MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU i
MỤC LỤC ii
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG Q-BASE 1
1.1.Sự ra đời của hệ thống hệ thống quản lí chất lượngQ-Base 1
1.2.Khái quát về hệ thống chất lượng quản lí chất lượngQ-Base 2
1.3.Những điểm nổi bật của hệ thống chất lượng quản lí chất lượngQ-Base 3
1.4.Chức năng của hệ thống chất lượng quản lí chất lượngQ-Base 3
PHẦN II:NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG Q-BASE 4
2.1.Các chuẩn mực của hệ thống chất lượng quản lí chất lượngQ-Base 4
2.2.Lợi ích của việc áp dụng và được chứng nhận phù hợp Q-Base 4
Lợi ích sâu xa của việc có hệ thống Q-Base trong doanh nghiệp : 4
Đối với Khách hàng : 4
Đối với các nhà quản trị : 4
Nhân viên 5
Những nhà cung ứng 5
2.3.Trường hợp áp dụng hệ thống quản lí chất lượng Q-Base 5
2.4.Chi phí thiết lập hệ thống quản lí chất lượng Q-Base 5
2.5.Thời gian thiết lập hệ thống hệ thống quản lí chất lượng Q-Base 6
2.6.Bảy điều khoản của hệ thống quản lí chất lượng Q-Base 6
Điều khoản 1: Quản lý hệ thống chất lượng: 6
Điều khoản 2: Kiểm soát tài liệu và hồ sơ: 6
Điều khoản 3: Nhu cầu của khách hàng: 7
Điều khoản 4: Mua hàng: 7
Điều khoản 5: Đào tạo và hướng dẫn thực hiện công việc: 7
Điều khoản 6: Kiểm tra và quản lý những công việc kém tiêu chuẩn: 8
Điều khoản 7: Quản lý sự đổi mới: 8
2.7.Sự cấp phép 8
2.8.Tiến trình xây dựng hệ thống hệ thống quản lí chất lượng Q-Base 10
Giai đoạn 1: Phân tích tình hình và lập kế hoạch. 10
Giai đoạn 2: Xây dựng HTCL và triển khai áp dụng. 10
Giai đoạn 3: Hoàn chỉnh 10
2.9.Cách thức hoạt động của hệ thống quản lí chất lượng Q-Base 11
2.9.1.Những cuộc hội thảo: 11
2.9.2.Quy trình đào tạo : 11
2.10.Vai trò của hệ thống Q-Base đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 12
PHẦN III:ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG Q-BASE 14
3.1.NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG Q-BASE TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HIỆP THÀNH LÂM ĐỒNG 14
3.1.1.Đặt Vấn Đề 14
3.1.2.Mục tiêu của việc áp dụng Q-Base 15
3.1.3.Kết quả nghiên cứu và áp dụng 15
3.1.3.1.Về cơ cấu tổ chức 15
3.1.3.2.Trình độ và nhận thức về hoạt động quản lý chất lượng hiện nay và sự hiểu biết về hệ thống quản lý chất lượng Q-BASE 15
3.1.3.3.Công tác quản lý chất lượng hiện có của công ty. 16
3.1.3.4.Hệ thống các văn bản, thủ tục 16
3.2.THỰC HIỆN XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG Q-BASE 16
3.2.1.Xây dựng kế hoạch triển khai áp dụng hệ thống Q-Base 16
3.2.2.1.Về công tác tổ chức 17
3.2.2.2.Về công tác đào đạo 17
3.2.2.3.Xây dựng hệ thống tài liệu 17
3.3.MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRONG QUÁ TRÌNH 19
3.4.KẾT LUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HIỆP THÀNH LÂM ĐỒNG 19
KẾT LUẬN 20
PHỤ LỤC 21
25 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4900 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Hệ thống quản lý chất lượng Q-Base vào công ty Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lí chất lượng Q-Base
Một cách tổng quát, hệ thống Q.Base được áp dụng trong các trường hợp:
Hướng dẫn để quản lý chất lượng trong công ty, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, thực hiện các yêu cầu đối với chất lượng sản phẩm một cách tiết kiệm nhất.
Theo hợp đồng giữa công ty và khách hàng (bên thứ nhất và bên thứ hai) khi khách hàng đòi hỏi.Doanh nghiệp phải áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo Q.Base để có thể cung cấp sản phẩm đáp ứng.
Chứng nhận của bên thứ 3: Hệ thống đảm bảo chất lượng của công ty được tổ chức chứng nhận đánh giá và cấp chính thức.
2.4.Chi phí thiết lập hệ thống quản lí chất lượng Q-Base
Q–Base có mức giá thấp nhất, hoàn toàn được công nhận bởi hệ thống quản lý chất lượng toàn cầu. Hiện tại, mức chi phí thấp nhất là 9,000 đô la để thực hiện và nhận được chứng chỉ cho toàn hệ thống.
Mức phí bao gồm các khoản sau :
Buổi tọa đàm huấn luyện cho các thành viên mới.
Tài liệu đào tạo.
Sổ tay phát triển chất lượng và đánh giá.
Tư vấn và cung cấp miễn phí trên các website.
Độc lập, giám định bởi bên thứ ba và cấp giấy chứng nhận.
Chi phí chứng chỉ và chi phí đăng ký.
Mỗi lần bạn nhận được chứng chỉ hệ thống quản lí chất lượng Q–Base sẽ được tính phí 1,150 đôla cho phí bảo dưỡng hàng năm. Chi phí này bao gồm chi phí cho hai lần đánh giá trên website mỗi năm, bắt đầu sáu tháng sau khi sự kiểm soát chứng chỉ ban đầu của bạn.
2.5.Thời gian thiết lập hệ thống hệ thống quản lí chất lượng Q-Base
Cho dù bất cứ ở đâu thì mất trung bình khoảng 5-12 tháng.Điều đó phụ thuộc vào những hoạt động hiện tại và thời gian bạn có dành cho nó để có được hệ thống Q-Base.Chuẩn bị sổ tay chất lượng và bảo đảm rằng nó phản chiếu một cách chính xác hệ thống kinh doanh của bạn. Mong đợi chỉ mất một khoảng thời gian 250 đến 350 giờ cho một người để trải qua một khoảng thời gian 5 – 12 tháng (sẵn sàng cho sự kiểm soát độc lập bởi bên thứ ba). Nó bao gồm sự chuẩn bị sổ tay chất lượng Q – Base và thiết lập hệ thống một.
2.6.Bảy điều khoản của hệ thống quản lí chất lượng Q-Base
Quy tắc quản lý chất lượng của Q - Base là gì?
Quy tắc quản lý bao gồm 7 điều khoản, mỗi điều khoản tập trung vào việc chỉ ra các khía cạnh có ảnh hưởng đến hệ thống quản lý chất lượng. Sự hiệu chỉnh thường xuyên đã cho phép quy tắc này vững vàng với những thay đổi mang tính triết học của ISO 9001 đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, một vài doanh nghiệp bị trì hoãn với những thay đổi trong sự điều chỉnh của môi trường. Ví dụ như phiên bản 2001 được xem xét liên tục với mục tiêu của việc giới thiệu một điều khoản bổ sung trong nghề nghiệp, sức khỏe và sự an toàn. Đây là câu trả lời trực tiếp cho việc điều chỉnh các yêu cầu về sức khỏe và an toàn trong Employment Act 1992. Điều này được mong đợi là một hiệu chỉnh mới, sớm được thừa nhận trong năm 2005.
Điều khoản 1: Quản lý hệ thống chất lượng:
Cái gì cần phải thiết lập, vận hành và quản lý hệ thống chất lượng của bạn.
Công ty phải chỉ định một nhân viên có vai trò như một điều phối hệ thống được ủy quyền và chịu toàn bộ trách nhiệm cho sự đảm bảo chất lượng cho từng phân đoạn công việc cửa tổ chức. Người điều phối hệ thống được yêu cầu để đảm bảo rằng tất các các nhân viên phải tuân theo các chính sách và những qui trình về các hướng dẫn chất lượng ở toàn bộ thời gian. Họ cũng phải chịu trách nhiệm cho việc kiểm tra và không ngừng cải thiện hệ thống quản lý chất lượng. Vì quy tắc này không yêu cầu người điều phối hệ thống là một chuyên gia về quản lý chất lượng, vai trò này thường do Giám đốc điều hành hoặc chủ Doanh nghiệp đảm nhiệm.
Điều khoản 2: Kiểm soát tài liệu và hồ sơ:
Quá trình phải đồng nhất với nhau và bảo đảm mọi tài liệu liên quan đến chất lượng luôn luôn cập nhật từng ngày và sẵn có đối với những người làm việc với nó.
Những tài liệu, kể cả bất kỳ phương pháp nào của việc ghi chép hay thể hiện thông tin là quan trọng để bảo đảm chất lượng của những sản phẩm và dịch vụ, và những hoạt động phù hợp của một công ty. Bởi vậy, công ty phải có một hệ thống để đồng nhất và kiểm soát đều tất cả những tài liệu của nó để bảo đảm rằng chỉ những phiên bản hiện hành đang sử dụng và không có sự thay đổi không hợp pháp được thực hiện. Hệ thống cũng chia sẻ thông tin liên quan tới tất cả những ai mà cần nó để bảo đảm những quá trình quan trọng được hiểu cẩn thận và thực hiện đúng.
Điều khoản 3: Nhu cầu của khách hàng:
Phải có sự kết nối giữa sự mong đợi của khách hàng và năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp.
Một nguồn chính của sản phẩm hay những vấn đề dịch vụ phát sinh từ việc thiếu sự tương tác giữa khách hàng và các nhà cung cấp. Vì vậy, công ty phải xem lại tất cả các hợp đồng cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ để đảm bảo rằng các yêu cầu hoặc nhu cầu của khách hàng được hiểu một cách tốt nhất để công ty có khả năng thực hiện các nhu cầu đó. Việc áp dụng các nguyên lý giống nhau đến bất kỳ những thay đổi của một đơn đặt hàng, vì vậy các thay đổi đó cần phải được hiểu một cách đúng đắn và thông tin đến tất cả các bên liên quan.
Điều khoản 4: Mua hàng:
Xác định những nhu cầu của các bạn một cách rõ ràng tới những những nhà cung cấp phê chuẩn và đảm bảo rằng những gì bạn nhận là những gì bạn đặt hàng và luôn luôn đúng hẹn.
Công ty phải có một hệ thống cho việc kiểm tra các tài liệu mua hàng, những thành phần và các dịch vụ hợp đồng phụ. Nó phải lựa chọn nhà cung cấp và những người thầu lại không chỉ dựa vào giá mà còn trên cơ sở hoạt động. Vì đây là nguyên liệu tới hạn phải được ưu tiên nếu họ không giảm chất lượng hàng hoá và dịch vụ thuộc sở hữu của công ty.
Công ty cũng phải giám sát hoạt động của nhà cung cấp và những người thầu lại, và kiểm tra những đơn đặt hàng được giao đúng lúc, đúng số lượng, và đúng với những đặc điểm kỹ thuật.
Điều khoản 5: Đào tạo và hướng dẫn thực hiện công việc:
Thiết lập tất cả hệ thống đào tạo để đảm bảo rằng đội ngũ nhân viên được đào tạo đầy đủ cho công việc họ làm.
Nhân viên sẽ được huấn luỵện cho công việc họ sẽ làm và nếu cần thiết sẽ được cung cấp với những chỉ dẫn được viết vạch ra cách thực hiện nhiệm vụ của mình như thế nào.
Sự chỉ dẫn sẽ bao gồm sự tham chiếu đến bất kỳ các tiêu chuẩn, Quy tắc quản lý quy định của nơi áp dụng. Một chương trình huấn luyện được thiết kế một cách đúng đắn sẽ đảm bảo nhu cầu huấn luyện của mỗi người được xác định phù hợp và nhận được phương pháp huấn luyện thích hợp. Hơn nữa việc chấp nhận các chỉ dẫn công việc tạo ra những biến đổi nhỏ và những mâu thuẫn trong tiến trình thực hiện.
Công việc giám sát và kiểm tra các tiêu chuẩn phụ
Công ty phải có những hoạch định và các qui trình giám sát nguyên liệu thô, thành phần, công việc trong tiến trình, và sản phẩm cuối cùng phải đạt được sự chuẩn hóa và thẩm định của việc đo lường, kiểm tra và giám sát thiết bị theo đúng như kế hoạch. Hệ thống cũng cho phép các nguyên liệu và sản phẩm được giám sát vì chúng bám sát qui trình sản xuất để đảm bảo rằng chúng có thể chuyến tới giai đoạn tiếp theo hoặc được chuyển lại vì họ đã tìm thấy những sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn. Hệ thống chất lượng cũng sẽ bao gồm những tiến trình cho sự phân chia các sản phẩm có phẩm chất thấp và cả cách sắp xếp các qui trình sản xuất.
Điều khoản 6: Kiểm tra và quản lý những công việc kém tiêu chuẩn:
Hình thức hóa những kế hoạch có chất lượng của bạn, thiết lập đo lường, kiểm tra kích cỡ thiết bị. Sự thiết lập một quá trình có hệ thống để có thể cải thiện các công việc không phù hợp.
Điều khoản 7: Quản lý sự đổi mới:
Làm sao để xử lý chất lượng không tốt và giải quyết họ sao cho nó không còn xuất hiện. Từ đó thiết lập chu trình cải tiến liên tục.
Công ty phải có 1 quá trình cho việc đầu tư vào những sản phẩm dưới tiêu chuẩn, sự phàn nàn của khách hàng, hoặc những đặc tính chất lượng để xác định nguyên nhân chính của vấn đề. Một nguyên nhân được nó xác định, hoạt động phải được chắn chắn rằng những vấn đề giống nhau hoặc tương tự thì không được lặp lại. Chìa khóa của vấn đề là phải tìm ra một giải pháp thường xuyên cho các vấn đề. Nó thường bao hàm việc nhìn thấy trước các dấu hiệu không tốt tại các yếu tố cơ sở góp phần cho vấn đề.
2.7.Sự cấp phép
Một doanh nghiệp muốn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của Q-Base vào hoạt động của doanh nghiệp thì phải được sự chứng chận của Q-Base thông qua việc cấp phép cho doanh nghiệp áp dụng hệ thống này. Vậy sự cấp phép có ý nghĩa như thế nào đối với doanh nghiệp?
Sự cấp phép có ý nghĩa gì đối với công ty?
- Nó thông báo cho khách hàng biết rằng chúng có liên quan với công ty rằng nó phải thỏa mãn các điều kiện cần thiết của sự cấp phép nhãn hiệu quốc tế Mã Q-Base:1995 cho việc thực hiện quản lý chất lượng, đo lường chính xác các tiêu chuẩn nhằm thỏa mãn nhu cầu của các doanh nghiệp nhỏ.
- Bởi việc thực hiện hệ thống mã vạch Q-Base và việc mời đánh giá một cách độc lập hệ thống quản lý chất lượng của bạn, bạn phải giới thiệu một cách chính thức lời cam kết để đảm bảo rằng những gì khách hàng cần là những gì bạn có – 100% của toàn bộ thời gian. Mã vạch Q-Base được thiết kế để chỉ ra điểm yếu của bạn trước khi bạn thể hiện chúng ra cho khách hàng biết.
- Giấy chứng nhận giúp cho mọi người biết về công ty của bạn nhiều hơn bất kỳ bạn đã nói trước đó.
- Để được chứng nhận, hệ thống quản trị chất lượng của bạn phải được thẩm định dựa theo những điều kiện cần thiết của Q-Base Code. Q-Base Code dựa trên các yếu tố của hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9000 và chúng thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Nhóm thẩm định độc lập đặt hoạt động của bạn và quá trình thực hiện dưới quy mô nhỏ cho đến khi chúng thỏa mãn rằng bạn đã gia tăng sự đo lường các yếu tố cơ bản của Q-Base Code.
- Nhưng nó không kết thúc mà bắt đầu đánh giá bởi Q-Base, với chu kỳ 6 tháng, đảm bảo rằng sự tin cậy trong sự hoạt động liên tục của hệ thống chất lượng.
- Để có đươc sự tin cậy hoàn toàn và được Q-Base chứng nhận, công ty của bạn phải xuất phát từ các bước sau:
Đưa ra một lời cam đoan chắc chắn tới khách hàng.
Tham gia chương trình Q-Base bằng cách gọi tới số 1-800-717-3536 (Miễn phí)
Tham gia buổi tọa đàm dành cho những thành viên mới.
Bổ nhiệm một công nhân viên chức cấp cao để trở thành người phối hợp chất lượng của công ty bạn.
Sử dụng các tư liệu đào tạo một cách chi tiết đươc cung cấp bởi Q-Base, và xúc tiến các công việc phát triển liên tục, sự trợ giúp trực tiếp từ Q-Base thông qua hệ thống phát triển đường điện thoại, fax, mail, và kiểm tra, và chuẩn bị sổ tay chất lượng của công ty để làm đúng theo quy tắc quốc tế Q-Base.
Đòi hỏi đội ngũ nhân viên thực hiện đúng theo quá trình ngay từ lúc bắt đầu, chắc chắn rằng sổ tay chất lượng của bạn phản ánh xác thực hoạt động kinh doanh của công ty. Có nghĩa là 'nói những gì bạn làm và làm những gì bạn nói".
Bạn sẽ sẵn sàng đăng kí sổ tay chất lượng của công ty cho cơ sở kinh doanh độc lập, được kiểm tra và đánh giá lại bởi bên thứ ba theo Q-Base.
- Sau khi ban thanh tra của cơ sở kinh doanh độc lập nhận được sổ tay chất lượng của công ty bạn, họ sẽ liên lạc với bạn cho một cuộc thẩm tra tại chỗ và đánh giá khả năng.
- Khi việc đánh giá tại chỗ hoàn thành, ban giám định độc lập sẽ đề xuất lại công ty bạn về việc cấp phép và chứng nhận lại việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng Quy tắc quản lý của Q-Base .
- Từ các yếu tố trên, chương trình Q-Base của bạn sẽ được đánh giá 6 tháng một lần để đảm bảo công ty của bạn đươc duy trì và cải thiện nó để đạt được mức độ thực hiện quản lý chất lượng.
2.8.Tiến trình xây dựng hệ thống hệ thống quản lí chất lượng Q-Base
Xây dựng hệ thống chất lượng Q.Base có thể được tiến hành theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Phân tích tình hình và lập kế hoạch.
Lãnh đạo công ty xác định rõ vai trò của chất lượng và định hướng hoạt động của công ty.
Lãnh đạo có quyết tâm xây dựng và áp dụng hệ thống chất lượng trong công ty.
Tổ chức quản lý việc xây dựng và thực hiện HTCL thông qua việc thành lập ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch triển khai.
Xây dựng nhận thức về Q-Base trong công ty, tổ chức việc đào tạo cho các thành viên trong ban chỉ đạo.
Quy định phạm vi áp dụng của HTCL.
Khảo sát hệ thống quản lý chất lượng hiện có, các yêu cầu chính sách CL, thủ tục, quy định, quy trình công nghệ hiện hành tại các đơn vị.
Lập kế hoạch xây dựng và thực hiện Q-Base, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn.
Giai đoạn 2: Xây dựng HTCL và triển khai áp dụng.
Đào tạo cho từng cấp về Hệ thống chất lượng Q-Base và về phương pháp xây dựng các văn bản cho HTCL.
Viết chính sách và mục tiêu CL dựa trên yêu cầu của Q-Base và mục tiêu sản xuất kinh doanh.
Viết các thủ tục và chỉ dẫn công việc theo các điều của Q-Base.
Viết sổ tay chất lượng của công ty.
Đào tạo về các phương pháp và thủ tục đã được thành lập cho các thành viên có liên quan.
Công bố chính sách CL và chỉ thị của công ty về việc thực hiện các yêu cầu của HTCL. Quyết định ngày áp dụng hệ thống mới và gửi hướng dẫn thực hiện. Có thể áp dụng thí điểm.
Thử nghiệm Hệ thống mới trong một thời gian.
Giai đoạn 3: Hoàn chỉnh
Công ty tổ chức đánh giá nội bộ để khẳng định sự phù hợp và hiệu lực của hệ thống chất lượng.
Công ty đề xuất và thực hiện các biện pháp khắc phục.
Công ty có thể nhờ một tổ chức bên ngoài, có là tổ chức chứng nhận, đến đánh giá sơ bộ.
Đề xuất và thực hiện các biện pháp khắc phục.
Làm đơn xin chứng nhận.
2.9.Cách thức hoạt động của hệ thống quản lí chất lượng Q-Base
Hệ thống Q-Base làm việc như thế nào?
2.9.1.Những cuộc hội thảo:
Cuộc hội thảo bắt đầu nửa ngày mà mở đầu chương trình Q-Base được giao cho cơ quan của bạn để giới thiệu cho cấp trên việc thực hiện Q-Base.
Tại những kỳ họp, bạn sẽ được cho những hướng dẫn chi tiết về nội dung của mỗi điều khoản trong 7 điều khoản trong Quy tắc quản lý của Q-Base và cách chúng có thể xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng thông thường, chính xác xung quanh những nghiệp vụ của bạn.
Bạn sẽ được thấy 7 điều khoản này có thể được quy định rõ trong một Quy trình chất lượng, sẽ phản ảnh chính xác công ty bạn hiện tại làm những gì và những cái khác bạn có thể phải làm để đáp ứng những điều kiện đã đặt ra cho Quy tắc quản lý của Q-Base.
Cuộc họp cũng phải mô tả những gì bạn phải làm để chuẩn bị cho một Quy trình chính sách về chất lượng mà nó nêu rõ được nét đặc trưng của công ty bạn và nhưng lời cam kết về chất lượng. Văn bản này trở thành sự giới thiệu đến chi tiết Quy trình chất lượng của công ty bạn, phác họa những gì bạn làm trong nghiệp vụ của bạn để tuân theo Quy tắc quản lý của Q-Base.
Cuộc họp cuối cùng phân chia những nét chính một lịch trình công việc cho sự chuẩn bị của Quy trình chất lượng công ty bạn và một chương trình mà sẽ chỉ ra cho bạn cách bắt đầu như thế nào.
2.9.2.Quy trình đào tạo :
Phần Quy trình đào tạo đầu tiên của bạn chứa đựng tất cả rằng một công ty nhỏ cần biết về tiến trình trong Hệ thống quản lý chất lượng. Nó mô tả “cái gì ”, “tại sao”, “như thế nào” để trở thành một công ty đưa vào một chương trình quản lý chất lượng.
5 đơn vị chuẩn đầu tiên của quy trình đào tạo mô tả mỗi điều khoản của 7 điều khoản được hàm chứa trong Quy tắc của Q-Base, tại sao chúng lại cần thiết, chúng cung cấp những chức năng gì, chúng có ý nghĩa gì và chúng có thể được trình bày.
Nhu thế nào trong bối cảnh của quy trình chất lượng một công ty. Mỗi điều khoản đầy đủ với những ví dụ mà chỉ cho bạn “ làm nó như thế nào” và nó có thể giống như nhưng hình thức khác của những công ty và nền công nghiệp.
Phần cuối cùng của quy trình đào tạo, chỉ ra cách phát triển và chuẩn bị một chính sách chất lượng để làm cho chi tiết Quy trình chất lượng của bạn.Trong đó, bạn mô tả những lời cam kết của công ty bạn về chất lượng, nét dặc trưng của công ty bạn, phạm vi của Hệ thống quản lý chất lượng của bạn và lợi ích trực tiếp đến khách hàng của bạn.
Tất cả những công cụ, tư liệu đào tạo đều được viết bằng một ngôn ngữ đơn giản và dể hiểu. Chúng được thiết kế cho nền tảng ban đầu nhưng mang tính toàn diện.
2.10.Vai trò của hệ thống Q-Base đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia cho dù quốc gia phát triển hay đang phát triển. Với hơn 70% dân sống ở nông thôn như nước ta thì việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải bắt đầu từ nông nghiệp và nông thôn, thông qua việc xúc tiến thành lập các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có thể nói, sự hình thành, phát triển và điều chỉnh để cho mô hình này hoạt động đúng quỹ đạo của nền kinh tế thị trường ở nước ta sẽ là từng "chiếc cầu nhỏ" để các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, nhanh chóng vươn lên trở thành những doanh nghiệp lớn có đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và trên toàn thế giới.
Các DN vừa và nhỏ có vốn đầu tư không lớn và số người làm việc không nhiều, có thể từ năm, bảy người tới vài trăm người. Việc xác định và quan niệm về loại hình doanh nghiệp này của các nước trên thế giới và trong khu vực Đông Nam Á nói chung không khác nhau. Các doanh nghiệp này có thể thuộc các ngành nghề như:
- Sản xuất hàng tiêu dùng, chi tiết máy, vật liệu xây dựng.
- Chế biến nông sản, thức ăn gia súc, chăn nuôi.
- Hàng thủ công mỹ nghệ.
- Cung cấp các dịch vụ: tư vấn, quảng cáo, giải trí, nghỉ ngơi, ăn uống và buôn bán...
Tuy gọi là doanh nghiệp vừa và nhỏ vì có quy mô không lớn, nhưng các doanh nghiệp này đóng góp một phần không nhỏ trong tổng thu nhập hàng năm của nền kinh tế quốc dân của mỗi nước. Điều này không chỉ thấy ở nước ta mà ngay cả ở các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore. Số DN vừa và nhỏ đều chiếm từ 90-95% trong tổng số công ty. Số người làm trong các doanh nghiệp này chiếm từ 40-90% nguồn nhân lực. Hàng năm các doanh nghiệp này đóng góp từ 30-50 tổng giá trị sản lượng của mỗi quốc gia. Trong đó, tổng giá trị xuất khẩu của các DN vừa và nhỏ chiếm từ 35-60%.
Đa số các doanh nghiệp của Việt Nam thuộc các lĩnh vực: công nghiệp chế biến nông sản; sản xuất nguyên vật liệu; cung cấp dịch vụ hay làm hàng thủ công mỹ nghệ đều có quy mô vừa và nhỏ, do các cá nhân, gia đình, hợp tác xã quản lý hoặc trực thuộc các địa phương. Đa số đều có trình độ quản lý kinh doanh nói chung và quản lý chất lượng nói riêng chưa cao. Do đó, nếu nước ta không có chính sách, hình thức hướng dẫn hỗ trợ các doanh nghiệp này thay đổi nhanh chóng phương pháp quản lý thì một vài năm tới các doanh nghiệp này sẽ gặp nhiều khó khăn sản xuất và kinh doanh, khi nước ta mở cửa trong quan hệ kinh doanh với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Muốn có được khả năng cạnh tranh, nâng cao năng suất và chất lượng, các doanh nghiệp này cần sớm thay đổi không chỉ về trang thiết bị, máy móc, đầu tư về vốn mà còn phải áp dụng phương pháp quản lý chất lượng mới, khoa học hơn phù hợp với điều kiện và yêu cầu đối với mỗi loại hình doanh nghiệp. Các hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO9000, Q-Base hoặc HACCP... cần được phổ biến áp dụng sâu rộng hơn cho các DN vừa và nhỏ.
Thực tế áp dụng các Hệ thống Quản lý Chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000, Q-Base hoặc HACCP trong mấy năm gần đây đã cho hiệu quả rất lớn. Các doanh nghiệp này bằng việc xác định trách nhiệm rõ ràng, kiểm tra chặt chẽ dẫn đến tiết kiệm nguyên vật liệu ổn định được chất lượng, tăng năng suất và mở rộng được thị trường.
Việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý trong các DN vừa và nhỏ cần được thực hiện tuỳ theo điều kiên của mỗi doanh nghiệp và có sự hỗ trợ của nhà nước và địa phương. Việc này không đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi về cơ cấu tổ chức và đầu tư nhiều nguồn lực. Áp dụng hệ thống chất lượng, mỗi doanh nghiệp cần xác định việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng chính là điều kiện sống còn của doanh nghiệp mình. Đây cũng là nội dung chính của chính sách chất lượng mỗi doanh nghiệp cần đề ra và thực hiện. Nếu làm đúng bảy nguyên tắc và các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng bằng cách xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn và làm đúng theo các quy trình quản lý chất lượng, quy trình công nghệ và các quy định của nhà nước ban hành thì bất kỳ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều có thể đứng vững và phát triển tốt.
Khi đã hoạt động, hệ thống chất lượng sẽ giúp chủ doanh nghiệp rất nhiều trong quản lý kinh doanh, quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ và quá trình sản xuất. Chính hệ thống chất lượng thường xuyên được cải tiến cho phù hợp sẽ giúp cho các doanh nghiệp thích ứng với điều kiện ngày càng khắt khe của nền kinh tế thị trường.
PHẦN III:ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG Q-BASE
3.1.NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG Q-BASE TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HIỆP THÀNH LÂM ĐỒNG
3.1.1.Đặt Vấn Đề
Hệ thống quản lý chất lượng Q-Base (Quality base) được tổ chức chứng nhận chất lượng Telare của New Zealand sáng tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn áp dụng một hệ thống chất lượng tại doanh nghiệp mình.
Hệ thống quản lý chất lượng Q-Base là một hệ thống quản lý chất lượng sử dụng các nguyên tắc cơ bản của tiêu chuẩn ISO 9000 nhưng có đơn giản đi để dễ dàng áp dụng hơn, những yêu cầu của hệ thống chất lượng này là những yêu cầu tối thiểu của một hệ thống đảm bảo chất lượng mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải áp dụng để có thể giữ được lòng tin trước khách hàng về chất lượng sản phẩm. Những điều khoản của hệ thống Q-Base nêu ra là những yêu cầu tối thiểu và có tính linh hoạt có thể áp dụng theo điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp và đặc biệt là doanh nghiệp có thế phát triển từ hệ thống Q-Base cho phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO-9000.
Công ty cổ phần Hiệp Thành được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa xí nghiệp Hiệp Thành thuộc Công ty vật liệu xây dựng Lâm Đồng. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chính của Công ty là: Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm gạch, ngói các loại cho nhu cầu xây dựng cơ bản; kinh doanh các sản phẩm vật liệu xây dựng và trang trí nội thất. Là một doanh nghiệp mới thành lập tuy có rất nhiều khó khăn như tay nghề của đội ngũ công nhân còn yếu, công nghệ sản xuất chưa thật sự ổn định, tỷ lệ sản phẩm hư hỏng còn cao, sản phẩm chưa thật ổn định về chất lượng,vv…Bên cạnh những khó khăn đó, Công ty cũng có những thuận lợi nhất định: Đặc biệt là bề dày truyền thống về chất lượng sản phẩm đã được tạo dựng qua quá trình phát triển của các doanh nghiệp tiền thân và thương hiệu gạch “Tutnen Hiệp Thành” đã có uy tín trên thị trường.
Để tiếp tục duy trì và phát triển uy tín sản phẩm của Công ty, cũng như tạo cho sản phẩm có một sức cạnh tranh tốt trong nền kinh tế thị trường. Bab lãnh đạo công ty đã xác định một trong các tiêu chí hoạt động hàng đầu là: Liên tục nâng cao năng suất lao động, đảm bảo độ ổn định về mặt chất lượng của sản phẩm và giảm chi phí sản xuất. Để làm được điều này đòi hỏi công ty phải xác định một hướng đi đúng đắn và mang tính chiến lược. Do vậy, Công ty cổ phần Hiệp Thành đã tiến hành thực hiện tổ chức đề tài “Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng Q-Base” vào công ty do hệ thống quản lý chất lượng Q-base” vào công ty do hệ thống quản lý chất lượng này có các yêu cầu phù hợp với tình hình của doanh nghiệp.
3.1.2.Mục tiêu của việc áp dụng Q-Base
1.Tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
2.Chất lượng sản phẩm ổn định,đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
3.Đảm bảo việc làm và ổn định thu nhập cho người lao động vv…
3.1.3.Kết quả nghiên cứu và áp dụng
Khảo Sát Đánh Giá Hiện Trạng Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng
3.1.3.1.Về cơ cấu tổ chức
- Công ty đã có sơ đồ tổ chức bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Phòng kinh tế tổng hợp, Phòng hành chính tổ chức, Phòng kỹ thuật và điều hành sản xuất.
- Công ty có văn bản chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ ban giám đốc, các phòng nghiệp vụ của công ty. Tuy nhiên trong các quy định này có các thiếu sót sau:
Chưa quy định trách nhiệm và quyền hạn của các trưởng phó phòng trong công ty.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng trong công ty còn chưa rõ ràng, còn thiếu mối quan hệ giữa các phòng ban, nhiệm vụ quản lý chất lượng chưa được thể hiện rõ.
Như vậy về cơ cấu tổ chức cần phải được xem xét tổ chức lại cho phù hợp. Hoàn chỉnh lại văn bản quy định chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và trách nhiệm, quyền hạn của các chức danh chính trong công ty.
3.1.3.2.Trình độ và nhận thức về hoạt động quản lý chất lượng hiện nay và sự hiểu biết về hệ thống quản lý chất lượng Q-BASE
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 230 người: quá trình khảo sát cho thấy số lượng công nhân trong công ty khá đông nhưng trình độ văn hóa thấp, không đồng đều, chưa có sự đào tạo đầy đủ về hệ thống quản lý chất lượng nên sự hiểu biết về quản lý chất lượng còn nhiều hạn chế, bên cạnh đó người công nhân chưa thực sự quan tâm đến công tác chất lượng. Về phía công ty việc tuyên truyền công tác chất lượng chưa chú ý đúng mức, chưa làm thường xuyên. Kết quả khảo sát cho thấy số lao động trực tiếp cho rằng chất lượng sản phẩm được quyết định bởi nguồn nguyên liệu và không ý thức rõ ràng việc tuân thủ kỷ luật lao động, làm đúng theo các quá trình thủ tục, hướng dẫn công việc được văn bản hóa sẽ góp phần hạn chế thiệt hại và ổn định chất lượng sản phẩm. Mặt khác sự hiểu biết về hệ thống quản lý chất lượng Q-BASE mà công ty hiệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng Q-base vào công ty lâm đồng.doc