LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I 3
LÝ LUẬN VỀ DỰ BÁO 3
1.1 Khái niệm về dự báo 3
1.2 Phân loại dự báo 5
1.2.1 Phân loại theo tầm dự báo. 5
1.2.2 Phân loại theo đối tượng dự báo. 5
1.2.3 Phân loại theo phương pháp dự báo. 6
1.2.3.1 Các phương pháp định tính. 6
1.2.3.2 Các phương pháp định lượng. 9
1.3 Xử lý số liệu trong dự báo. 10
1.3.1 Đồng nhất số liệu. 10
1.3.2 Xử lý chuỗi thời gian. 11
1.3.3 Loại bỏ sai số thô. 13
1.3.4 Loại trừ yếu tố ngoài giả thiết. 14
1.4 Các phương pháp dự báo ngắn hạn. 14
1.4.1 Các phương pháp bình quân di động. 14
1.4.1.1 Phương pháp bình quân di động giản đơn 15
1.4.1.2 Phương pháp bình quân di động có trọng số. 15
1.4.2 Các phương pháp san bằng mũ. 17
1.4.2.1 Phương pháp san bằng mũ giản đơn. 17
1.4.2.2 Phương pháp san bằng mũ 2 lần. 20
1.4.2.3 Phương pháp san bằng mũ có điều chỉnh xu hướng. 21
1.4.2.4 Xác định hệ số san bằng mũ 22
1.4.3 Dự báo theo đường khuynh hướng. 23
1.4.3.1 Phương pháp đường thẳng thống kê. 24
1.4.3.2 Phương pháp đường thẳng thông thường. 25
1.4.3.3 Đánh giá các phương pháp. 25
1.4.4 Dự báo theo các mối liên hệ tương quan. 26
1.5 Dự báo kết hợp xu hướng và mùa vụ. 29
1.5.1 Chỉ số mùa vụ. 29
1.5.2 Dự báo kết hợp xu hướng và mùa vụ. 30
1.6 Đánh giá và cập nhập dự báo. 31
1.6.1 Tín hiệu theo dõi. 32
1.6.2 Giới hạn kiểm tra. 32
Chương II 34
TÌNH HÌNH DỰ BÁO NGẮN HẠN MỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐÁ GRANITE Ở CÔNG TY THÀNH NAM 34
2.1 Giới thiệu về Công ty. 34
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 34
2.1.2 Mô hình tổ chức và quản lý. 35
2.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty. 37
2.2.1 Quy trình sản xuất. 37
2.2.2 Cơ sở vật chất, kỹ thuật 38
2.2.3 Nguồn nhân lực. 39
2.2.4 Phân tích khách hàng. 40
2.2.5 Tình hình tiêu thụ sản phẩm. 41
2.2.5.1 Kênh tiêu thụ sản phẩm. 41
2.2.5.2 Kết quả tiêu thụ sản phẩm. 42
2.3 Thực trạng dự báo ngắn hạn về mức tiêu thụ sản phẩm đá Granite của Công ty. 43
2.3.1 Các dự báo ngắn hạn về mức tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 43
2.3.1.1 Dự báo năm. 43
2.3.1.2 Dự báo theo mùa. 43
2.3.1.3 Dự báo theo xu hướng 44
2.3.1.4 Dự báo theo tháng. 44
2.3.2 Nhận xét và đánh giá. 44
Chương III 46
DỰ BÁO NGẮN HẠN MỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐÁ GRANITE (HOA CƯƠNG) CỦA CÔNG TY TNHH THÀNH NAM 46
3.1 Đặc điểm thị trường sản phẩm đá Granite. 46
3.1.1 Thị trường đã có sự cạnh tranh khốc liệt. 46
3.1.2 Tính chất mùa vụ thể hiện rõ rệt. 47
3.1.3 Tính xu hướng. 47
3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ sản phẩm đá Granite của Công ty. 48
3.2.1 Chất lượng sản phẩm. 48
3.2.2 Giá cả của sản phẩm. 49
3.2.3 Những nhà cung cấp nguyên vật liệu - thành phẩm - vật tư kỹ thuật. 50
3.2.3.1 Nhà cung ứng nguyên vật liệu. 50
3.2.3.2 Nhà cung cấp vật tư 51
3.2.4 Sự thuận lợi của khách hàng khi mua sản phẩm của Công ty. 52
3.3 Ứng dụng một số phương pháp dự báo trong việc dự báo ngắn hạn mức tiêu thụ sản phẩm đá Granite của Công ty TNHH Thành Nam. 53
3.3.1 Lựa chọn phương pháp dự báo. 53
3.3.2 Dự báo tháng. 54
Bảng 11: TÍNH HỆ SỐ MÙA VỤ THEO ĐƯỜNG XU THẾ 62
Bảng 12: DỰ BÁO THEO ĐƯỜNG XU THẾ KẾT HỢP MÙA VỤ 64
3.3.3 Dự báo năm 75
3.3.3.1 Dự báo năm bằng phương pháp ngoại suy xu thế. 75
3.3.3.2 Dự báo năm bằng phương pháp san bằng mũ hai lần. 77
3.3.3.3 Dự báo năm bằng mô hình san bằng mũ có điều chỉnh xu hướng. 79
3.3.3.4 Dự báo năm bằng mô hình tự hồi quy. 80
3.3.3.5 Lựa chọn kết quả dự báo năm. 82
KẾT LUẬN 83
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2767 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Dự báo ngắn hạn về mức tiêu thụ sản phẩm đá Granite của Công ty TNHH Thành Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạm vi chấp nhận được chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, sao cho không quá hẹp, cũng không quá rộng. Nếu quá hẹp thì với sai số nhỏ đã phải điều chỉnh phương pháp dự báo. Nếu rộng quá thì ý nghĩa thực tế của các số liệu dự báo sẽ giảm đi rất nhiều.
Chương II
TÌNH HÌNH DỰ BÁO NGẮN HẠN MỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐÁ GRANITE Ở CÔNG TY THÀNH NAM
2.1 Giới thiệu về Công ty.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Thanh Nam được thành lập ngày 12/10/1995 theo giấy phép thành lập Công ty số 2094/GP-UB do UBND thành phố Hà Nội cấp. Công ty do các sỹ quan, cựu chiền binh, nhà công nghệ sáng lập, có trụ sở chính tại xã Phú Diễn - Huyện Từ Liêm - Hà Nội, xưởng sản xuất tại xã Tây Mỗ - Huyện Từ Liêm - Hà Nội.
Công ty xây dựng và hoàn thành giai đoạn I vào tháng 03/1996 thời gian này số Cán bộ công nhân viên của công ty là 25 người. Mặt bằng sản xuất chỉ khoảng 670m2. Công ty bắt đầu đi vào hoạt động đã mang lại hiệu quả.
Do nhu cầu thị trường ngày càng phát triển – năm 1998 Công ty đã tiến hành mở rộng xưởng sản xuất – xây dựng văn phòng và nhà ở cho công nhân với diện tích mặt bằng 1392m2. Đồng thời chuyển trụ sở chính của Công ty về cạnh xưởng sản xuất tại xã Tây Mỗ - Từ Liêm - Hà Nội để thuận lợi cho công tác quản lý và nâng cao hiệu quả công việc.
2.1.2 Mô hình tổ chức và quản lý.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Phòng kế
toán
Phòng kỹ thuật vật tư
Xưởng sản xuất
Phòng kinh doanh
Các
đại
lý
Đội
thi công
Phó giám đốc kinh doanh
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc sản xuất
2.1.2.1 Hội đồng quản trị.
Là những thành viên góp vốn thành lập Công ty, là những người đưa ra những phương hướng sản xuất kinh doanh, phát triển Công ty trong thời gian tiếp theo.
2.1.2.2 Giám đốc Công ty.
Do Hội đồng quản trị bầu ra là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty về vấn đề đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
2.1.2.3 Phó giám đốc kinh doanh.
Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm: Phó giám đốc kinh doanh là người giúp việc Giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh, điều hành, tổ chức giám sát các đội thi công hoàn thiện sản phẩm cho khách hàng và tiếp nhận đơn đặt hàng cũng như ý kiến đề xuất của các đại lý về sản phẩm.
2.1.2.4 Phó giám đốc sản xuất.
Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực mình được phân công, chỉ đạo trực tiếp xưởng sản xuất, đảm bảo về mặt chất lượng, số lượng sản phẩm sản xuất, quyết định việc sản xuất chủng loại sản phẩm, quy cách sản phẩm và tiến độ giao hàng theo yêu cầu của Phó giám đốc kinh doanh, đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất sản phẩm tại Công ty và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện.
2.1.2.5 Phòng kế toán tài chính
- Quản lý toàn bộ các hoạt động về tài chính kế toán trong Công ty.
- Phân bổ và điều tiết tài chính trong phạm vi Công ty.
- Giám đốc bằng tiền trong mọi hoạt động tài chính của Công ty, tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý kinh tế nói chung và quản lý tài chính kế toán nói riêng.
2.1.2.6 Phòng kỹ thuật vật tư.
- Lập các bước công nghệ cho việc sản xuất hoàn thiện sản phẩm và sửa chữa, gia công.
- Theo dõi quá trình sản xuất để giải quyết kịp thời các vướng mắc kỹ thuật.
- Đảm bảo nhu cầu về nguyên vật liệu, thu nhận và bảo quản vật tư giao dịch để mua vật tư.
- Cung cấp đầy đủ vật tư cho nhu cầu sản xuất, giám sát việc sử dụng vật tư theo quy định tiết kiệm.
2.1.2.7 Phòng kinh doanh.
Nghiên cứu nhu cầu thị trường, căn cứ vào khả năng của Công ty để xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
2.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty.
2.2.1 Quy trình sản xuất.
Nhập nguyên liệu, thành phẩm
Máy bổ
Hệ thống máy mài
Máy cắt
Lắp đặt hoàn thiện
2.2.2 Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Công ty được xây dựng trên diện tích 1392m2 với 960m2 nhà xưởng 320m2 văn phòng với một số trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như:
Bảng 4: BẢNG DANH MỤC THIẾT BỊ SẢN XUẤT
STT
Tên thiết bị
Nhà SX
Năm SX
Số lượng
Giá trị
1
Máy bổ
Đức
1991
03
750.000.000
2
Máy mài
Trung Quốc
2002
02
60.000.000
3
Máy mài
Việt Nam
1994
05
225.000.000
4
Máy cắt lớn
Trung Quốc
2001
03
60.000.000
5
Ô tô chở hàng
(2.5T; 0.5T)
Hàn Quốc
2001
02
330.000.000
6
Máy khoan bê tông
Trung Quốc
2003
04
16.000.000
7
Máy cắt cầm tay
Đức
2003
09
34.000.000
8
Máy bo cạnh
Đức
2003
16
43.200.000
..............
Là doanh nghiệp hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ và hoàn thiện các công trình về sản phẩm đá Granite nên Công ty đã rất chú trọng vào việc bảo dưỡng, đầu tư cho trang thiết bị. Đồng thời với mục tiêu từng bước nâng cao - hiện đại hoá máy móc thiết bị đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty, của thị trường, cùng sự phát triển không ngừng của ngành vật liệu xây dựng – Đá Granite. Nhờ đầu tư tốt hơn vào trang thiết bị giúp Công ty có đủ khả năng, năng lực và cơ hội tham gia vào đấu thầu cung cấp sản phẩm và hoàn thiện sản phẩm đối với các công trình lớn.
Bên cạnh đó, Công ty cũng luôn chú trọng và thường xuyên kiểm tra những máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất, lắp đặt, hoàn thiện sản phẩm .
2.2.3 Nguồn nhân lực.
Trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh yếu tố con người là đặc biệt quan trọng trong việc quản lý và tiến hành lao động, từ đó có thể hình thành lực lượng lao động tối ưu. Việc phân công, bố trí sử dụng lao động một cách hợp lý sẽ đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa yếu tố lao động và các yếu tố khác trong quá trình sản xuất hoàn thiện sản phẩm nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Do nắm được tầm quan trọng của nguồn nhân lực và do tính chất đặc điểm khác biệt trong công việc của ngành sản xuất tiêu thụ và hoàn thiện sản phẩm đá Granite. Nên trong tổng số 60 cán bộ công nhân viên của Công ty thì đến 90% là lao động nam và hơn 70% trong số đó phải có sự hiểu biết trong việc xây dựng hay có một thời gian nhất định làm việc trong xưởng sản xuất và đi làm thực tế tại công trình.
Bảng 5: BẢNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG
STT
Cơ cấu lao động
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng số
42
48
60
1
Theo tính chất lao động
-
Lao động trực tiếp
30
34
41
-
Lao động gián tiếp
12
14
19
2
Theo trình độ
-
Đại học – cao đẳng
4
6
9
-
Trung cấp – sơ cấp
12
18
24
-
Công nhân
26
24
27
2.2.4 Phân tích khách hàng.
Khách hàng là người mua sản phẩm - dịch vụ của Công ty, bao gồm người sử dụng và nhà tư vấn. Quan hệ giữa Công ty và khách hàng là quan hệ phục vụ và được phục vụ, mua và bán, lựa chọn và được lựa chọn, giành giật và bị giành giật. Do đó, Công ty đã tiến hành phân tích khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, xu thế về màu sắc, chất lượng mà khách hàng chú ý và đặc điểm của khách hàng, tâm lý, thói quen, tầng lớp của khách hàng.
Khi Công ty bắt đầu hoạt động thì khách hàng chính của Công ty là các Công ty của Nhà nước. Nền kinh tế nước ta bước vào nền kinh tế thị trường, đời sống của người dân ngày một nâng cao nhu cầu, mong muốn làm đẹp hơn ngôi nhà của mình được đặc biệt chú ý thì khách hàng của Công ty ngoài các Công ty xây dựng Nhà nước, các Công ty tư vấn, còn có một số lượng tương đối lớn khách hàng là các gia đình tư nhân có thu nhập cao, đây là nhóm khách hàng có khả năng thu hồi vốn nhanh.
Việc tìm kiếm được nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm của Công ty là vấn đề quan trọng trong việc phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, việc giữ được những khách hàng sử dụng thường xuyên sản phẩm của Công ty cũng hết sức quan trọng. Hàng năm, trung bình các doanh nghiệp mất đến 1/3 khách hàng, khách hàng chuyển đi nơi khác, đổi sang một doanh nghiệp khác....Vì vậy, các nhà quản lý của Công ty đã tiến hành đa dạng về màu sắc sản phẩm, trước đây Công ty chủ yếu cung cấp đá Granite màu đỏ Bình Định; Để đạt được sự hoà hợp với khách hàng và thay đổi công việc kinh doanh của mình để đáp ứng được nhu cầu cùng mong muốn luôn thay đổi của khách hàng Công ty đã kinh doanh thêm như: đá màu vàng, đá màu tím tân dân, đen Phú Yên, hồng Gia Lai....
2.2.5 Tình hình tiêu thụ sản phẩm.
2.2.5.1 Kênh tiêu thụ sản phẩm.
Mục tiêu của Công ty là tiêu thụ sản phẩm, là tăng cầu đối với sản phẩm của Công ty nhằm ngày càng bán được nhiều hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ. Với hệ thống tự tiêu thụ sản phẩm việc tiêu thụ sản phẩm được Công ty thực hiện thông qua tổ chức tiêu thụ trong đó kể cả các bộ phận có tính chất độc lập về kinh tế như các đại lý. Như thế Công ty đã tổ chức mạng lưới tiêu thụ theo các kiểu:
- Người sản xuÊt ® người tiêu dùng
- Người sản xuất ® thương nghiệp nhỏ ® người tiêu dùng
- Người sản xuất ® thương nghiệp lớn ® người tiêu dùng
Công ty chỉ có thể tiêu thụ được nhiều hàng nếu các nhà phân phối (thương nghiệp lớn), các đại lý và nhân viên kinh doanh của Công ty bán được nhiều sản phẩm cho Công ty cung cấp. Vì vậy, Công ty đã đáp ứng những yêu cầu nhất định khi phục vụ khách hàng cũng như trong quan hệ với doanh nghiệp như:
- Thường xuyên nhã nhặn phục vụ khách hàng.
- Thường xuyên phản hồi về các phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty như: độ bóng, độ dày, kích thước....
- Nhanh chóng chuyển đơn hàng của khách hàng về Công ty.
- Luôn tìm mọi cách để tăng doanh số bán hàng.
- Thường xuyên tiếp xúc với các doanh nghiệp là khách hàng truyền thống của Công ty để trao đổi các thông tin liên quan đến sản phẩm của Công ty, những thông tin liên quan đến sự thay đổi của thị trường về màu sắc, kích thước......tôn trọng mọi điều khoản hai bên đã thoả thuận.
2.2.5.2 Kết quả tiêu thụ sản phẩm.
Bảng 6: KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Năm
Số lượng tiêu thụ (m2)
Doanh thu (1000đ)
2002
26.330
17.975.699
2003
27.932
23.043.142
2004
31.778
16.765.482
2005
32.186
21.459.449
2.3 Thực trạng dự báo ngắn hạn về mức tiêu thụ sản phẩm đá Granite của Công ty.
2.3.1 Các dự báo ngắn hạn về mức tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
2.3.1.1 Dự báo năm.
- Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dự báo sản lượng của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với Công ty TNHH Thành Nam cũng vậy. Việc dự báo số lượng tiêu thụ sản phẩm trong năm tới là cơ sở để dự tính kế hoạch bán hàng, kế hoạch nhập nguyên vật liệu - vật tư – thành phẩm, dự tính doanh thu – chi phí - lợi nhuận của Công ty trong năm tới việc xác định khối lượng công việc phải thực hiện này cũng là cơ sở để lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư máy móc, trang thiết bị, để thực hiện tốt kế hoạch việc lập các kế hoạch năm cho năm sau thường được tiến hành vào quý IV của năm trước.
- Dự báo về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm hàng năm của Công ty được xác định bằng phương pháp chuyên gia, khi lập kế hoạch ban lãnh đạo Công ty cùng các cán bộ của phòng Kinh doanh và các đại lý cùng phân tích tình hình thị trường năm qua và dự kiến đặc điểm tình hình năm tới. Từ đó đưa ra con số tỷ lệ hợp lý.
2.3.1.2 Dự báo theo mùa.
Trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng cung cấp cho ngành xây dựng thường phụ thuộc vào tiến độ hoàn thành các công trình vì việc lắp đặt hoàn thiện sản phẩm đá Granite chỉ được thực hiện khi các công trình đã đi vào giai đoạn hoàn thiện mà phần lớn các công trình chỉ được hoàn thiện từ Quý IV đến trước tết Âm lịch để lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo mùa. Dự báo về nhu cầu sử dụng, tiêu thụ sản phẩm theo từng tháng là bước cơ sở quan trọng.
2.3.1.3 Dự báo theo xu hướng
Những năm đầu mới thành lập, Công ty chủ yếu tiêu thụ, kinh doanh sản phẩm Đá Granite màu đỏ. Do nhu cầu ngày càng cao, đa dạng của khách hàng, thị trường và một phần lớn phụ thuộc vào các nhà cung cấp nguyên vật liệu, doanh nghiệp đã gần chuyển hướng chú ý nhiều hơn tới việc đa dạng hoá màu sắc sản phẩm như đá vàng, đá trắng, đá tím......nhằm thực hiện được kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và doanh thu.
2.3.1.4 Dự báo theo tháng.
Nhằm điều chỉnh tăng, giảm khối lượng sản phẩm phải cung cấp cho khách hàng, thị trường phù hợp với thực tế, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm tháng dựa vào các hợp đồng mà Công ty đã ký, yêu cầu các đại lý, nhà phân phối sản phẩm của Công ty và một phần khách hàng không thường xuyên.
2.3.2 Nhận xét và đánh giá.
Dự báo ngắn hạn nói riêng và dự báo nói chung ở Công ty hầu như vẫn chỉ dựa vào ý kiến của các chuyên gia. Các phương pháp dự báo dựa trên mô hình thống kê chưa được áp dụng.
Trong phương pháp dự báo ngắn hạn hiện nay đang được thực hiện có một số ưu nhược điểm sau:
*/ Trong dự báo năm: Ưu điểm của phương pháp này là:
- Tận dụng được kiến thức thị trường của những người am hiểu tình hình và có chuyên môn trong phân tích thị trường.
- Xét mối quan hệ giữa thị trường và chủ trương, chính sách cụ thể của Công ty trong thời gian tới thì điều này rất quan trọng khi Công ty đã chiếm đa số thị phần trong nước.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì phương pháp dự báo năm cũng không tránh khỏi những nhược điểm cần khắc phục như: Dự báo năm phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của người lãnh đạo cao nhất trong cuộc họp. Do đó, có thể mất đi tính toàn diện, khách quan khi đánh giá tình hình và dẫn đến dự báo không còn được chính xác.
*/ Dự báo theo mùa: Cách làm này hiện nay đã xét đến yếu tố tăng trưởng, yếu tố mùa vụ và yếu tố sự kiện trong dự báo. Tuy nhiên nó cũng còn có nhược điểm là:
- Yếu tố chủ quan của người lập kế hoạch ảnh hưởng nhiều tới dự báo.
- Việc xác định yếu tố mùa vụ chưa chính xác, vì chỉ xét đến số liệu trong năm trước. Do đó chưa thể tách riêng được yếu tố mùa vụ và yếu tố sự kiện tại mỗi thời điểm xác định yếu tố mùa vụ một cách chính xác hơn sẽ tạo ra dự báo chính xác hơn.
Chương III
DỰ BÁO NGẮN HẠN MỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐÁ GRANITE (HOA CƯƠNG) CỦA CÔNG TY TNHH THÀNH NAM
3.1 Đặc điểm thị trường sản phẩm đá Granite.
3.1.1 Thị trường đã có sự cạnh tranh khốc liệt.
Ngành sản xuất vật liệu xây dựng - sản phẩm đá Granite là ngành mới xuất hiện trên thị trường miền Bắc từ năm 1998 và phát triển mạnh từ năm 2003 đến nay. Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, trong đó việc xây dựng các công trình dân dụng lớn phục vụ cho đất nước và những khu nhà chung cư cung cấp cho những người dân di dời ngày càng nhiều đã kéo theo việc phát triển của sản phẩm đá Granite phục vụ cho các công trình ấy ngày càng tăng như công trình nhà Quốc hội, khu chung cư cao tầng ở Mỹ Đình, Trung Hoà, Nhân Chính.... Vì vậy, hiện nay trên thị trường miền Bắc đã xuất hiện nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sản phẩm đá Granite như: Công ty TNHH Đông Ấn, Công ty TNHH Thương mại Đầu tư An Thái, Công ty TNHH Thương mại Tùng Phượng, Chi nhánh Công ty TNHH Hoàn Cầu Granite Hà Nội, Công ty TNHH Hoàng Mai....Như vậy, Công ty đã có quá nhiều đối thủ cạnh tranh, hầu hết các công ty này đều mới thành lập và họ được đầu tư với số vốn lưu động ban đầu rất lớn, đồng thời các công ty này chỉ hoạt động trong lĩnh vực thương mại - kinh doanh. Do đó, giá thành hạ, tiến độ, thời điểm cung cấp sản phẩm ngắn, hình thức mẫu mã sản phẩm đẹp, đa dạng, phong phú. Ngoài ra, các công ty này còn đưa ra các hình thức chiết khấu % khi khách hàng mua sản phẩm với số lượng lớn như mua từ 100m2 trở lên giảm giá 5000đ/m2 và có lấy hoá đơn GTGT. Từ thực tế đó cho thấy, cường độ cạnh tranh của sản phẩm đá Granite là rất cao, gây khó khăn cho việc sản xuất và kinh doanh của Công ty. Đó là chưa kể đến những doanh nghiệp tiềm ẩn có thể tham gia vào nhiều ngành trong tương lai gần, cùng hàng loạt các cửa hàng cung cấp nhỏ đang hoạt động, nhiều khi họ còn bán sản phẩm nhằm “phá giá” thị trường.
3.1.2 Tính chất mùa vụ thể hiện rõ rệt.
Do đặc điểm khác biệt của ngành sản xuất và cung cấp vật liệu xây dựng các sản phẩm đá Granite là chỉ được sử dụng khi công trình xây dựng đã đi vào giai đoạn hoàn thiện - giai đoạn cuối cùng và do tâm lý của người dân Việt nam muốn hoàn thành, sửa sang làm mới hơn ngôi nhà của mình trước khi bước sang năm mới thì khi đó mới lắp đặt được sản phẩm đá Granite. Thường vào giai đoạn 4 tháng cuối năm và những tháng trước tết Nguyên đán đã làm cho nhu cầu sử dụng sản phẩm của các Công ty, người dân mang tính mùa vụ rõ rệt.
3.1.3 Tính xu hướng.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển hiện nay, thu nhập đời sống của nhân dân ngày càng cao. Tính xu hướng của dòng yêu cầu về sản phẩm đá Granite ngày càng lớn, do số lượng chủng loại sản phẩm đá Granite ngày càng đa dạng, phong phú. Hiện nay trên thị trường của sản phẩm Đá granite ốp lát có khoảng trên 50 loại khác nhau như: Đá Granite Bình Định có các loại-Đá đỏ,Đá vàng, Đá tím tân dân, Đá trắng, Đá hồng.... Đá Granite Trung Quốc có các loại-Đá đỏ Ruby, Đá đỏ nhuộm, Đá đen kim xa, Đá hồng lòng tôm, Đá hồng... Do vậy, Công ty đã gắn liền sản phẩm của doanh nghiệp với người tiêu dùng. Chiến lược sản phẩm xây dựng trong từng thời kỳ hoạt động của Công ty nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ sản phẩm đá Granite của Công ty.
3.2.1 Chất lượng sản phẩm.
Hiện có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Mỗi quan niệm đều có những căn cứ khoa học và thực tiễn khác nhau, và nó có những đóng góp nhất định thúc đẩy khoa học quản lý chất lượng không ngừng phát triển hoàn thiện.
Đối với sản phẩm đá Granite chất lượng sản phẩm được phản ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu cụ thể như:
- Tính năng, tác dụng của sản phẩm: sản phẩm đá Granite được sử dụng chủ yếu để ốp cầu thang, mặt tiền, tam cấp, bàn bếp, nền nhà, mộ....
- Các chỉ tiêu thẩm mỹ: sản phẩm đá Granite có nhiều màu sắc, kích cỡ sử dụng trong trang trí.
Đồng thời việc nâng cao chất lượng sản phẩm như độ bóng của sản phẩm, đa dạng màu sắc, kích thước, độ dày, mỏng của sản phẩm có tầm quan trọng sống còn đối với doanh nghiệp. Điều đó thể hiện ở chỗ:
- Chất lượng luôn luôn là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Tạo uy tín, danh tiếng cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Tăng chất lượng sản phẩm tương đương với tăng năng suất lao động cho công nhân. Nhờ tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế trên 1 đơn vị chi phí đầu vào, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn là biện pháp hữu hiệu kết hợp các loại lợi ích của doanh nghiệp, người tiêu dùng, người lao động và xã hội.
3.2.2 Giá cả của sản phẩm.
Giá cả là một “vị quan toà” xác định lợi ích kinh tế giữa người bán và người mua. Vì thế nó đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Việc hoạch định giá cả nhằm xem xét khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, người bán, Công ty rất quan tâm trong việc nghiên cứu thị trường để xác định chủng loại và khối lượng sản phẩm mà mình tung ra bán. Ai cũng biết rằng, bất kỳ một sự khác biệt nào về giá bán, khối lượng, chi phí...... đều là nhân tố quyết định đến lợi nhuận của Công ty. Vì thế giá cả sản phẩm ảnh hưởng lớn đến mức doanh thu và thị phần của Công ty.
Nhất là trong điều kiện hiện nay các sản phẩm đá Granite của Trung Quốc với đa dạng màu sắc, chủng loại, kích cỡ đang tràn ngập trong thị trường vật liệu xây dựng Việt Nam, đồng thời, loại sản phẩm này có giá thấp hơn rất nhiều so với cùng loại sản phẩm của Việt Nam. Trong khi đó, có rất nhiều doanh nghiệp, công ty đang kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng - đá Granite. Vì vậy, Công ty phải rất thận trọng khi xây dựng chiến lược giá cả để cạnh tranh với đối thủ của doanh nghiệp. Khi sử dụng chiến lược giá cả Công ty cũng đặc biệt để ý đến tiềm lực của đối thủ cạnh tranh, vì nếu đối thủ mạnh sẵn sàng đối địch trong cạnh tranh thì Công ty dễ bị đánh gục khi sử dụng chính sách giảm giá, mặt khác, khi sử dụng chiến lược này để cạnh tranh, thường làm cho doanh nghiệp mất đi phần lợi nhuận và đem lại lợi ích cho người tiêu dùng.
Với một Công ty đã hoạt động hơn 10 năm trong lĩnh vực sản xuất - cung cấp sản phẩm đá Granite thì giá cả sản phẩm của Công ty liên quan đến vị trí của doanh nghiệp trên thị trường và trước các đối thủ cạnh tranh.
3.2.3 Những nhà cung cấp nguyên vật liệu - thành phẩm - vật tư kỹ thuật.
Việc chăm lo mối quan hệ tốt với người cung ứng nhiều khi còn quan trọng hơn lợi ích do giá cả thấp đem lại, vì nếu giữ gìn mối quan hệ với người cung ứng tin cậy thì dù giá cả có cao một chút vẫn có thể đem lại chi phí kinh doanh cuối cùng thấp hơn so với việc thay thế người cung ứng khác không chắc chắn bằng và thường người này chỉ tạm thời đặt giá có lợi không phải chỉ việc lựa chọn người cung ứng chắc chắn mà cả việc xác định số người cung ứng cũng rất quan trọng. Nếu doanh nghiệp chỉ chọn một (hoặc rất ít) người cung ứng sẽ có lợi là người cung ứng có thể đặt doanh nghiệp vào loại khách hàng ưu tiên và thường nhượng bộ về giá cả và phải thoả mãn những ý muốn đặc biệt liên quan tới việc sắp đặt nguyên vật liệu, vật tư, các mục tiêu thanh toán và các thời hạn cung ứng.
3.2.3.1 Nhà cung ứng nguyên vật liệu.
Đối với ngành sản xuất vật liệu xây dựng đá Granite các loại thì số lượng các nhà cung cấp là không nhiều và chủ yếu có một số Công ty khai thác tại Bình Định như: Công ty Phú Tài, doanh nghiệp tư nhân Thanh Toàn....Vì vậy, sức ép của các nhà cung cấp đối với Công ty là tương đối lớn như:
- Không được cung cấp đủ khối lượng hàng đã đặt
- Chủng loại sản phẩm không theo đơn đặt hàng.
- Thời gian giao hàng chậm
- Hàng giao không theo kích thước đã yêu cầu.
Những sức ép của các nhà cung cấp nguyên vật liệu đã ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động, sản xuất, kinh doanh của Công ty làm cho Công ty:
- Giao hàng chậm so với hợp đồng
- Quy cách của nguyên vật liệu không đúng quy cách đặt hàng đã làm hao phí sản phẩm của Công ty tăng lên, phải mua thành phẩm của các Công ty khác với giá cao để thay thế, đã làm cho chi phí sản xuất tăng lên.
- Trong một số trường hợp Công ty đã phải thuyết phục, “khôn khéo”, lựa khách hàng chuyển sang sử dụng màu sắc đá khác do màu sắc sản phẩm khách hàng đặt không còn hoặc không đủ khối lượng yêu cầu.
Đồng thời nó cũng làm cho những công nhân lao động sản xuất trực tiếp tại Công ty không đủ việc làm hoặc làm việc cầm chừng để đợi nguyên vật liệu, ảnh hưởng tới thu nhập, đời sống của người lao động.
3.2.3.2 Nhà cung cấp vật tư
Số lượng các nhà cung cấp vật tư cho Công ty tương đối nhiều, đặc biệt là đối với những vật tư phụ nhưng phải sử dụng liên tục hoặc thường xuyên. Còn với hai loại vật tư chính là khẩu séc măng và đầu mài bóng :
- Vật tư là khẩu séc măng: phải nhập từ Trung Quốc mà khẩu séc măng có nhiều loại nên việc lựa chọn cho phù hợp với thân lưỡi cưa là vấn đề phức tạp do nhà cung cấp đã cố tình chuyển nhiều loại khác nhau (trộn lẫn). Đã làm cho hao phí vật tư trong sản xuất tăng, thời gian sản xuất bị gián đoạn.
- Vật tư là đầu mài bóng: Công ty cũng phải nhập từ Trung Quốc song nhà cung cấp luôn “ép” Công ty phải nhập với số lượng lớn không được đáp ứng đầy đủ về số lượng từng đầu mài như: Công ty muốn nhập số lượng đầu mài bóng số 2 nhiều gấp 2 lần đầu mài bóng số 5 hay đầu mài bóng số 3 nhiều gấp 1.5 lần so với đầu mài 4. Nhưng luôn không được đáp ứng, Nhà cung cấp luôn ép khách hàng phải lấy số lượng các loại là như nhau. Song trong quá trình sử dụng đầu mài bóng thì những đầu mài "phá" sẽ phải sử dụng nhiều hơn, đã làm ảnh hưởng đến chất lượng về màu sắc sản phẩm không đạt yêu cầu về độ bóng của sản phẩm.
3.2.4 Sự thuận lợi của khách hàng khi mua sản phẩm của Công ty.
Với kinh nghiệm 10 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sản phẩm đá Granite, Công ty đã có các chính sách phục vụ khách hàng với mục đích khuyến mại, thu hút khách hàng bằng các biện pháp tiêu thụ và kỹ thuật phục vụ khách hàng. Dịch vụ phục vụ khách hàng bao gồm cả các dịch vụ trong bán hàng và sau bán hàng. Chẳng hạn như:
- Khi khách hàng mua từ 10m2 trở lên, Công ty sẽ giao hàng cho khách hàng thẳng từ kho tới địa điểm khách hàng yêu cầu nhận hàng trong thành phố Hà Nội.
- Nếu khách hàng có nhu cầu cắt theo kích thước Công ty sẽ cắt hàng theo yêu cầu của khách hàng.
- Công ty còn có một đội ngũ những thợ kỹ thuật chuyên đi lắp đặt hoàn thiện sản phẩm đá Granite theo yêu cầu của khách hàng.
- Công ty còn có chính sách giảm giá cho khách hàng khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn và khách hàng có yêu cầu Công ty làm hoàn thiện toàn bộ sản phẩm, đồng thời Công ty cũng tiến hành bảo hành công trình cho khách hàng.
Mạng lưới dịch vụ phục vụ khách hàng được tổ chức ở toàn bộ thị trường tiêu thụ sản phẩm và tổ chức sao cho khách hàng nhận thức được rằng không thể có địa điểm nào khác thích hợp hơn về chuyên môn phục vụ cũng như giá cả phải chăng đối với các công việc dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm.
Mặt khác, nhân viên phục vụ của doanh nghiệp trực tiếp nắm thông tin liên quan đến công tác bán hàng, nghiên cứu và phát triển sản phẩm yêu cầu đối với hoạt động phục vụ sau khách hàng là phải tìm cách khắc phục những khuyết tật của sản phẩm một cách nhanh nhất cho khách hàng, đồng thời phải đề xuất biện pháp loại bỏ các khuyết tật xảy ra ngay trong quá trình sản xuất.
3.3 Ứng dụng một số phương pháp dự báo trong việc dự báo ngắn hạn mức tiêu thụ sản phẩm đá Granite của Công ty TNHH Thành Nam.
Bài toán đặt ra ở đây là cần dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của các l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32814.doc