỏe mạnh. Tuy nhiên vỡ bệnh BCC là một bệnh ỏc tớnh nờn việc phũng và trị bệnh cũn gặp nhiều khú khăn. Do đó, tất cả mọi người phải có ý thức tự bảo vệ mỡnh nhằm giảm nguy cơ mắc bệnh [8].
Có các biện pháp bảo vệ môi trường sống, có các biện pháp xử lý chất thải cụng nghiệp. Cỏc bà mẹ trờn 40 tuổi nờn trỏnh sinh nở, trỏnh kết hụn cựng huyết thống...
Tại các nước có nền y học phát triển cao 70% – 75% tỷ lệ ung thư ở trẻ em có hy vọng được trị khỏi, cũn tại Việt Nam tại bệnh viện Ung bướu TP Hồ Chí Minh chỉ khoảng 30% - 40% ung thư trẻ em giai đoạn khu trú có khả năng trị khỏi vỡ hạn chế về khoa học kỹ thuật cũng như bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Ở Mỹ và chõu Âu tỷ lệ mắc bệnh BCC dũng tủy khoảng 1000 dõn/năm riêng năm 1996 có 1280 trường hợp mắc bệnh BCC dũng tủy mới sinh.
Ở Anh BCC cũng chiếm 1/3 số ca mức bệnh ung thư ở trẻ em và cướp đi sinh mạng của nhiều trẻ em hơn bất kỳ một loại bệnh nào. Hàng năm khoảng 20% trẻ em dưới 15 tuổi mắc căn bệnh này đó chết. Cỏc nghiờn cứu cũng chỉ ra rằng cỏc nguy cơ mắc bệnh ở bé trai cao hơn 10% so với bé gái. Vào những năm 90 tỷ lệ tử vong là 40 – 45 trẻ/ 1triệu dân. Tỷ lệ các ca nhiễm bệnh mới đó tăng dần trong 40 năm đặc biệt là ở trẻ em dưới 5 tuổi[7]
Nhỡn chung tỷ lệ mắc bệnh BCC ở Việt Nam và trờn Thế giới là cao ở hầu hết cỏc lứa tuổi việc phỏt hiện và điều trị chưa có kết quả như mong muốn.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
64 bệnh nhân đến khám và điều trị tại Khoa A7 Bệnh Viện 103 năm 2007 (01 – 2007 đến 01 – 2008).
Ở đây chúng tôi chỉ đưa ra những bệnh nhân đó được chuẩn đoán xác định bệnh BCC. Bằng phương pháp dựa vào cận lâm sàng (làm tủy đồ + xét nghiệm máu ngoại vi).
2.2 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang : Hồi cứu trên hồ sơ bệnh án và số liệu lưu trữ thống kê của khoa A7 Bệnh Viện 103
Trong những bệnh nhân đến khám và điều trị tại khoa có những biểu hiện lâm sàng khác nhau về bệnh BCC khác nhau.
2.3. BẢNG DANH SÁCH CỤ THỂ BỆNH NHÂN ĐẾN LÀM XÉT NGHIỆM MÁU NGOẠI VI - TUỶĐỒ ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA A7 CỦA BỆNH VIỆN 103.
TT
Họ và Tờn
Tuổi
Ngày
vào viện
Nghề nghiệp
Địa chỉ
1
Đặng Hồng Minh
20
12/01/2007
HS
Hoàng húa – Thanh Húa
2
Vũ Hồng Đăng
24
25/01/2007
CN
Sóc Sơn – Hà Nội
3
Vũ Thị Luyến
24
30/01/2007
CN
Ân Thi - Hưng Yên
4
Đặng Thị Lý
30
01/02/2007
LR
Tiên Lữ - Hưng Yên
5
Lờ Hồng Minh
45
15/02/2007
LR
í Yờn – Nam Định
6
Nguyễn Thị Độ
30
15/02/2007
LR
Phù Cừ – Hưng Yên
7
Nguyễn Thị Tuyết
15
26/02/2007
HS
Thanh Miện – Hải Dương
8
Đặng Văn Tuyền
14
28/02/2007
HS
Sụng Cụng – Thỏi Nguyờn
9
Hà Văn Hùng
13
31/02/2007
HS
Phỳ Bỡnh – Thỏi Nguyờn
10
Dương Thị Hiền
40
06/03/2007
LR
Yờn Mỹ – Hà Tõy
11
Nguyễn Văn Côi
45
01/04/2007
LR
Phả Lại – Hải Dương
12
Nguyễn Văn Sâm
35
13/04/2007
CN
Uụng Bớ – Quảng Ninh
13
Đặng Hồng Phong
40
17/04/2007
LR
Hoạt Húa – Thanh Húa
14
Nguyễn Thị Hương
50
02/06/2007
LR
Tiền Hải – Thỏi bỡnh
15
Đặng Văn Hà
35
20/06/2007
CN
Tp Vinh – Nghệ An
16
Hà Hải Yến
16
20/06/2007
HS
Thanh Oai – Hà Tõy
17
Nguyễn Gia Thiều
35
28/06/2007
CN
Cty Xi măng Bỉm Sơn- Thanh Hóa
18
Lờ Ngọc Anh
10
31/06/2007
HS
Sóc Sơn – Hà Nội
19
Trần Thị Bộ
45
14/06/2007
LR
Đông Anh – Hà Nội
20
Lờ Hồng Anh
30
15/06/207
CN
Nhà máy Bin Văn Điển
21
Nguyễn Thu Hương
33
20/06/2007
CN
Cty khai thỏc mỏ Quang Hanh – Quảng Ninh
22
Dương Thị Yến
37
20/06/2007
CN
Cụng ty May 10/5 Hà Nội
23
Đặng Lê Minh Châu
17
25/06/2007
HS
Lạng Giang – Bắc Giang
24
Lưu Hồng Ngọc
34
27/06/2007
CN
Văn Chương- Hà Tây
25
Nguyễn Bảo Ngọc
8
29/06/2007
HS
Đông Anh – Hà Nội
26
Hà Thị Huệ
35
30/06/2007
CN
Cty Gang Thộp – Thỏi Nguyờn
27
Vũ Văn Sáng
40
12/07/2007
CN
Phủ Lý – Hà Nam
28
Nguyễn Ngọc Sơn
35
13/07/2007
CN
Nhà máy thuốc lá Thăng Long
29
Dương Văn Tuấn
11
25/07/2007
HS
Sụng Cụng – Thỏi Nguyờn
30
Vũ Bớch Ngọc
40
26/07/2007
LR
Hưng Hà - Thái Bỡnh
31
Nguyễn Hải Anh
16
28/07/2007
HS
Thanh Xuõn – Hà Nội
32
Hà Thanh Bẩy
35
01/08/2007
LR
Mỹ Hào – Hưng Yên
33
Nguyễn Văn Quỳnh
40
12/08/2008
LR
Tiền Hải – Thỏi bỡnh
34
Hồ Tựng Lõm
17
12/08/2007
HS
Trựng Khỏnh – Cao Bằng
35
ĐậuVăn Khánh
39
21/08/2007
CN
Nhà mỏy Sứ Thanh Trỡ
36
Nguyễn Thị Thuận
30
23/08/2007
CN
Cty May chiến thắng
37
Nguyễn Thanh Thủy
32
25/08/2007
CN
Nhà mỏy bia Hà Nội
38
Nguyễn Hải Anh
47
30/08/2007
LR
Đồng Hỷ – Thái Nguyên
39
Tống Văn Duệ
42
01/09/2007
LR
Rạch Giỏ - An Giang
40
Đặng Hải Anh
10
12/09/2007
HS
Sóc Sơn – Hà Nội
41
Đặng Thị Hậu
49
23/09/2007
LR
Lạng Giang – Bắc Giang
42
Chữ Thị Tuyết Nam
40
25/09/2007
LR
Quế Vừ – Bắc Ninh
43
Cẩm ThanhVõn
45
27/09/2007
LR
Xa La – Hà Đông
44
Lưu Thị Thu Hà
45
30/09/2007
LR
Thanh Oai – Hà Tõy
45
Nguyễn Hải Anh
50
02/10/2007
LR
Hiệp Hũa – Bắc Giang
46
Nguyễn Anh Thơ
42
12/09/2007
LR
Quỳnh Cụi – Thỏi Bỡnh
47
Nguyễn Quốc Huy
17
15/09/2007
HS
Vĩnh Yờn – Vĩnh Phỳc
48
Đàm Quỳnh Anh
42
19/09/2007
LR
Việt Trỡ - Phỳ Thọ
49
Lờ Diễm Mi
18
30/09/2007
HS
Quỳnh Phụ – Thỏi Bỡnh
50
Đào Phương Thảo
37
03/10/2007
CN
Tam Đảo – Vĩnh Phúc
51
Nguyễn Thị Ngỏt
40
15/10/2007
LR
Đại Từ – Thái Nguyên
52
Ngụ Quốc Huy
15
19/10/2007
HS
Nghĩa Hưng – Nam Định
53
Trần Văn Năm
39
20/10/2007
CN
Nhà mỏy Húa chất Lõm Thao - Phỳ Thọ
54
Đào Thị Lan
30
26/11/2007
CN
Cty Than Bỏi Tử Long
55
Đỗ Thị Mai
33
28/11/2007
CN
Cty May 10
56
Lê Văn Tường
45
30/11/2007
LR
Hải Hậu – Thỏi Bỡnh
57
Trần Thị Võn
45
01/12/2007
LR
Hiệp Hũa – Bắc Giang
58
Nguyễn Hồng Ngỏt
47
16/12/2007
LR
Quỳnh Lưu – Nghệ An
59
Đào Đức Huy
39
26/12/2007
LR
Tam Điệp – Ninh Bỡnh
60
Ngụ Xuõn Thu
40
30/12/2007
LR
Nghĩa Hưng – Nam Định
61
Ngụ Thu Hà
47
01/01/2008
LR
Ninh Giang – Hải Dương
62
Trịnh Tuấn Tỳ
39
12/01/2008
LR
Tõn Yờn – Bắc Giang
63
Nguyễn Thị Hồng
33
14/01//2008
CN
Cty May phố Nối A –Hưng Yên
64
Đào Thị Lan
45
15/01/2007
LR
Hoàng Húa – Thanh húa
Chỳ thớch: HS. Học Sinh; CN. Cụng Nhõn; LR. Làm Ruộng
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIấN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. TỶ LỆ NGƯỜI MẮC BỆNH BẠCH CẦU CẤP ĐƯỢC PHÁT HIỆN THEO PHƯƠNG PHÁP MÔ TẢ CẮT NGANG.
Có rất nhiều phương pháp có thể áp dụng nhưng chúng tôi sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang vỡ nghiờn cứu dựa trờn cơ sở bệnh án, trong đó só liệu về tên bệnh nhân, tuổi, nghề nghiệp, ngày vào viện, triệu chứng lâm sàng và các số liệu được trỡnh bầy thành bảng và biểu đồ theo tỷ lệ phần trăm nhằm đánh giá tỷ lệ mắc bệnh BCC giúp bệnh viện có những phương pháp chuẩn đoán và phương pháp điều trị bệnh BCC cấp tốt hơn.
Bảng 1. Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh BCC được xác định bằng phương pháp
xét nghiệm lâm sàng và tủy đồ
Phương pháp
Xột nghiệm
Số bệnh nhõn mắc bệnh BCC
Tỷ lệ bệnh nhõn BCC theo %
Lâm sàng + Tủy đồ
23
35,94
Xét nghiệm máu ngoại vi + Tủy đồ
41
64.06
Tổng số
64
100
Hỡnh 4. Tỷ lệ % bệnh nhân mắc bệnh BCC được xác định bằng phương pháp
xét nghiệm lâm sàng và tủy đồ
Khi bệnh nhân đến bệnh viện chỉ tiến hành các xét nghiệm bỡnh thường cận lâm sàng như: Thiếu máu, xuất huyết nặng (triệu chứng của suy tủy), nhiễm khuẩn. Sau đó tiến hành các xét nghiệm máu ngoại vi cho kết quả giảm tế bào hồng cầu, tế bào tiểu cầu, tế bào bạch cầu. Trong máu xuất hiện các tế bào non với tỷ lệ cao và vắng mặt các giai đoạn trung gian giữa tế bào non và tế bào trưởng thành. Xét nghiệm tủy đồ (TĐ) có tính chất quyết định bệnh BCC. vỡ vậy, xỏc định bệnh BCC cần đưa ra các xét nghiệm như trên.
Theo bảng xét nghiệm cho thấy số bệnh nhân BCC ở xét nghiệm lâm sàng và tủy đồ chiếm 35,94% trong tổng số 64 người. Những bệnh nhân này đều mắc bệnh BCC nhưng chưa xác định được rừ ở thể bệnh nào nờn cần xột nghiệm mỏu ngoại vi và tủy đồ. Phương pháp xét nghiệm tủy đồ là phương pháp quyết định để chuẩn đoán quyết định hướng điều trị bệnh BCC vỡ thế nờn xột nghiệm tủy đồ chiếm tỷ lệ cao chiếm 64,06%.
Theo bảng trên cho thấy việc chuẩn đoán bệnh BCC cần phải dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng, để chuẩn đoán xác định bệnh cần phải dựa vào tủy đồ, tính chất lâm sàng chỉ có giá trị định hướng chuẩn đoán.
3.2. SỐ NGƯỜI MẮC BỆNH BCC DỰA VÀO TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Để xác định một bệnh nào đó đều phải dựa vào các triệu chứng lâm sàng ban đầu của bệnh nhân thỡ mới tiến hành chuẩn đoán và tiến hành các hướng điều trị tiếp theo. Đối với mỗi người bệnh đều có rất nhiều triệu chứng khác nhau như bệnh BCC có rất nhiều cơ chế gây bệnh nhưng chúng tôi chỉ dựa vào các triệu chứng lâm sàng cụ thể như sau: (bảng 2)
Bảng 2: Những triệu chứng lõm sàng của bệnh BCC
STT
Triệu chứng lõm sàng
Số bệnh nhõn BCC
Thể bệnh của bệnh BCC
Tỷ lệ tớnh theo%
1
Sốt kộo dài khụng rừ nguyờn nhõn
25
M1
39,06
2
Thiếu mỏu
19
M2
29,69
3
Lỏch to
8
M3
12,5
4
Xuất huyết dưới da
7
M4
10,94
5
Hạch to, đau mỏi khớp xương
5
M6
7,81
Tổng số
64
100
Hỡnh 5. Biểu đồ thể hiện đặc điểm triệu trứng lâm sàng của bệnh BCC
Theo số liệu thống kê ở 64 bệnh nhân mắc bệnh BCC đều là BCC dũng tủy với nhiều triệu chứng khác nhau, mỗi triệu chứng thể hiện cho một thể bệnh. Thể bệnh được thể hiện từ thể M1 đến M6 đều có sự biệt hóa của các tế bào non lấn át dũng tủy làm cho cỏc tế bào đều có sự sai khác với tế bào nguyên dạng ban đầu.
Dựa trờn bảng số liệu cho thấy triệu chứng lõm sàng sốt kộo dài khụng rừ nguyờn nhõn chiếm tỷ lệ cao nhất 39,06%. Do bệnh nhõn sốt cao liờn tục hay dao động có thể viêm phổi nhiễm khuẩn thường là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tử vong ở bệnh nhân BCC.
Tỷ lệ bệnh nhõn ở thể M1 tế bào tủy biệt hóa ít (3 – 20%), có tối thiểu 3% tế bào non dương tính với các xét nghiệm.
Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh BCC ở thể M6 là thấp nhất chiếm tỷ lệ 7,81% trong số 64 bệnh nhân. Các triệu chứng như thiếu máu chiếm tỷ lệ khá cao 29,69% cũn lại cỏc triệu chứng khỏc chiếm tỷ lệ nhỏ hơn.
3.3. SỐ NGƯỜI MẮC BỆNH BCC THEO LỨA TUỔI
Bảng 3: Tỷ lệ mắc bệnh BCC liên quan đến tuổi
STT
Tuổi
Số người mắc bệnh BCC
Tỷ lệ %
1
<= 20
5
7,81
2
21 - 30
20
31,25
3
31– 39
25
39,06
4
>= 40
14
21,87
Tổng
64
100
Hỡnh 6. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ mắc bệnh BCC liên quan đến tuổi
Đối với bất kỳ một bệnh lý nào cũng liên quan đến rất nhiều yếu tố như nghề nghiệp, lứa tuổi nhất là đối với một bệnh có tính chất ung thư bệnh BCC. Sở dĩ, chúng tôi đưa ra bảng số liệu về tuổi, nghề nghiệp để giúp bệnh viện, bác sĩ có thể so sánh đánh giá vỡ sao trong độ tuổi này, nghề này lại mắc bệnh nhiều nghề khác lại mắc ít hơn. Điều đó giúp cho bệnh viện có hướng điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.
Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ mắc bệnh BCC ở tuổi 31 – 39 chiếm tỷ lệ cao nhất 39,06%, sau đó đến độ tuổi từ 21 – 30 chiếm tỷ lệ 31,25% độ tuổi dưới 20 và trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ thấp hơn. Điều đó chứng tỏ bệnh xuất hiện nhiều ở những người trẻ, trong đó nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới.
Tỷ lệ bệnh BCC ở những người trẻ và lao động nặng chiếm tỷ lệ cao hơn các độ tuổi khác do trong độ tuổi này đều là độ tuổi lao động ở các ngành nghề khác nhau bị ảnh hưởng của các hóa chất độc hại, ô nhiễm môi trường, các sản phẩm benzen, loluen, thuốc trừ sõu gõy nờn bệnh BCC.
3.4. SỐ BỆNH NHÂN MẮC BỆNH BCC DỰA VÀO NGHỀ NGHIỆP
Bảng 4: Tỷ lệ nghề nghiệp của bệnh nhõn mắc BCC
STT
Nghề nghiệp
Số lượng BN mắc bệnh BCC
Tỷ lệ %
1
Học sinh
15
23,44
2
Cụng nhõn
20
31,25
3
Làm ruộng
29
45,31
4
Tổng số
64
100
Hỡnh 7. Biều đồ thể hiện tỷ lệ nghề nghiệp của bệnh nhân mắc BCC
Trong xó hội nhiều người lao động chung một nghề nhưng mức độ công việc và môi trường làm việc lại khác nhau mà trong đó thỡ cụng nhõn và nụng dõn thỡ thường xuyên tiếp xúc với những hóa chất độc hại như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, các chất độc hóa học và các chất thải của các ngành công nghiệp, môi trường làm việc không được đảm bảo… đó là những nguyên nhân mà tỷ lệ mắc bệnh BCC ở những người làm ruộng chiếm tỷ lệ cao 45,31% trong số 64 bệnh nhân, sau đó là công nhân chiếm tỷ lệ 20,31% cũng một phầ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 272i7873u tra t7927 l7879 m7855c b7879nh BCC mu tr7855ng 7903 camp.doc