• Ban đầu khi chưa thực hiện quá trình giao tiếp, cả hai đường SDA và SCL đều ở mức cao (SDA = SCL = HIGH). Lúc này bus I2C được coi là “rỗi” (“bus free”), sẵn sàng cho một giao tiếp. Hai điều kiện START và STOP là không thể thiếu trong việc giao tiếp giữa các thiết bị I2C, tất nhiên là trong giao tiếp này cũng không ngoại lệ.
• Điều kiện START: một sự chuyển đổi trạng thái từ cao xuống thấp trên đường SDA trong khi đường SCL đang ở mức cao (cao = 1; thấp = 0) báo hiệu một điều kiện START
• Điều kiện STOP: Một sự chuyển đổi trạng thái từ mức thấp lên cao trên đường SDA trong khi đường SCL đang ở mức cao.
• Cả hai điều kiện START và STOPđều được tạo ra bởi thiết bị chủ. Sau tín hiệu START, bus I2C coi như đang trong trạng thái làm việc (busy). Bus I2C sẽ rỗi, sẵn sàng cho một giao tiếp mới sau tín hiệu STOP từ phía thiết bị chủ.
• Sau khi có một điều kiện START, trong qua trình giao tiếp, khi có một tín hiệu START được lặp lại thay vì một tín hiệu STOP thì bus I2C vẫn tiếp tục trong trạng thái bận. Tín hiệu START và lặp lại START đều có chức năng giống nhau là khởi tạo một giao tiếp.
31 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 3388 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Đồng hồ thời gian thực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xác nhận ACK cuối cùng rồi sau đó sẽ tạo ra một tín hiệu dừng STOP để kết thúc quá trình truyền thông.
I2C là một giao diện truyền thông đặc biệt thích hợp cho các ứng dụng truyền thông giữa các đơn vị trên cùng một bo mạch với khoảng cách ngắn và tốc độ thấp. Ví dụ như truyền thông giữa CPU với các khối chức năng trên cùng một bo mạch như EEPROM, cảm biến, đồng hồ tạo thời gian thực... Hầu hết các thiết bị hỗ trợ I2C hoạt động ở tốc độ 400Kbps, một số cho phép hoạt động ở tốc độ cao vài Mbps. I2C khá đơn giản để thực thi kết nối nhiều đơn vị vì nó hỗ trợ cơ chế xác định địa chỉ.
IC THỜI GIAN THỰC RTC (REAL TIME CLOCK) DS1307
DS1307 là chip đồng hồ thời gian thực (RTC : Real-time clock), khái niệm thời gian thực ở đây được dùng với ý nghĩa thời gian tuyệt đối mà con người đang sử dụng, tình bằng giây, phút, giờ… DS1307 là một sản phẩm của Dallas Semiconductor (một công ty thuộc Maxim Integrated Products). Chip này có 7 thanh ghi 8-bit chứa thời gian là: giây, phút, giờ, thứ (trong tuần), ngày, tháng, năm. Ngoài ra DS1307 còn có 1 thanh ghi điều khiển ngõ ra phụ và 56 thanh ghi trống có thể dùng như RAM. DS1307 xuất hiện ở 2 gói SOIC và DIP có 8 chân như trong hình 1.
Hình 1. Hai gói cấu tạo chip DS1307
Các chân của DS1307 được mô tả như sau:
X1 và X2: là 2 ngõ kết nối với 1 thạch anh 32.768KHz làm nguồn tạo dao động cho chip.
VBAT: cực dương của một nguồn pin 3V nuôi chip.
GND: chân mass chung cho cả pin 3V và Vcc.
Vcc: nguồn cho giao diện I2C, thường là 5V và dùng chung với vi điều khiển. Chú ý là nếu Vcc không được cấp nguồn nhưng VBAT được cấp thì DS1307 vẫn đang hoạt động (nhưng không ghi và đọc được).
SQW/OUT: một ngõ phụ tạo xung vuông (Square Wave / Output Driver), tần số của xung được tạo có thể được lập trình. Như vậy chân này hầu như không liên quan đến chức năng của DS1307 là đồng hồ thời gian thực, chúng ta sẽ bỏ trống chân này khi nối mạch.
SCL và SDA là 2 đường giao xung nhịp và dữ liệu của giao diện I2C.
Có thể kết nối DS1307 bằng một mạch điện đơn giản như trong hình 2.
Hình 2. Mạch ứng dụng
đơn giản của DS130
Cấu tạo bên trong DS1307 bao gồm một số thành phần như mạch nguồn, mạch dao động, mạch điều khiển logic, mạch giao diện I2C, con trỏ địa chỉ và các thanh ghi (hay RAM). Sử dụng DS1307 chủ yếu là ghi và đọc các thanh ghi của chip này. Vì thế có 2 vấn đề cơ bản đó là cấu trúc các thanh ghi và cách truy xuất các thanh ghi này thông qua giao diện I2C. Như đã trình bày, bộ nhớ DS1307 có tất cả 64 thanh ghi 8-bit được đánh địa chỉ từ 0 đến 63 (từ 00H đến 3FH theo hệ HexaDecimal). Tuy nhiên, thực chất chỉ có 8 thanh ghi đầu là dùng cho chức năng “đồng hồ” (RTC) còn lại 56 thanh ghi bỏ trống có thể được dùng chứa biến tạm như RAM nếu muốn. Bảy thanh ghi đầu tiên chứa thông tin về thời gian của đồng hồ bao gồm: giây (SECONDS), phút (MINUETS), giờ (HOURS), thứ (DAY), ngày (DATE), tháng (MONTH) và năm (YEAR). Việc ghi giá trị vào 7 thanh ghi này tương đương với việc “cài đặt” thời gian khởi động cho RTC. Việc đọc giá trị từ 7 thanh ghi là đọc thời gian thực mà chip tạo ra. Ví dụ, lúc khởi động chương trình, chúng ta ghi vào thanh ghi “giây” giá trị 42, sau đó 12s chúng ta đọc thanh ghi này, chúng ta thu được giá trị 54. Thanh ghi thứ 8 (CONTROL) là thanh ghi điều khiển xung ngõ ra SQW/OUT (chân 6). Tuy nhiên, do chúng ta không dùng chân SQW/OUT nên có thề bỏ qua thanh ghi thứ 8. Tổ chức bộ nhớ của DS1307 được trình bày trong hình 3.
Vì 7 thanh ghi đầu tiên là quan trọng nhất trong hoạt động của DS1307, chúng ta sẽ khảo sát các thanh ghi này một cách chi tiết. Trước hết hãy quan sát tổ chức theo từng bit của các thanh ghi này như trong hình 4.
Hình 3. Tổ chức bộ nhớ của DS1307
Hình 4. Tổ chức các thanh ghi thời gian
Thanh ghi giây (SECONDS): thanh ghi này là thanh ghi đầu tiên trong bộ nhớ của DS1307, địa chỉ của nó là 0x00. Bốn bit thấp của thanh ghi này chứa mã BCD 4-bit của chữ số hàng đơn vị của giá trị giây. Do giá trị cao nhất của chữ số hàng chục là 5 (không có giây 60) nên chỉ cần 3 bit (các bit SECONDS 6:4) là có thể mã hóa được (số 5 =101, 3 bit). Bit cao nhất, bit 7, trong thanh ghi này là 1 điều khiển có tên CH (Clock halt – treo đồng hồ), nếu bit này được set bằng 1 bộ dao động trong chip bị vô hiệu hóa, đồng hồ không hoạt động. Vì vậy, nhất thiết phải reset bit này xuống 0 ngay từ đầu. Thanh ghi phút (MINUTES): có địa chỉ 01H, chứa giá trị phút của đồng hồ. Tương tự thanh ghi SECONDS, chỉ có 7 bit của thanh ghi này được dùng lưu mã BCD của phút, bit 7 luôn luôn bằng 0. Thanh ghi giờ (HOURS): có thể nói đây là thanh ghi phức tạp nhất trong DS1307. Thanh ghi này có địa chỉ 02H. Trước hết 4-bits thấp của thanh ghi này được dùng cho chữ số hàng đơn vị của giờ. Do DS1307 hỗ trợ 2 loại hệ thống hiển thị giờ (gọi là mode) là 12h (1h đến 12h) và 24h (1h đến 24h) giờ, bit6 (hình 4) xác lập hệ thống giờ. Nếu bit6=0 thì hệ thống 24h được chọn, khi đó 2 bit cao 5 và 4 dùng mã hóa chữ số hàng chục của giá trị giờ. Do giá trị lớn nhất của chữ số hàng chục trong trường hợp này là 2 (=10, nhị phân) nên 2 bit 5 và 4 là đủ để mã hóa. Nếu bit6=1 thì hệ thống 12h được chọn, với trường hợp này chỉ có bit 4 dùng mã hóa chữ số hàng chục của giờ, bit 5 (màu orange trong hình 4) chỉ buổi trong ngày, AM hoặc PM. Bit5 =0 là AM và bit5=1 là PM. Bit 7 luôn bằng 0. Thanh ghi thứ (DAY – ngày trong tuần): nằm ở địa chỉ 03H. Thanh ghi DAY chỉ mang giá trị từ 1 đến 7 tương ứng từ Chủ nhật đến thứ 7 trong 1 tuần. Vì thế, chỉ có 3 bit thấp trong thanh ghi này có nghĩa. Các thanh ghi còn lại có cấu trúc tương tự, DATE chứa ngày trong tháng (1 đến 31), MONTH chứa tháng (1 đến 12) vàYEAR chứa năm (00 đến 99). Chú ý, DS1307 chỉ dùng cho 100 năm, nên giá trị năm chỉ có 2 chữ số, phần đầu của năm do người dùng tự thêm vào (ví dụ 20xx). Ngoài các thanh ghi trong bộ nhớ, DS1307 còn có một thanh ghi khác nằm riêng gọi là con trỏ địa chỉ hay thanh ghi địa chỉ (Address Register). Giá trị của thanh ghi này là địa chỉ của thanh ghi trong bộ nhớ mà người dùng muốn truy cập.
Hình 6. Cấu trúc DS1307
AT89S52: SƠ ĐỒ KHỐI VÀ SƠ ĐỒ CHÂN
Giới thiệu sơ lược
Vi điều khiển 8051 được Intel cho ra đời vào năm 1980 thuộc vi điều khiển đầu tiên của họ MCS-51. Hiện tại rất nhiều nhà sản xuất như Siemens, Advanced Micro Devices, Fusisu và Philips tập trung phát triển các sản phẩm trên cơ sở 8051.Atmel là hãng đã cho ra đời các chip 89C51, 52, 55 và sau đó cải tiến thêm, hãng cho ra đời 89S51, 89S52, 89S8252…
Cấu hình 89S52:
+ 8KB bộ nhớ chương trình.
+ Dao động bên ngoài với thạch anh <24MHz. Thông thường, VĐK 89S52 chạy với thạch anh 12MHz.
+ 256 Byte Ram nội.
+ 4 Port xuất nhập.
+ 3 Timer/ Counter 16 bit Timer 0,1,2. Timer 2 có các chức năng Capture/Compare.
+ 8 nguồn ngắt.
+ Nạp chương trình song song hoặc nạp nối tiếp qua đường SPI.
Sơ đồ khối
Hình7: Sơ đồ khối họ 8051
Về cơ bản thì các chip nêu trên giống nhau, chỉ có một số tính năng được cải tiến thêm. Các phiên bản về sau càng có nhiều khối tính năng đặc biệt hơn. Chúng ta xem bảng so sánh một số loại phổ biến như dưới đây.
Hình 8: Bảng so sánh cấu hình một số loại VĐK họ 8051
Sơ đồ chân 89S52
Hình 9:
Sơ đồ chân của 89S52
Chức năng các chân 89S52
P0,1,2,3 có chức năng cơ bản xuất/nhập.
Riêng P0, P2 còn có chức năng kết nối bộ nhớ mở rộng, sẽ được khảo sát trong phần mở rộng bộ nhớ.
P1: Chân T2 và T2EX dùng cho timer/ counter 2. Hai chức năng này sẽ khảo sát trong phần Timer. Chân SS\, MOSI, MISO, SCK truyền dữ liệu theo chuẫn SPI đồng thời có chức năng kết nối với mạch nạp chương trình. Xem hình 10:
Hình 10:Sơ đồ kết nối mạch nạp qua đường SPI
P3: Tích hợp các chức năng đặc biệt. Xem bảng:
Chân ALE, PSEN, WR\, RD\ dùng để kết nối bộ nhớ mở rộng.
Chân EA\ có chức năng chọn bộ nhớ chương trình: EA\=GND: Chọn bộ nhớ ngoại, EA\=VCC chọn bộ nhớ nội.
Chân Xtal1 và Xtal2 gắn với thạch anh.
ThuẬt toán giao tiẾp I2C vỚi Vi ĐiỀu KhiỂn 89S52
Điều kiện START and STOP
START và STOP là những điều kiện bắt buộc phải có khi một thiết bị chủ muốn thiết lập giao tiếp với một thiết bị nào đó trong mạng I2C. START là điều kiện khởi đầu, báo hiệu bắt đầu của giao tiếp, còn STOP báo hiệu kết thúc một giao tiếp. Hình 11 mô tả điều kiện START và điều kiện STOP khi giao tiếp I2C giữa DS1307 với Vi Điều Khiển.
Hình 11: Điều kiện START và STOP.
Ban đầu khi chưa thực hiện quá trình giao tiếp, cả hai đường SDA và SCL đều ở mức cao (SDA = SCL = HIGH). Lúc này bus I2C được coi là “rỗi” (“bus free”), sẵn sàng cho một giao tiếp. Hai điều kiện START và STOP là không thể thiếu trong việc giao tiếp giữa các thiết bị I2C, tất nhiên là trong giao tiếp này cũng không ngoại lệ.
Điều kiện START: một sự chuyển đổi trạng thái từ cao xuống thấp trên đường SDA trong khi đường SCL đang ở mức cao (cao = 1; thấp = 0) báo hiệu một điều kiện START
Điều kiện STOP: Một sự chuyển đổi trạng thái từ mức thấp lên cao trên đường SDA trong khi đường SCL đang ở mức cao.
Cả hai điều kiện START và STOPđều được tạo ra bởi thiết bị chủ. Sau tín hiệu START, bus I2C coi như đang trong trạng thái làm việc (busy). Bus I2C sẽ rỗi, sẵn sàng cho một giao tiếp mới sau tín hiệu STOP từ phía thiết bị chủ.
Sau khi có một điều kiện START, trong qua trình giao tiếp, khi có một tín hiệu START được lặp lại thay vì một tín hiệu STOP thì bus I2C vẫn tiếp tục trong trạng thái bận. Tín hiệu START và lặp lại START đều có chức năng giống nhau là khởi tạo một giao tiếp.
Chế độ hoạt động
Hình 12: Chế độ hoạt động của I2C
DS1307 có thể hoạt động ở 2 chế độ sau:
Ở chế độ slave nhận (chế độ DS1307 ghi ): chuỗi dữ liệu và chuỗi xung clock sẽ được nhận thông qua SDA và SCL. Sau mỗi byte được nhận thì 1 bit ACKnowledge sẽ được truyền. Các điều kiện START và STOP sẽ được nhận dạng khi bắt đầu và kết thúc 1 truyền 1 chuỗi, nhận dạng địa chỉ được thực hiện bởi phần cứng sau khi chấp nhận địa chỉ của slave và bit một chiều.
Chế độ slave phát ( chế độ DS1307 đọc ): byte đầu tiên slave nhận được tương tự như chế độ slave ghi. Tuy nhiên trong chế độ này thì bit chiều lại chỉ chiều chuyền ngược lại. Chuỗi dữ liệu được phat đi trên SDA bởi DS1307 trong khi chuỗi xung clock vào chân SCL.
Để làm việc với DS1307, ta thực hiện các bước như sau:
START I2C
Ghi: 0DxH (Đây là địa chỉ của DS1307 do nhà sản xuất quy định trong giao tiếp I2C) với: x=0: Ghi dữ liệu vào DS1307
x=1: Đọc dữ liệu vào DS1307
Ghi tham số x này vào, có nghĩa là việc tiếp theo là chúng ta ghi hay đọc dữ liệu từ con DS1307 tùy vào giá trị x=0 (ghi dữ liệu) hay x=1 (đọc dữ liệu).
Ghi vào địa chỉ thanh ghi cần ghi hoặc cần đọc (bảng đồ thanh ghi của DS1307 này đã được giớ thiệu ở hình 3 & hình 4).
Ghi hoặc đọc dữ liệu.
STOP I2C
Một ví dụ minh họa cho việc đọc ghi
Thanh ghi có địa chỉ 01H chứa Data về “phút”, muốn set phút vào DS1307 chúng ta làm theo quy trình:
START→Ghi: 0D0H→Ghi tiếp: 01H→Ghi tiếp: →Ghi tiếp hoặc STOP nếu chỉ muốn cài đặt thời gian cho phút.
Hình 13: Chế độ Ghi của DS1307
Nếu muốn Ghi vào địa chỉ 01H rồi kế tiếp Ghi vào địa chỉ 04H chẳng hạn thì chúng ta phải START lại từ đầu→Ghi vào 0D0H (để xác định sẽ Ghi vào DS1307 _ hướng giao tiếp là Ghi vào) →Ghi tiếp 04H→Ghi dữ liệu của thanh ghi cần cài đặt→STOP I2C.
Tương tự, nếu chúng ta muốn đọc thì trước hết chúng ta phải ghi vào địa chỉ cần đọc: tức là vẫn tiếp tục tiến hành 3 thủ tục START→Ghi 0D0H→Ghi vào địa chỉ (địa chỉ của thanh ghi mà ta muốn đọc dữ liệu). Sau đó, mới START lại rồi ghi lại 0D1H (lúc này mới thông báo là ta sẽ đọc từ DS1307), tiếp theo cứ đọc bình thường (thanh ghi đọc được sẽ là thanh ghi có địa chỉ ta mới vừa ghi vào), tiếp tục đọc thì địa chỉ cần đọc sẽ tự động tăng lên cho đến khi STOP I2C.
Hình 14: Chế độ Đọc của DS1307
SƠ ĐỒ KHỐI TỔNG QUÁT CỦA MẠCH ĐỒNG HỒ
Hình 15: Sơ đồ khối của mạch giao tiếp I2C giữa DS1307 & 89S52
Dựa vào sơ đồ khối của giao tiếp trên, điều cơ bản là chúng ta phải viết một phần mềm khởi tạo DS1307, thực ra là chương trình giao tiếp I2C, đọc giá trị trong Ram của con DS1307 lưu tạm thời vào trong Ram của 89S52. Sau đó, viết thêm một phần mềm để đọc nội dung trong Ram này đưa ra hiển thị bằng phương pháp quét.
Để đơn giản, việc đọc dữ liệu từ DS1307 lưu vào trong Ram của 89S52 và hiển thị giờ_phút_giây, được chia ra làm 2 chương trình con nhỏ, nếu có phím nhấn thì sẽ nhảy đến chương trình con xử lý phím nhấn riêng.
THIẾT KẾ PHẦN CỨNG
Dựa vào sơ đồ khối tổng quát trên, chúng ta co phần cứng như sau:
Xem hình 16
Hình 16a. Khối thời gian thực
Hình 16b. Khối xử lý trung tâm
Hình 16: Sơ đồ phần cứng
Hinh 16c. Khối hiển thị
THIẾT KẾ PHẦN MỀM
Như đã trình bày trong phần thuật toán gaio tiếp và sơ đồ khối tổng quát, thì chương trình MAIN của chúng ta sẽ gồm 3 mục chính được mô tả cụ thể trong lưu đồ của chương trình MAIN ỏ hình 16:
Hình 17: Lưu đồ chính của chương trình MAIN
Giải thích lưu đồ chính này:
Chương trình chính sẽ lần lượt quét các phím, và chương trình con sẽ được gọi nếu phím tương ứng được ấn. Các chương trình con gồm:
Chương trình điều chỉnh
Chương trình báo thức
Chương trình hiển thị ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây, thứ.
Sau đây ta đi vào chi tiết của tùng khối nhỏ:
ĐỌC DỮ LIỆU TỪ DS1307 LƯU VÀO TRONG RAM CỦA 89S52
Xem lưu đồ chương trình như hình 18.
Hình 18: Lưu đồ của CTC đọc dữ liệu của DS1307 lưu vào trong Ram của 89S52
HIỂN THỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUÉT LED 7 ĐOẠN
Hình 19. Chương trình hiển thị giờ phút giây
Cách đọc dữ liệu chúng ta xem thuật toán hình 18
CÀI ĐẶT THỜI GIAN
Hình 19. Thuật toán cài đặt
CHƯƠNG TRÌNH BÁO THỨC
Chương trình hẹn tổng quát:
8.2 Chương trình chi tiết:
Hình 20. Hẹn giờ
CHƯƠNG TRÌNH
scl bit p1.7
sda bit p1.6
nut_bam bit p1.5
nut_dieu_chinh bit p1.4
nut_tang bit p1.3
nut_giam bit p1.2
nut_chuyen bit p1.1
byte_ghi equ 11010000b
byte_doc equ 11010001b
giay data 30h
phut data 31h
gio data 32h
ngay data 33h
thang data 34h
nam data 35h
thu data 36h
phut_hen data 37h
gio_hen data 38h
ORG 0000H
ljmp main
org 0030h
main:
mov tmod,#11h
mov gio_hen,#00h
mov phut_hen,#00h
clr p1.0
setb sda
setb scl
main1:
jnb nut_dieu_chinh,loop1
jnb nut_chuyen,loop2
jnb nut_bam,loop
call hienthi_gio_phut_giay
jmp main1
loop:
call hienthi_ngay_thang_nam
jmp main1
loop1:call dieu_chinh
jmp main1
loop2:call hen_gio
jmp main1
hen_gio: call giai_ma
goi_lai: call goi_gio_hen
call goi_phut_hen
mov dptr,#bangma1
quay_lai:call nhap_nhay2
jnb nut_chuyen,next
jnb nut_bam,luu_hen_gio
jmp quay_lai
next: jmp goi_lai
luu_hen_gio:
mov r0,#4fh
mov r1,#4eh
mov a,@r1
mov r2,a
mov a,@r0
swap a
orl a,r2
mov gio_hen,a
mov r0,#4dh
mov r1,#4ch
mov a,@r1
mov r2,a
mov a,@r0
swap a
orl a,r2
mov phut_hen,a
ret
goi_gio_hen:
mov dptr,#bangma1
call nhap_nhay2
mov dptr,#bangma2
call nhap_nhay2
jnb nut_chuyen,hen_xong1
jb nut_tang,kiem_tra_gio
call tang_gio_hen
kiem_tra_gio: jb nut_giam,thoat8
call giam_gio_hen
thoat8:jmp goi_gio_hen
hen_xong1:ret
goi_phut_hen:
mov dptr,#bangma1
call nhap_nhay2
mov dptr,#bangma3
call nhap_nhay2
jnb nut_chuyen,hen_xong2
jb nut_tang,kiem_tra_phut
call tang_phut_hen
kiem_tra_phut: jb nut_giam,thoat9
call giam_phut_hen
thoat9:jmp goi_phut_hen
hen_xong2:ret
tang_gio_hen:mov r0,#4fh
mov r1,#4eh
cjne @r0,#2,nhay15
inc 4eh
cjne @r1,#4,xong15
mov a,#0
mov @r1,a
mov @r0,a
jmp xong15
nhay15:inc 4eh
cjne @r1,#10,xong15
mov a,#0
mov @r1,a
inc 4fh
xong15: ret
giam_gio_hen:mov r0,#4fh
mov r1,#4eh
cjne @r0,#0,nhay16
dec 4eh
cjne @r1,#0ffh,xong16
mov a,#3
mov @r1,a
mov a,#2
mov @r0,a
jmp xong16
nhay16:dec 4eh
cjne @r1,#0ffh,xong16
mov a,#9
mov @r1,a
dec 4fh
xong16: ret
tang_phut_hen:mov r0,#4dh
mov r1,#4ch
cjne @r0,#5,nhay17
inc 4ch
cjne @r1,#10,xong17
mov a,#0
mov @r1,a
mov @r0,a
jmp xong17
nhay17:inc 4ch
cjne @r1,#10,xong17
mov a,#0
mov @r1,a
inc 4dh
xong17: ret
giam_phut_hen:mov r0,#4dh
mov r1,#4ch
cjne @r0,#0,nhay18
dec 4ch
cjne @r1,#0ffh,xong18
mov a,#9
mov @r1,a
mov a,#5
mov @r0,a
jmp xong18
nhay18:dec 4ch
cjne @r1,#0ffh,xong18
mov a,#9
mov @r1,a
dec 4dh
xong18: ret
nhap_nhay2:
mov r3,#50
lap2: mov r0,#4fh
mov r1,#0
hienthi4: mov a,@r0
mov r2,a
mov a,r1
movc a,@a+dptr
swap a
orl a,r2
mov p0,a
call delay1ms
mov p0,#0ffh
dec r0
inc r1
cjne r1,#4,hienthi4
djnz r3,lap2
ret
dieu_chinh:
call chinh_gio
call chinh_phut
call chinh_giay
call chinh_thu
call chinh_ngay
call chinh_thang
call chinh_nam
mov dptr,#bangma1
kiem_tra_lai:call nhap_nhay
jnb nut_chuyen,tiep_tuc
jnb nut_bam,luu
jmp kiem_tra_lai
tiep_tuc:jmp dieu_chinh
luu: mov r0,#45h
mov r1,#44h
mov a,@r1
mov r2,a
mov a,@r0
swap a
orl a,r2
mov gio,a
mov r0,#43h
mov r1,#42h
mov a,@r1
mov r2,a
mov a,@r0
swap a
orl a,r2
mov phut,a
mov r0,#41h
mov r1,#40h
mov a,@r1
mov r2,a
mov a,@r0
swap a
orl a,r2
mov giay,a
mov r0,#3fh
mov r1,#3eh
mov a,@r1
mov r2,a
mov a,@r0
swap a
orl a,r2
mov thu,a
mov r0,#4bh
mov r1,#4ah
mov a,@r1
mov r2,a
mov a,@r0
swap a
orl a,r2
mov ngay,a
mov r0,#49h
mov r1,#48h
mov a,@r1
mov r2,a
mov a,@r0
swap a
orl a,r2
mov thang,a
mov r0,#47h
mov r1,#46h
mov a,@r1
mov r2,a
mov a,@r0
swap a
orl a,r2
mov nam,a
call ghi_gio
call ghi_phut
call ghi_giay
call ghi_thu
call ghi_ngay
call ghi_thang
call ghi_nam
ret
chinh_gio:
mov dptr,#bangma1
call nhap_nhay
mov dptr,#bangma2
call nhap_nhay
jnb nut_chuyen,chinh_xong1
jb nut_tang,kiem_tra1
call tang_gio
kiem_tra1: jb nut_giam,thoat1
call giam_gio
thoat1: jmp chinh_gio
chinh_xong1:ret
chinh_phut:
mov dptr,#bangma1
call nhap_nhay
mov dptr,#bangma3
call nhap_nhay
jnb nut_chuyen,chinh_xong2
jb nut_tang,kiem_tra2
call tang_phut
kiem_tra2: jb nut_giam,thoat2
call giam_phut
thoat2: jmp chinh_phut
chinh_xong2:ret
chinh_giay:
mov dptr,#bangma1
call nhap_nhay
mov dptr,#bangma4
call nhap_nha
jnb nut_chuyen,chinh_xong3
jb nut_tang,kiem_tra3
call tang_giay
kiem_tra3: jb nut_giam,thoat3
call giam_giay
thoat3: jmp chinh_giay
chinh_xong3:ret
chinh_thu:
mov dptr,#bangma1
call nhap_nhay
mov dptr,#bangma5
call nhap_nhay
jnb nut_chuyen,chinh_xong4
jb nut_tang,kiem_tra4
call tang_thu
kiem_tra4: jb nut_giam,thoat4
call giam_thu
thoat4: jmp chinh_thu
chinh_xong4:ret
chinh_ngay:
mov dptr,#bangma1
call nhap_nhay1
mov dptr,#bangma2
call nhap_nhay1
jnb nut_chuyen,chinh_xong5
jb nut_tang,kiem_tra5
call tang_ngay
kiem_tra5: jb nut_giam,thoat5
call giam_ngay
thoat5: jmp chinh_ngay
chinh_xong5:ret
chinh_thang:
mov dptr,#bangma1
call nhap_nhay1
mov dptr,#bangma3
call nhap_nhay1
jnb nut_chuyen,chinh_xong6
jb nut_tang,kiem_tra6
call tang_thang
kiem_tra6: jb nut_giam,thoat6
call giam_thang
thoat6: jmp chinh_thang
chinh_xong6:ret
chinh_nam:
mov dptr,#bangma1
call nhap_nhay1
mov dptr,#bangma4
call nhap_nhay1
jnb nut_chuyen,chinh_xong7
jb nut_tang,kiem_tra7
call tang_nam
kiem_tra7: jb nut_giam,thoat7
call giam_nam
thoat7: jmp chinh_nam
chinh_xong7:ret
nhap_nhay:
mov r3,#50
lap: mov r0,#45h
mov r1,#0
hienthi2: mov a,@r0
mov r2, mov a,r1
movc a,@a+dptr
swap a
orl a,r2
mov p0,a
all delay1ms
mov p0,#0ffh
dec r0
inc r1
cjne r1,#8,hienthi2
djnz r3,lap
ret
nhap_nhay mov r3,#50
lap1: mov r0,#4bh
mov r1,#0
hienthi3: mov a,@r0
mov r2,a
mov a,r1
movc a,@a+dptr
swap a
orl a,r2
mov p0,a
call delay1ms
mov p0,#0ffh
dec r0
inc r1
cjne r1,#6,hienthi3
djnz r3,lap1
ret
tang_gio:mov r0,#45h
mov r1,#44h
cjne @r0,#2,nhay1
inc 44h
cjne @r1,#4,xong1
mov a,#0
mov @r1,a
mov @r0,a
jmp xong1
nhay1:inc 44h
cjne @r1,#10,xong1
mov a,#0
mov @r1,a
inc 45h
xong1: ret
giam_gio:mov r0,#45h
mov r1,#44h
cjne @r0,#0,nhay2
dec 44h
cjne @r1,#0ffh,xong2
mov a,#3
mov @r1,a
mov a,#2
mov @r0,a
jmp xong2
nhay2:dec 44h
cjne @r1,#0ffh,xong2
mov a,#9
mov @r1,a
dec 45h
xong2: ret
tang_phut:mov r0,#43h
mov r1,#42h
cjne @r0,#5,nhay3
inc 42h
cjne @r1,#10,xong3
mov a,#0
mov @r1,a
mov @r0,a
jmp xong3
nhay3:inc 42h
cjne @r1,#10,xong3
mov a,#0
mov @r1,a
nc 43h
xong3: ret
giam_phut:mov r0,#43h
mov r1,#42h
cjne @r0,#0,nhay4
dec 42h
cjne @r1,#0ffh,xong4
mov a,#9
mov @r1,a
mov a,#5
mov @r0,a
jmp xong4
nhay4:dec 42h
cjne @r1,#0ffh,xong4
mov a,#9
mov @r1,a
dec 43h
xong4: ret
tang_giay:mov r0,#41h
mov r1,#40h
cjne @r0,#5,nhay5
nc 40h
cjne @r1,#10,xong5
mov a,#0
mov @r1,a
mov @r0,a
jmp xong5
nhay5:inc 40h
cjne @r1,#10,xong5
mov a,#0
mov @r1,a
inc 41h
xong5: ret
giam_giay:mov r0,#41h
mov r1,#40h
cjne @r0,#0,nhay6
dec 40h
cjne @r1,#0ffh,xong6
mov a,#9
mov @r1,a
mov a,#5
mov @r0,a
jmp xong6
nhay6:dec 40h
cjne @r1,#0ffh,xong6
mov a,#9
mov @r1,a
dec 41h
xong6: ret
tang_thu:
mov r1,#3eh
inc 3eh
cjne @r1,#8,xong7
mov a,#0
mov @r1,a
xong7: ret
giam_thu:
mov r1,#3eh
dec 3eh
cjne @r1,#0ffh,xong8
mov a,#7
mov @r1,a
ong8: ret
tang_ngay:mov r0,#4bh
mov r1,#4ah
cjne @r0,#3,nhay9
inc 4ah
cjne @r1,#2,xong9
mov a,#0
mov @r1,a
mov @r0,a
jmp xong9
nhay9:inc 4ah
cjne @r1,#10,xong9
mov a,#0
mov @r1,a
inc 4bh
xong9: ret
giam_ngay:mov r0,#4bh
mov r1,#4ah
cjne @r0,#0,nhay10
dec 4ah
cjne @r1,#0ffh,xong10
mov a,#1
mov @r1,a
mov a,#3
mov @r0,a
jmp xong10
nhay10:dec 4ah
cjne @r1,#0ffh,xong10
mov a,#9
mov @r1,a
dec 4bh
xong10: ret
tang_thang:mov r0,#49h
mov r1,#48h
cjne @r0,#1,nhay11
inc 48h
cjne @r1,#3,xong11
mov a,#0
mov @r1,a
mov @r0,a
jmp xong11
nhay11:inc 48h
cjne @r1,#10,xong11
mov a,#0
mov @r1,a
inc 49h
xong11: ret
giam_thang:mov r0,#49h
mov r1,#48h
cjne @r0,#0,nhay12
dec 48h
cjne @r1,#0ffh,xong12
mov a,#2
mov @r1,a
mov a,#1
mov @r0,a
jmp xong12
nhay12:dec 48h
cjne @r1,#0ffh,xong12
mov a,#9
mov @r1,a
dec 49h
xong12: ret
tang_nam:mov r0,#47h
mov r1,#46h
cjne @r0,#9,nhay13
inc 46h
cjne @r1,#10,xong13
mov a,#0
mov @r1,a
mov @r0,a
jmp xong13
nhay13:inc 46h
cjne @r1,#10,xong13
mov a,#0
mov @r1,a
inc 47h
xong13: ret
giam_nam:mov r0,#47h
mov r1,#46h
cjne @r0,#0,nhay14
dec 46h
cjne @r1,#0ffh,xong14
mov a,#9
mov @r1,a
mov @r0,a
jmp xong14
nhay14:dec 46h
cjne @r1,#0ffh,xong14
mov a,#9
mov @r1,a
dec 47h
xong14: ret
hienthi_gio_phut_giay:
call doc_thu
call doc_giay
call doc_phut
call doc_gio
mov a,thu
anl a,#0fh
mov 3eh,a
mov a,thu
anl a,#0f0h
swap a
mov 3fh,a
mov a,giay
anl a,#0fh
mov 40h,a
mov a,giay
anl a,#0f0h
swap a
mov 41h,a
mov a,phut
anl a,#0fh
mov 42h,a
mov a,phut
anl a,#0f0h
swap a
mov 43h,a
mov a,gio
anl a,#0fh
mov 44h,a
mov a,gio
anl a,#0f0h
swap a
mov 45h,a
mov dptr,#bangma1
mov r0,#45h
mov r1,#0
hienthi: mov a,@r0
mov r2,a
mov a,r1
movc a,@a+dptr
swap a
orl a,r2
mov p0,a
call delay1ms
mov p0,#0ffh
dec r0
inc r1
mov a,gio
cjne a,gio_hen,chua_du
mov a,phut
cjne a,phut_hen,chua_du
setb p1.0
jmp bao_thuc
chua_du:clr p1.0
bao_thuc: cjne r1,#8,hienthi
ret
hienthi_ngay_thang_nam:
call doc_thu
call doc_ngay
call doc_thang
call doc_nam
mov a,thu
anl a,#0fh
mov 44h,a
mov a,thu
anl a,#0f0h
swap a
mov 45h,a
mov a,nam
anl a,#0fh
mov 46h,a
mov a,nam
anl a,#0f0h
swap a
mov 47h,a
mov a,thang
anl a,#0fh
mov 48h,a
mov a,thang
anl a,#0f0h
swap a
mov 49h,a
mov a,ngay
anl a,#0fh
mov 4ah,a
mov a,ngay
anl a,#0f0h
swap a
mov 4bh,a
mov dptr,#bangma1
mov r0,#4bh
mov r1,#0
hienthi1:mov a,@r0
mov r2,a
mov a,r1
movc a,@a+dptr
swap a
orl a,r2
mov p0,a
call delay1ms
mov p0,#0ffh
dec r0
inc r1
cjne r1,#8,hienthi1
ret
ghi_giay:call gui_start
mov a,#byte_ghi
call gui_byte
mov a,#00h
call gui_byte
mov a,giay
call gui_byte
call gui_stop
ret
ghi_phut:call gui_start
mov a,#byte_ghi
call gui_byte
mov a,#01h
call gui_byte
mov a,phut
call gui_byte
call gui_stop
ret
ghi_gio:call gui_start
mov a,#byte_ghi
call gui_byte
mov a,#02h
call gui_byte
mov a,gio
call gui_byte
call gui_stop
ret
ghi_thu:call gui_start
mov a,#byte_ghi
call gui_byte
mov a,#03h
call gui_byte
mov a,thu
call gui_byte
call gui_stop
ret
ghi_ngay:call gui_start
mov a,#byte_ghi
call gui_byte
mov a,#04h
call gui_byte
mov a,ngay
call gui_byte
call gui_stop
ret
ghi_thang:call gui_start
mov a,#byte_ghi
call gui_byte
mov a,#05h
call gui_byte
mov a,thang
call gui_byte
call gui_stop